Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì bị xử phạt ra sao?

Có được giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên không? Trong trường hợp không ký hợp đồng lao động với công việc từ đủ 01 tháng trở lên thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của chị Linh (Đồng Tháp).

Có được ký hợp đồng lao động bằng văn bản với công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên không?

Căn cứ tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Như vậy, trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Và theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định trong trường hợp giao kết hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng thì có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Đối với hợp đồng lao động khác phải được giao kết bằng văn bản.

Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì bị xử phạt ra sao?

Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì bị xử phạt ra sao? (Hình từ Internet)

Mức phạt khi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;
...

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định trên khi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên tùy thuộc vào số lượng người lao động mà người sử dụng lao động vi phạm thì sẽ bị xử phạt tiền từ 2 - 25 triệu đồng (cá nhân vi phạm) và từ 4 - 50 triệu đồng (mức phạt tổ chức).

Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên không?

Căn cứ khoản 3 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.

Đối với hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thuộc phạm vi thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và mức xử phạt đối với hành vi này nhỏ hơn mức phạt tiền mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh được phép.

Theo đó, trong trường hợp này Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền xử phạt đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.

Giao kết hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Khi giao kết hợp đồng lao động, người lao động có phải cung cấp thông tin về trình độ học vấn không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có phải cung cấp thông tin về hình thức trả lương khi giao kết hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Có được giữ bản chính chứng chỉ của người lao động khi giao kết hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
03 hình thức giao kết hợp đồng lao động hiện nay là gì?
Lao động tiền lương
Đang có án tích về hành vi xâm hại trẻ em được giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng hay không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng có được hay không?
Lao động tiền lương
Khi giao kết hợp đồng lao động, có được giữ giấy tờ tuỳ thân của người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Bắt nhân viên cam kết không kết hôn, không sinh con trong vài năm đầu làm việc có phải là thỏa thuận trái pháp luật?
Lao động tiền lương
Không được phép giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói với những ai?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giao kết hợp đồng lao động
1,989 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao kết hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào