Pháp luật hiện hành về thuế thu nhập cá nhân, quy định cụ thể đối với những khoản thu nhập từ bản quyền thuộc diện chịu thuế TNCN năm 2025 tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
>> Mẫu tờ khai đăng ký thuế dùng cho người phụ thuộc 20-ĐK-TCT theo Thông tư 86/2024/TT-BTC 2025
>> Tải về mẫu bảng kê trích nộp các khoản theo lương mới nhất năm 2025
Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, quy định về thu nhập từ bản quyền thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Thu nhập từ bản quyền chịu thuế TNCN 2025 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Trong đó, đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2009) bao gồm:
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Đối tượng của quyền chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 bao gồm:
1. Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác khi chủ sở hữu công nghệ đồng ý.
3. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:
a) Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;
b) Quyền chuyển giao tiếp quyền sử dụng công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền bao gồm:
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ theo khoản 2, 3, 4 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về thuế suât, thời điểm tính thuế, cách tính thuế như sau:
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
- Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, quy định về giảm thuế như sau:
1. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
2. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ và việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.