Có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thử việc hay không?
Có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thử việc hay không?
Tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
...
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
...
Theo đó, có 2 điều kiện để người lao động được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đó là:
- Người lao động làm việc tại doanh nghiệp có ký kết hợp đồng lao động.
- Thời hạn hợp đồng lao động phải từ 1 tháng trở lên.
Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Đối với người lao động trong giai đoạn thử việc, có 2 dạng hợp đồng mà người lao động có thể ký kết với doanh nghiệp. Đó là hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động có quy định thời gian thử việc.
Đối với hợp đồng thử việc, cần phải xác định đây không phải là hợp đồng lao động. Do đó, những người lao động ký hợp đồng thử việc với công ty thì trong giai đoạn thử việc sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với hợp đồng lao động có quy định thời gian thử việc. Bản chất đây là hợp đồng lao động, có quy định thời gian thử việc của người lao động, trong giai đoạn thử việc người lao động chịu sự điều chỉnh của những quy định pháp luật đối với thử việc.
Như vậy, nếu người lao động ký hợp đồng lao động với công ty, có quy định thời gian thử việc thì thời gian thử việc này vẫn nằm trong thời hạn của hợp đồng lao động.
Khi đó, nếu thời hạn hợp đồng trên 1 tháng thì công ty vẫn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thử việc hay không? (Hình từ Internet)
Thời gian thử việc của người lao động tối đa là bao lâu?
Tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Như vậy, thời gian thử việc của người lao động có thể lên đến 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
Khi kết thúc thời gian thử việc thì trong thời hạn bao lâu người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động?
Tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Kết thúc thời gian thử việc
1.Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2.Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Theo đó, khi hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo kết quả thử việc cho nhân viên. Pháp luật không đặt ra yêu cầu cụ thể về hình thức của thông báo này.
Vì vậy người sử dụng lao động chỉ cần đảm bảo việc thông báo kết quả thử việc cho người lao động, không bắt buộc phải bằng hình thức văn bản. Tùy thuộc vào quy chế làm việc của công ty mà sẽ có cách thức thông báo kết quả thử việc tới nhân viên phù hợp: thông báo trực tiếp, thông báo bằng văn bản,....
- Nghị quyết 24: Chính thức thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 đối với cán bộ công chức viên chức thì các khoản chi ngoài lương kèm theo NQ có áp dụng không?
- Độ tuổi lao động năm 2025 của người lao động theo Bộ luật Lao động mới nhất là bao nhiêu tuổi?
- Cơ quan xét xử cao nhất của nước ta là gì?
- Từ 1/7/2025 công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự phải có bao nhiêu năm kinh nghiệm hành nghề công chứng?
- Người lao động đã thành lập tổ chức nào để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình?