Dưới đây là quy định về các hàng hóa dịch vụ thực hiện kê khai giá, mức phạt tiền đối với tổ chức khi không kê khai giá với cơ quan nhà nước và đối tượng kê khai giá hiện nay.
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 30/11 và ngày 01/12/2024
>> Lưu ý khi định dạng file đính kèm trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Giá 2023, hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá bao gồm:
(i) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá.
Căn cứ Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Luật Giá 2023, danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá bao gồm:
- Xăng, dầu thành phẩm.
- Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
- Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc diện bình ổn giá, kê khai giá, bao gồm các phân loại sản phẩm sau:
+ Sản phẩm dinh dưỡng công thức cho trẻ đến 36 tháng tuổi theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Y tế ban hành.
+ Sữa và sản phẩm dinh dưỡng có chứa sữa động vật dưới dạng bột hoặc dạng lỏng có công bố sử dụng cho trẻ em dưới 06 tuổi nhưng không theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Y tế hoặc Bộ quản lý ngành ban hành.
- Thóc tẻ, gạo tẻ.
- Phân đạm; phân DAP; phân NPK.
- Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản.
- Vắc - xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Thuốc bảo vệ thực vật.
- Thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
(ii) Hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu để các tổ chức định mức giá cụ thể bán cho người tiêu dùng;
(iii) Hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp quyết định theo giá tham chiếu;
(iv) Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu khác do Chính phủ ban hành.
File Word Luật Giá và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Các hàng hóa dịch vụ thực hiện kê khai giá hiện nay (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 87/2024/NĐ-CP, quy định mức phạt tiền đối với hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
…
2. Đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá từ 01 đến 10 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá từ 11 đến 20 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt gấp 02 lần mức phạt tiền cá nhân (theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 87/2024/NĐ-CP).
Như vậy, trường hợp tổ chức không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị xử phạt tiền như sau:
- Phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng: đối với hành vi không kê khai từ 01 - 10 hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá.
- Phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng: đối với hành vi không kê khai từ 11 - 20 hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá.
- Phạt tiền từ 40 - 50 triệu đồng: đối với hành vi không kê khai từ 21 hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá trở lên.
Căn cứ khoản 4 Điều 28 Luật Giá 2023, đối tượng kê khai giá bao gồm:
- Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và có quyền quyết định giá.
- Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh sách do cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận kê khai theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Luật Giá 2023.