NLĐ làm việc tại nhà có phải giao kết hợp động lao động không?

Người lao động làm việc tại nhà có phải giao kết hợp động lao động không?

Nhà nước có khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động làm việc tại nhà không?

Tại Điều 135 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Chính sách của Nhà nước
1. Bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ, lao động nam có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà cho người lao động.

Như vậy, Nhà nước có khuyến khích người sử dụng lao động giao việc làm tại nhà cho người lao động để người lao động làm việc tại nhà.

NLĐ làm việc tại nhà có phải giao kết hợp động lao động không?

NLĐ làm việc tại nhà có phải giao kết hợp động lao động không?

Người lao động làm việc tại nhà có phải giao kết hợp đồng lao động không?

Tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Ngoài ra, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 thì công việc và địa điểm làm việc là một trong những nội dung của hợp đồng lao động.

Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:
a) Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;
b) Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.

Từ các quy định trên có thể thấy, trước khi nhận người lao động vào làm việc thì công ty phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Địa điểm làm việc là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động, trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.

Mặt khác, như đã trình bày thì việc người lao động làm việc tại nhà sẽ do công ty và người lao động thỏa thuận với nhau.

Như vậy, người lao động làm việc tại nhà phải giao kết hợp đồng lao động.

Người lao động làm việc tại nhà có được nghỉ hằng năm không?

Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định nghỉ hằng năm của người lao động làm việc tại nhà nói riêng và người lao động nói chung.

Theo đó, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một công ty thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

- 12 ngày làm việc: đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.

- 14 ngày làm việc: đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- 16 ngày làm việc: đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Lưu ý: Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Như vậy, người lao động làm việc tại nhà được nghỉ hằng năm như đối với người lao động theo quy định trên.

Giao kết hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bên phía người sử dụng lao động muốn trở thành chủ thể giao kết hợp đồng lao động phải thuộc các trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Có thể lựa chọn giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng lời nói đúng không?
Lao động tiền lương
Mức phạt lên đến 50 triệu đồng khi giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung nào?
Lao động tiền lương
Thời điểm giao kết hợp đồng lao động là khi nào? Có bao nhiêu loại hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động bằng lời nói áp dụng cho những loại công việc nào?
Lao động tiền lương
01 người lao động đại diện giao kết hợp đồng lao động thời hạn dưới 12 tháng cho một nhóm người lao động được không?
Lao động tiền lương
Được tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái với điều gì?
Lao động tiền lương
NLĐ làm việc tại nhà có phải giao kết hợp động lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động không cung cấp tình trạng hôn nhân khi giao kết hợp đồng lao động được không?
Lao động tiền lương
Người lao động làm công việc theo mùa vụ có cần trực tiếp giao kết hợp đồng lao động không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giao kết hợp đồng lao động
37 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào