Công dân Việt Nam phải tuân thủ pháp luật của nước nào khi làm việc cho các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam?
Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam gồm những tổ chức nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
...
3. Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam là cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực;
b) Văn phòng thường trú cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài;
c) Tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài;
d) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo quy định của pháp luật;
đ) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài.
...
Như vậy, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam được hiểu là cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam gồm những tổ chức được quy định như trên.

Công dân Việt Nam phải tuân thủ pháp luật của nước nào khi làm việc cho các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam? (Hình từ Internet)
Công dân Việt Nam làm việc cho các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật nước nào?
Căn cứ Điều 150 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Công dân Việt Nam làm việc cho các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc tuyển dụng, quản lý lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên, khi công dân Việt Nam làm việc cho các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao thì phải tuân theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ.
Trách nhiệm của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam là gì?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam
1. Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành.
2. Thực hiện đúng hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam.
3. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo hằng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Mẫu số 02/PLII Phụ lục II ban hành kèm Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này gửi báo cáo về tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này gửi báo cáo về tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
Như vậy, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động là công dân Việt Nam cần đảm bảo các trách nhiệm như sau:
- Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành.
- Thực hiện đúng hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam.
- Báo cáo hằng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam.
- Thưởng đột xuất tối thiểu 37,440,000 đồng (theo mức lương cơ sở) cho toàn thể sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng khi có thành tích công tác đột xuất thế nào tại Quyết định 1285?
- Toàn bộ CBCCVC được nhận đến 54 tháng tiền lương hiện hưởng theo quy định tại Nghị định Chính phủ tiền trợ cấp hưu trí 1 lần khi nghỉ hưu trước tuổi với trường hợp nào tại NĐ178, NĐ67?
- Thời điểm tăng lương hưu cho toàn bộ CBCCVC và người lao động có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 do cơ quan nào quyết định?
- Quốc hội quyết định 01/01/2026 chốt tăng từ 11.700.000 đồng/tháng lên ít nhất 18.500.000 đồng/tháng tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa dựa trên cơ sở nào của NLĐ thực hiện tiền lương theo nhà nước?
- Từ 01/2026 giảm 02 bậc lương đồng thời tăng 30,68% hệ số lương sàn thấp nhất ở bậc 1 cho đội ngũ giáo viên THPT, THCS, Tiểu học hạng I cũ theo Dự thảo Thông tư BGD ra sao?

