Dưới đây là các hành vi bị nghiêm cấm trong đình công, các trường hợp người lao động được đình công và quy định về tiền lương của người lao động trong thời gian đình công.
>> Quy định mới về thang lương, bảng lương, phụ cấp lương đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo (theo Điều 198 Bộ luật Lao động 2019).
Căn cứ Điều 208 Bộ luật Lao động 2019, quy định các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công như sau:
(i) Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
(ii) Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của công ty.
(iii) Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
(iv) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
(v) Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
(vi) Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Các hành vi bị nghiêm cấm trong đình công (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 209 Bộ luật Lao động 2019, quy định nơi lao động không được đình công:
(i) Không được đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
(ii) Danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công gồm những doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe con người theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Việc giải quyết tranh chấp lao động tại nơi sử dụng lao động không được đình công được quy định cụ thể tại Điều 106, Điều 195 và Điều 108 theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 199 Bộ luật Lao động 2019, tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các Điều 200, 201 và 202 Bộ luật Lao động 2019 để đình công trong trường hợp sau đây:
(i) Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.
(ii) Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Căn cứ Điều 207 Bộ luật Lao động 2019, người lao động trong thời gian đình công được chia thành 02 trường hợp như sau:
(i) Người lao động không tham gia đình công nhưng ngừng việc vì lý do đình công.
(ii) Người lao động tham gia đình công.
Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp của 02 trường hợp này được quy định như sau:
- Đối với người lao động không tham gia đình công nhưng ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo đó, nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.