Nội dung thỏa ước lao động tập thể có thể quy định các vấn đề mà pháp luật không quy định hay không?
Có được thương lượng nội dung thỏa ước lao động tập thể các vấn đề mà pháp luật không quy định hay không?
Căn cứ theo Điều 67 Bộ luật Lao động 2019 quy định nội dung thương lượng tập thể như sau:
Các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:
1. Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;
2. Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;
3. Bảo đảm việc làm đối với người lao động;
4. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;
5. Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;
6. Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;
7. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
8. Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
Đồng thời, căn cứ vào Điều 75 Bộ luật Lao động 2019 thì:
Thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.
Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.
2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
Như vậy nội dung của thỏa ước lao động tập thể phải có các nội dung tại Điều 67 và bên cạnh đó pháp luật khuyến khích có các nội dung thỏa ước lao động tập thể có lợi hơn cho người lao động. Và các bên có thể thương lượng các nội dung khác nhưng với điều kiện các nội dung này không được trái với quy định pháp luật.
Nội dung thỏa ước lao động tập thể có thể quy định các vấn đề mà pháp luật không quy định hay không? (Hình từ Internet)
Thoả ước lao động tập thể có thời hạn là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 78 Bộ luật lao động 2019 thì:
Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể
1. Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.
2. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.
3. Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể
Theo đó, thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực theo ngày được ghi trong thỏa ước. Trong trường hợp các bên không ghi ngày có hiệu lực trong thỏa ước thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
Đồng thời, thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể về thời hạn cụ thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.
Vậy nên doanh nghiệp của bạn có thể thỏa thuận với nhau và ghi trong thỏa ước lao động tập thể về thời hạn cụ thể và thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp.
Thế nào là thỏa ước lao động tập thể vô hiệu?
Căn cứ vào Điều 86 Bộ luật lao động 2019 có thể thấy:
Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.
2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Theo đó, thoả ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước trái quy định pháp luật.
Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ khi: toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật; người ký kết không đúng thẩm quyền; hoặc không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Vậy nên tuỳ theo doanh nghiệp của bạn có thể thỏa thuận với nhau và ghi trong thỏa ước lao động tập thể về nội dung và thời gian của thoả ước lao động tập thể. Tuy nhiên nội dung của thoả ước lao động tập thể không được trái quy định pháp luật, nếu không sẽ bị vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ theo quy định như trên.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?