Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt sử dụng lao động với người sử dụng lao động. Trong trường hợp người lao động không thể đi nhận tiền trợ cấp thì có thể ủy quyền cho người khác nhận thay được hay không?
>> Mất sổ BHXH: Thủ tục cấp lại
>> Bệnh nhân Covid-19 xin giấy nghỉ ốm để hưởng BHXH thế nào?
1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 đã quy định điều kiện để người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Nếu đã đáp ứng được các điều kiện trên, người lao động cần nộp hồ sơ để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hồ sơ bao gồm những tài liệu theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, cụ thể:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định trên cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bên cạnh đó, người lao động có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
2. Có được nhờ người nhận hộ tiền trợ cấp thất nghiệp không?
Trường hợp người lao động không đến nhận trợ cấp thất nghiệp, khoản 8 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bên cạnh đó, khoản Điều 29 Nghị định 28 đã quy định:
Điều 29. Quyền của người lao động
3. Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
Như vậy, hiện nay, người được hưởng trợ cấp thất nghiệp chỉ có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và ủy quyền nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Do đó, người lao động phải trực tiếp đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp mà không được ủy quyền cho người khác nhận thay.
Theo phân tích trên, người lao động không được ủy quyền người khác nhận thay trợ cấp thất nghiệp mà phải tự mình đến nhận. Tuy nhiên, nếu người lao động xác định từ đầu không đến nhận trực tiếp thì có thể đăng ký nhận qua tài khoản ngân hàng theo mẫu đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động có thể chọn các cách nhận trợ cấp thất nghiệp như sau:
CCPL: Luật Việc làm 2013