2023, chốt lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:
(1) Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Căn cứ Mục 1 Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023, kỳ nghỉ Tết Âm lịch 2024 sẽ kéo dài 7 ngày, từ thứ Năm ngày
?
Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao
lao động;
g) Biên bản Điều tra tai nạn lao động;
h) Biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động;
i) Giấy chứng thương của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có);
k) Giấy ra viện của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có).
2. Trong một vụ tai nạn lao động, nếu có nhiều người bị tai nạn lao động thì mỗi người bị tai nạn lao động được lập
cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.
- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.
Những khoản phụ cấp nào khi cải cách tiền lương vẫn được tiếp tục áp dụng?
Căn
Thời gian thử việc cho mọi công việc có giống nhau hay không?
Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời gian thử việc như sau:
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau
nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Theo đó, người sử dụng lao động không được sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc vào ban đêm.
Người sử dụng lao động được sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục Bộ trưởng Bộ lao động
Thời gian thử việc của người lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối
chức chuyên về nghiên cứu và phát triển sản phẩm y tế luôn tìm kiếm những người có kiến thức chuyên sâu về sinh học và y học để tham gia vào các dự án nghiên cứu và phát triển dược phẩm mới. Công việc này thường có mức lương khá cao và cơ hội thăng tiến trong lĩnh vực chuyên môn.
2. Công nghệ sinh học và Y tế số
Lĩnh vực công nghệ sinh học và y tế
cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã
giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Theo đó hợp đồng lao động phải có các thông tin chủ yếu sau đây:
- Về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động
tục cấp lại giấy phép
a) Đối với giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp lại Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đơn đề nghị theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả
nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tổ
Cơ quan nào đang quản lý Quỹ quốc gia về việc làm?
Hiện nay việc quản lý Quỹ quốc gia về việc làm tại Điều 21 Nghị định 61/2015/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP) có quy định như sau:
Quản lý Quỹ quốc gia về việc làm
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Quỹ quốc gia về
Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng
mới sau cải cách tiền lương đối với 09 đối tượng sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo;
- Công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo;
- Sĩ quan công an;
- Hạ sĩ quan nghiệp vụ công an;
- Chuyên môn kỹ thuật công an;
- Sĩ quan quân đội;
- Quân nhân chuyên nghiệp;
- Công nhân quốc phòng;
- Công nhân công an.
Tại
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã quy định tại Thông tư này.
2. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu:
a) Nguyên tắc xếp lương:
Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối
và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu:
a) Nguyên tắc xếp lương:
Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng nào, đảm nhiệm công việc gì thì xếp lương theo quy định đối với đối tượng đó, công việc đó, cụ thể như sau:
Người làm công tác cơ yếu tùy thuộc vào chức danh công việc đảm nhiệm để xếp lương
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã quy định tại Thông tư này.
2. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu:
a) Nguyên tắc xếp lương:
Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã quy định tại Thông tư này.
2. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu:
a) Nguyên tắc xếp lương:
Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc
nhân dân và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu:
a) Nguyên tắc xếp lương:
Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng nào, đảm nhiệm công việc gì thì xếp lương theo quy định đối với đối tượng đó, công việc đó, cụ thể như sau:
Người làm công tác cơ yếu tùy thuộc vào chức danh công việc đảm nhiệm để xếp