Toàn bộ chính sách hưu trí từ 1/7/2025 của người lao động: Điều kiện, mức hưởng và thời điểm hưởng lương hưu như thế nào?
Toàn bộ chính sách hưu trí từ 1/7/2025 của người lao động: Điều kiện, mức hưởng và thời điểm hưởng lương hưu như thế nào?
Mới:
>> Chính thức năm 2024 mức thưởng 04 lần lương cơ sở 2.34 triệu
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025. Toàn bộ chính sách hưu trí từ 1/7/2025 của người lao động về điều kiện, mức hưởng và thời điểm hưởng như sau:
* Điều kiện lao động bình thường:
(1) Về điều kiện hưởng lương hưu:
- Thời gian đóng BHXH: Người lao động phải đóng tối thiểu đủ 15 năm BHXH kể cả BHXH bắt buộc và tự nguyện
- Tuổi nghỉ hưu: Phải đủ tuổi nghỉ hưu theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. Tuy nhiên trừ một số trường hợp đặc biệt đối với người tham gia BHXH bắt buộc sau:
+ Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ: thấp hơn tối đa 10 tuổi.
+ Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:
++ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi;
++ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao: không phụ thuộc vào độ tuổi nghỉ hưu.
(Điều 64, Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
(2) Mức lương hưu:
- Tối thiểu = 45% x mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
- Tối đa = 75% x mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
(Điều 66, Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
(3) Thời điểm hưởng lương hưu
- Đối với BHXH bắt buộc:
+ Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản của người sử dụng lao động xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc.
+ Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động.
- Đối với BHXH tự nguyện:
+ Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu.
+ Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng dừng đóng và có yêu cầu hưởng lương hưu.
+ Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.
(Điều 69, Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
* Bị suy giảm khả năng lao động
Căn cứ pháp lý: Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024
(1) Điều kiện hưởng lương hưu:
- Thời gian đóng BHXH bắt buộc: từ đủ 20 năm trở lên.
- Tuổi nghỉ hưu:
+ Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
++ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
++ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
++ Không tính tuổi nghỉ hưu khi có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
+ Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:
++ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
++ Không tính tuổi nghỉ hưu khi có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
(2) Mức lương hưu: lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu trong điều kiện lao động bình thường.
(3) Thời điểm hưởng lương hưu:
- Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản của người sử dụng lao động xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc.
- Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động.
Mới:
>> Không tăng lương hưu năm 2025 người lao động được tăng lương hưu đợt 1, 2?
Xem thêm:
>> Thống nhất cải cách tiền lương, nâng bậc lương cho toàn bộ CBCCVC và LLVT trong bảng lương mới
>> Năm 2025 lương hưu chính thức của đối tượng đã nghỉ hưu, chưa nghỉ hưu?
>> Tạm dừng tăng lương hưu năm 2025, người lao động, CBCCVC tiếp tục hưởng mức tăng lương hưu đợt mới
Toàn bộ chính sách hưu trí từ 1/7/2025 của người lao động: Điều kiện, mức hưởng và thời điểm hưởng lương hưu như thế nào? (Hình từ Internet)
Chính sách hưu trí về điều chỉnh lương hưu theo Luật BHXH 2024 như thế nào?
Căn cứ theo Điều 67, Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 từ 1/7/2025 về điều chỉnh lương hưu trong chính sách hưu trí của người lao động như sau:
- Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
- Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu.
Không hưởng lương hưu được nhận trợ cấp hưu trí không?
Căn cứ theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì Công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi trở lên mà không hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Riêng đối với công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thì phải thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo mới được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?