Cách tính tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 135 chuẩn xác nhất như thế nào?

Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu? Cách tính tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 135 chuẩn xác nhất như thế nào?

Cách tính tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 135 chuẩn xác nhất như thế nào?

Để tính tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, bạn có thể tham khảo Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu dựa trên năm sinh của người lao động. Bảng này giúp xác định tuổi nghỉ hưu và năm nghỉ hưu tương ứng cho cả lao động nam và nữ trong điều kiện lao động bình thường và khi bị suy giảm khả năng lao động. Cụ thể như sau:

(1) Nghỉ hưu đúng tuổi

Bảng này chỉ áp dụng cho người lao động trong điều kiện lao động bình thường. Những trường hợp làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể được nghỉ hưu sớm hơn theo quy định.

Tải Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP: TẠI ĐÂY

(2) Nghỉ hưu sớm 5 tuổi

Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 từ đủ 15 năm trở lên.

Tải Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP: TẠI ĐÂY

(3) Nghỉ hưu sớm 10 tuổi:

Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được nghỉ hưu trước tối đa 10 tuổi mà vẫn được hưởng lương hưu trong các trường hợp:

- Khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019;

- Khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên đối với các đối tượng quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019;

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

MỚI NHẤT:

>>> Nghị định 178: CBCCVC và NLĐ quá tuổi nghỉ hưu có được nhận tiền nghỉ thôi việc không?

>>> Duy nhất 1 đối tượng Sĩ quan được nhận tiền theo Nghị định 178 khi nghỉ hưu trước hạn tuổi trước 01/01/2025

>>> Chốt 2 đối tượng nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29 vẫn được nhận tiền theo chế độ tại Nghị định 178

>>> Sẽ trả thêm tiền cho cán bộ về hưu sớm do tinh giản biên chế nhận mức hỗ trợ thấp theo Nghị định 67

>>> Chính thức không hỗ trợ thêm cho CBCCVC nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178

>>> Nghị định 67: Toàn bộ chế độ cho lực lượng vũ trang khi tinh giản biên chế theo Nghị định 178

>>> Nghị định 67 2025: Chốt thêm 4 đối tượng được nhận tiền nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178

>>> Cấp bù chế độ nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178

>>> Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 135 khi tinh giản biên chế

Cách tính tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 135

Cách tính tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 135 chuẩn xác nhất như thế nào?

Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
...

Và quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...

Theo đó, điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

(1) Đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:

- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, đối với lao động nam từ đủ 61 tuổi 3 tháng và lao động nữ từ đủ 56 tuổi 8 tháng.

(2) Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc đáp ứng điều kiện:

- Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội

- Đủ 56 tuổi 8 tháng.

Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng lương hưu nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến 20 năm theo các trường hợp nêu trên.

Trong điều kiện lao động đặc biệt người lao động được nghỉ hưu trước tuổi. Thời gian nghỉ hưu trước tuổi có thể từ 5 năm đến 10 năm.

Tuy nhiên, đến ngày 1/7/2024 khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực sẽ giảm điều kiện về số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu hằng tháng từ 20 năm xuống 15 năm.

Lưu ý: Quy định này chỉ áp dụng cho người lao động nghỉ hưu trong điều kiện lao động quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, không áp dụng với người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

>> Xem chi tiết toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang 2025: Tại đây

Tải Mẫu Tờ trình cấp có thẩm quyền về việc thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tại đây

Tải Danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi: Tại đây

Tải Mẫu Kế hoạch thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tại đây

Người lao động được lãnh lương hưu bao nhiêu năm?

Hưởng lương hưu là quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động và đóng BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động.

Chế độ hưu trí bao gồm 2 quá trình là đóng và hưởng. Quá trình đóng được thực hiện khi người lao động bắt đầu tham gia BHXH và quá trình hưởng bắt đầu từ khi người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu cho đến khi qua đời theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP và Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Người hưởng chế độ hưu trí được hưởng lương hưu hằng tháng đến trọn đời, được cấp thẻ BHYT miễn phí và được hưởng các chế độ liên quan của người hưởng lương hưu.

Theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người đang hưởng lương hưu chỉ bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp:

- Xuất cảnh trái phép;

- Bị Tòa tuyên bố là mất tích;

- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, không giới hạn số năm lãnh lương hưu của người lao động. Người lao động sẽ được nhận lương hưu hàng tháng đến khi không còn nữa (trừ các trường hợp bị dừng trợ cấp theo quy định).

Tuổi nghỉ hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cách tính tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 135 chuẩn xác nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Tính tuổi nghỉ hưu khi tinh giản biên chế theo Nghị định 178 như thế nào?
Lao động tiền lương
Nghị định 135 quy định tuổi nghỉ hưu cho đối tượng nào?
Lao động tiền lương
Tuổi nghỉ hưu nữ 2025 là bao nhiêu? Từ 1/7/2025 lao động nữ đóng BHXH bao nhiêu năm được hưởng trợ cấp một lần?
Lao động tiền lương
Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2025 ra sao?
Lao động tiền lương
CBCCVC đến tuổi nghỉ hưu nhưng đang trong thời gian bị điều tra thì có được giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí không?
Lao động tiền lương
Tuổi nghỉ hưu năm 2025 của CBCCVC và người lao động là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Tuổi nghỉ hưu của quân nhân thực hiện theo Luật BHXH và Bộ luật Lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người lao động đến tuổi nghỉ hưu có bị cấm tiếp tục làm việc không?
Lao động tiền lương
Tuổi nghỉ hưu của giáo viên năm 2025 là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tuổi nghỉ hưu
744 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào