Sau khi hết 02 tháng thử việc, người lao động thử việc đạt yêu cầu nhưng công ty không ký hợp đồng bị xử phạt ra sao?

Tôi đã hoàn thành thời gian thử việc là 02 tháng và cũng đã đạt yêu cầu theo như thỏa thuận, nhưng tôi không thấy việc ký hợp đồng lao động từ phía công ty. Vậy thì công ty có đang vi phạm pháp luật hay không? Nếu có bị xử phạt ra sao?

Hợp đồng thử việc gồm các nội dung chủ yếu nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Dẫn chiếu đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc bao gồm:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Có thể tham khảo mẫu hợp đồng thử việc mới nhất: Tại đây.

Sau khi hết 02 tháng thử việc, người lao động thử việc đạt yêu cầu nhưng công ty không ký hợp đồng bị xử phạt ra sao?

Sau khi hết 02 tháng thử việc, người lao động thử việc đạt yêu cầu nhưng công ty không ký hợp đồng bị xử phạt ra sao?

Một người lao động thử việc không được quá thời hạn là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Theo đó, thời gian thử việc sẽ do hai bên thỏa thuận dựa vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc tuy nhiên không được quá thời gian sau đây:

- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

*Lưu ý: Chỉ thử việc một lần đối với một công việc.

Sau khi hết 02 tháng thử việc, người lao động thử việc đạt yêu cầu nhưng công ty không ký hợp đồng bị xử phạt ra sao?

Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thử việc như sau:

Vi phạm quy định về thử việc
...
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
...

Và theo điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này như sau:

...
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Như vậy, sau khi kết thúc 02 tháng thử việc và người lao động thử việc đạt yêu cầu nhưng phía công ty không ký hợp đồng lao động thì sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể mức phạt tiền từ 4 triệu đến 10.000.000 đồng do công ty là tổ chức (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Bên cạnh đó, buộc công ty phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động thử việc.

Thử việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Khi nào lao động thử việc được tham gia bảo hiểm y tế?
Lao động tiền lương
Người lao động được thử việc bao nhiêu lần với một công việc?
Lao động tiền lương
Qua giai đoạn thử việc nhưng người lao động không kí hợp đồng lao động chính thức thì có trái luật?
Lao động tiền lương
Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Khi nào NLĐ thử việc không phải xin nghỉ không lương để được nghỉ phép?
Lao động tiền lương
Lao động thử việc có mấy mức bồi dưỡng bằng hiện vật?
Lao động tiền lương
Sau khi hết 02 tháng thử việc, người lao động thử việc đạt yêu cầu nhưng công ty không ký hợp đồng bị xử phạt ra sao?
Lao động tiền lương
Người lao động thử việc phải đóng bảo hiểm xã hội khi ký hợp đồng lao động có thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Rủi ro gì khi người lao động thỏa thuận thử việc bằng miệng?
Lao động tiền lương
Không thử việc đối với công việc nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thử việc
1,118 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thử việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào