Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các doanh nghiệp. Chính vì thế, Nhà nước sử dụng các chính sách ưu đãi TNDN nhằm thu hút đầu tư, hỗ trợ và giúp đỡ các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
>> Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp
>> Khái quát về khai thuế thu nhập cá nhân
Chế độ ưu đãi thuế TNDN gồm 02 nội dung: ưu đãi về thuế suất và ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế. Sau đây, chúng tôi xin cung cấp một số thông tin về chế độ ưu đãi thuế suất thuế TNDN:
Thứ nhất, doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế suất 10% trong các trường hợp sau đây:
- Thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới:
+ Tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP; Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; …
+ Thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường như: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
+ Trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí quy định tại Điều 1 Quyết định 2465/QĐ-BTC năm 2015 hoặc có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
+ Hoặc sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.
Các trường hợp được kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nhưng không quá 15 năm, bao gồm:
- Thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới:
+ Thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; …
+ Thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường như: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
Đối với dự án đầu tư nêu trên phải có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư.
- Thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí quy định tại Điều 1 Quyết định 2465/QĐ-BTC năm 2015 hoặc có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
- Hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường, giám định tư pháp.
- Hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản.
- Hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí).
- Thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
- Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP; Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
- Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thứ hai, doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế suất 17% trong các trường hợp sau đây:
- Tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Thuộc các lĩnh vực như: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Thời gian áp dụng các thuế suất ưu đãi:
- Được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế.
- Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Lưu ý:
1. Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đã bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 66 Nghị định 118/2015/NĐ-CP và hiện tại, cơ quan thuế đang áp dụng Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Phụ lục này theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP).
3. Để được hưởng các ưu đãi về thuế suất nêu trên, doanh nghiệp cần đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN quy định tại Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Khoản 5 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Xem chi tiết tại công việc "Ưu đãi về thuế suất"
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013.
- Quyết định 2465/QĐ-BTC năm 2015.
Kiều Nga