Ai có trách nhiệm cung cấp thông tin thị trường lao động?
Thị trường lao động là gì?
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa về thị trường lao động. Tuy nhiên có thể hiểu thị trường lao động là sự trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một bên là những người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó. Về cơ bản thị trường lao động cũng chịu sự tác động của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật độc quyền…
Thị trường lao động là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống thị trường vì lao động là hoạt động chiếm nhiều thời gian nhất và kết quả của quá trình trao đổi là việc làm được trả công.
Thị trường lao động biểu hiện mối quan hệ giữa một bên là người có sức lao động và một bên là người sử dụng sức lao động nhằm xác định số lượng và chất lượng lao động sẽ đem ra trao đổi và mức thù lao tương ứng.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Ai có trách nhiệm cung cấp thông tin thị trường lao động?
Thông tin thị trường lao động bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ tại Điều 23 Luật Việc làm 2013 quy định về nội dung thông tin thị trường lao động bao gồm:
- Tình trạng, xu hướng việc làm.
- Thông tin về cung cầu lao động và biến động cung cầu lao động trên thị trường lao động.
- Thông tin về lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thông tin về tiền lương và tiền công.
Ai có trách nhiệm cung cấp thông tin thị trường lao động?
Căn cứ tại Điều 26 Luật Việc làm 2013 quy định:
Cung cấp thông tin thị trường lao động
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có trách nhiệm cung cấp chính xác và kịp thời thông tin thị trường lao động theo quy định của pháp luật.
Theo đó, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin thị trường lao động chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc, căn cứ lập kế hoạch thu thập thông tin thị trường lao động được quy định thế nào?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quy định:
Lập kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
1. Nguyên tắc lập kế hoạch
a) Bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Bảo đảm dữ liệu được thu thập chính xác, đầy đủ, có hệ thống; đáp ứng yêu cầu của Chương trình Chuyển đổi số quốc gia.
c) Lồng ghép với các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ.
d) Bảo đảm thực hiện hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực.
đ) Thời gian lập, phê duyệt phải bảo đảm việc giao dự toán kinh phí và triển khai thực hiện theo quy định.
2. Căn cứ lập kế hoạch
a) Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
c) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d) Các chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Nội dung thông tin thị trường lao động quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Thông tư này là căn cứ thực hiện công tác thu thập, quản lý, công bố, cung cấp và sử dụng thông tin thị trường lao động.
3. Kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích, yêu cầu thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
b) Khối lượng thông tin thị trường lao động cần thu thập.
c) Nội dung công việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
d) Sản phẩm thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
đ) Kế hoạch, nguồn nhân lực thực hiện.
e) Tổ chức thực hiện.
g) Dự toán kinh phí.
Theo đó, nguyên tắc, căn cứ lập kế hoạch thu thập thông tin thị trường lao động được quy định như sau:
- Nguyên tắc lập kế hoạch
+ Bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Bảo đảm dữ liệu được thu thập chính xác, đầy đủ, có hệ thống; đáp ứng yêu cầu của Chương trình Chuyển đổi số quốc gia.
+ Lồng ghép với các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ.
+ Bảo đảm thực hiện hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực.
+ Thời gian lập, phê duyệt phải bảo đảm việc giao dự toán kinh phí và triển khai thực hiện theo quy định.
- Căn cứ lập kế hoạch
+ Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
+ Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Các chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nội dung thông tin về cung, cầu lao động là căn cứ thực hiện công tác thu thập, quản lý, công bố, cung cấp và sử dụng thông tin thị trường lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Chốt lương hưu tháng 1 năm 2025: chi tiết lịch chi trả và mức hưởng tính như thế nào?
- Chốt lịch chi trả lương hưu tháng 1, tháng 2/2025 nhận gộp vào ngày nào?
- Chỉ thị mới về chính sách cải cách tiền lương của cán bộ, công chức viên chức: Cần tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên có đúng không?
- Khi nào thì chính thức tăng lương hưu cho người lao động?