Để được hưởng chế độ ốm đau, người lao động cần đáp ứng những điều kiện nào?
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau, cụ thể như sau:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp
ngày.
Thời gian tối đa người lao động được nghỉ thêm để ổn định sức khỏe sau khi xuất viện là bao nhiêu ngày?
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm những gì?
Căn cứ Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, cụ thể như sau:
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con
các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa
Cho tôi hỏi trường hợp người lao động bị thôi việc do người sử dụng lao động chia doanh nghiệp thì có được nhận trợ cấp mất việc làm hay không? Câu hỏi của anh Cường (Thái Bình).
Cho tôi hỏi trường hợp người lao động thôi việc tại công ty tôi nhưng chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm thì tôi có cần phải thanh toán những ngày chưa nghỉ hết đó không? Câu hỏi của anh Phát (Long An).
Cho tôi hỏi trước khi quy định lịch nghỉ hằng năm của người lao động thì người sử dụng lao động có cần phải tham khảo ý kiến của người lao động đó không? Câu hỏi của anh Lương (Khánh Hòa)
tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
b) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận
nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Quy chế này.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều này và
Tôi là lao động nữ, công ty có điều tôi đi công tác ở xa nhưng do tình hình sức khỏe tôi khá yếu nên tôi từ chối. Không biết như vậy công ty có sa thải tôi không? Câu hỏi của chị Mai (An Giang).
Được phép cho thôi việc vì lý do ốm đau đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng dưới 12 tháng trong trường hợp nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì để được hưởng chế độ ốm đau?
các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
6. Viên chức quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà đang trong thời gian thi hành kỷ luật nhưng không thuộc diện phải xem xét miễn nhiệm, cho từ chức theo quy định của Đảng và của pháp luật thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm căn cứ yêu cầu nhiệm vụ thảo luận, cân nhắc về phẩm chất
người lao động như sau:
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con
Cho tôi hỏi hiện nay có bao nhiêu công việc được xem là ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con của lao động nữ? Lao động nữ làm các công việc ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con được nhận các quyền lợi gì? Câu hỏi của chị Hải Yến (Bình Dương).
lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, người lao động đang ốm đau thì công ty vẫn có quyền cho nghỉ việc nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn:
+ Đã điều trị 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục.
+ Công ty đã báo trước
của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động
nghiệp.
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo quy định như trên, người lao động bị ốm trong thời gian nghỉ không