Thử việc 3 tháng có phải đóng BHXH không?
Thử việc 3 tháng có phải đóng BHXH không?
Căn cứ vào 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Đồng thời, căn cứ vào Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
4. Đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội bao gồm:
...
5. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng tính theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất; người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, người lao động thử việc 3 tháng theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động thì không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc.
Tuy nhiên, nếu điều khoản thử việc được quy định trong hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì đã thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
File Excel tính tiền bảo hiểm xã hội một lần năm 2025 tại đây.

Thử việc 3 tháng có phải đóng BHXH không? (Hình từ Internet)
Khi kết thúc thời gian thử việc người sử dụng lao động có phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu thì hợp đồng lao động có bị chấm dứt hay không?
Căn cứ vào Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Theo đó, thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu thì hợp đồng lao động bị chấm dứt.
- Thưởng đột xuất tối thiểu 37,440,000 đồng (theo mức lương cơ sở) cho toàn thể sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng khi có thành tích công tác đột xuất thế nào tại Quyết định 1285?
- Toàn bộ CBCCVC được nhận đến 54 tháng tiền lương hiện hưởng theo quy định tại Nghị định Chính phủ tiền trợ cấp hưu trí 1 lần khi nghỉ hưu trước tuổi với trường hợp nào tại NĐ178, NĐ67?
- Thời điểm tăng lương hưu cho toàn bộ CBCCVC và người lao động có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 do cơ quan nào quyết định?
- Quốc hội quyết định 01/01/2026 chốt tăng từ 11.700.000 đồng/tháng lên ít nhất 18.500.000 đồng/tháng tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa dựa trên cơ sở nào của NLĐ thực hiện tiền lương theo nhà nước?
- Từ 01/2026 giảm 02 bậc lương đồng thời tăng 30,68% hệ số lương sàn thấp nhất ở bậc 1 cho đội ngũ giáo viên THPT, THCS, Tiểu học hạng I cũ theo Dự thảo Thông tư BGD ra sao?

