Công ty thưởng cho người lao động bằng hiện vật có được hay không?

Cho tôi hỏi công ty thưởng cho người lao động bằng hiện vật có được hay không? Tiền thưởng cho người lao động thì có được xem là chi phí hợp lý không? Câu hỏi của anh Hiếu (Cần Thơ).

Công ty thưởng cho người lao động bằng hiện vật có được hay không?

Tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo quy định cũ trước đây tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2012 (có hiệu từ ngày 01/5/2013 đến ngày 01/01/2021) có quy định như sau:

Tiền thưởng
1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 đã quy định "Thưởng" thay vì "Tiền thưởng" như Bộ luật Lao động 2012. Theo đó, khái niệm thưởng cho người lao động cũng được mở rộng ra, có thể là tiền, hoặc tài sản, hoặc bằng các hình thức khác căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Như vậy, ngươi sử dụng lao động có thể thưởng cho người lao động bằng hiện vật.

Công ty thưởng cho người lao động bằng hiện vật có được hay không?

Công ty thưởng cho người lao động bằng hiện vật có được hay không? (Hình từ Internet)

Tiền thưởng cho người lao động thì có được xem là chi phí hợp lý không?

Tại tiết 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
....
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
...
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
...

Theo như quy định trên thì tiền thưởng của người lao động sẽ được xem là chi phí hợp lý nếu như được ghi cụ thể điều kiện hưởng, mức hưởng tại hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể; quy chế tài chính của công ty, quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty.

Do đó, đối với tiền thưởng mà không được ghi cụ thể điều kiện và mức hưởng theo quy định trên thì sẽ không được xem là chi phí hợp lý.

Tiền thưởng của người lao động có phải tính đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Tại khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH).

Và quy định tại điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH xác định khoản bổ sung khác được tính đóng bảo hiểm xã hội chính là các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Trong khi đó, tiền thưởng của người lao động được trả theo hiệu quả công việc mà người lao động đạt được, không xác định được mức tiền cụ thể.

Do đó, tiền thưởng của người lao động không được tính vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.

Tiền thưởng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động nghỉ việc khi công ty đang nợ tiền thưởng liệu có lấy được không?
Lao động tiền lương
Công ty thưởng cho người lao động bằng hiện vật có được hay không?
Lao động tiền lương
Tiền thưởng là gì? Khi nào người lao động được nhận tiền thưởng?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tiền thưởng
2,002 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền thưởng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào