trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới
104 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi
hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản khi khám thai của lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng được tính như sau:
Mức hưởng khám thai = (Mức bình quân tiền
việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
Lịch nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương 2024 của người lao động rơi vào ngày mấy?
Trong đời sống, lễ hội truyền thống Việt Nam là những dịp đặc biệt được tổ chức đều đặn hoặc trong những dịp quan trọng để tôn vinh, kỷ niệm, và bảo tồn giá trị văn hóa và truyền thống của một cộng đồng, dân tộc hoặc quốc gia. Những lễ hội truyền thống Việt Nam thường bắt
Tôi đã đi làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Vậy cho tôi hỏi khi nhận được phiếu hẹn trả kết quả thì trong bao lâu tôi nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp tháng thứ nhất? Trường hợp nào đang nhận trợ cấp thất nghiệp sẽ không phải thông báo tìm kiếm việc làm? Câu hỏi của chị Oanh (Lâm Đồng).
Cho tôi hỏi lao động nữ mang thai có được hưởng bảo hiểm xã hội khi khám thai không? Hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội khi lao động nữ nghỉ khám thai bao gồm những giấy tờ gì? Câu hỏi của anh Tiến (Vĩnh Long).
khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công
định 2171/QĐ-BGDĐT năm 2023, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định Kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Như vậy, học sinh, giáo viên cả nước sẽ được nghỉ hè chậm nhất từ ngày 01/6/2024 và tùy thuộc vào kế hoạch của từng địa
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
Tính tiền số ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm
luật Lao động 2019.
13. Nghỉ tết dương lịch 01 ngày.
14. Nghỉ tết Âm lịch 05 ngày.
15. Nghỉ 30/4 01 ngày.
16. Nghỉ Quốc tế lao động 01/5 01 ngày.
17. Nghỉ quốc khánh 02 ngày.
18. Nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày.
19. Ngày nghỉ Tết cổ truyền dân tộc và Quốc khánh của nước ngoài mà người lao động nước ngoài có quốc tịch.
20. Nghỉ kết hôn 03 ngày
quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu
bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:
- Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ
nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, trường hợp bệnh nặng do say rượu gây ra sẽ không được hưởng
ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi
không trọn thời gian thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/01 ngày. Trường hợp này số giờ làm thêm tối đa tùy thuộc vào số giờ làm việc không trọn thời gian.
Đồng thời, được làm thêm tối đa 12 giờ/ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Không được sử dụng lao động nữ làm thêm giờ trong
Cho tôi hỏi đi làm sớm sau thai sản thì thời gian đóng bảo hiểm được tính thế nào? Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản hay không? Câu hỏi của chị Thương (Đồng Tháp)
Tôi nghe nói Nghị định sửa đổi quy định về tiền lương của người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đã có hiệu lực. Cho tôi hỏi là bảng lương của đối tượng người lao động này được xác định như thế nào theo Nghị định 21/2024/NĐ-CP? Câu hỏi của chị P.X (Hà Giang)
và Bản quyền Thế giới không phải ngày nghỉ lễ, tết theo quy định.
Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào