Mẫu Đơn xin hoãn, miễn chấp hành án phạt tù chuẩn pháp lý quy định như thế nào?

Mẫu Đơn xin hoãn miễn chấp hành án phạt tù chuẩn pháp lý quy định như thế nào? Người bị kết án phạt tù có quyền làm đơn đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù không?

Mẫu Đơn xin hoãn miễn chấp hành án phạt tù chuẩn pháp lý quy định như thế nào?

Đơn xin hoãn miễn chấp hành án phạt tù hiện nay là Mẫu số 01 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP như sau:

Đơn xin hoãn miễn chấp hành án phạt tù

Tải về Đơn xin hoãn miễn chấp hành án phạt tù

Mẫu Đơn xin hoãn miễn chấp hành án phạt tù chuẩn pháp lý quy định như thế nào?

Mẫu Đơn xin hoãn miễn chấp hành án phạt tù chuẩn pháp lý quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Người bị kết án phạt tù có quyền làm đơn đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về thủ tục đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù như sau:

Điều 5. Thủ tục đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù
1. Cá nhân, cơ quan sau đây có quyền làm đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù:
a) Người bị kết án phạt tù. Trường hợp người bị kết án phạt tù không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án có thể đề nghị thay;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án phạt tù cư trú;
d) Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù làm việc hoặc cư trú.
[...]

Như vậy, người bị kết án phạt tù có quyền làm đơn đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù. Ngoài ra, nếu người bị kết án phạt tù không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án có thể đề nghị thay.

Người bị kết án phạt tù mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành hình phạt không?

Căn cứ theo Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về miễn chấp hành hình phạt như sau:

Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

Như vậy, người bị kết án phạt tù mắc bệnh hiểm nghèo có thể được miễn chấp hành hình phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt.

- Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

Ngoài ra, nếu người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

Lưu ý: Người được miễn chấp hành hình phạt đối với các trường hợp trên vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

Chấp hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù (Mẫu số 02) là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định mở phiên họp xem xét miễn chấp hành án phạt tù theo quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định hủy Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù (Mẫu số 03) là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định hủy Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin hoãn, miễn chấp hành án phạt tù chuẩn pháp lý quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định mở phiên họp xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù chuẩn pháp lý là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định về việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù chuẩn pháp lý là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chuẩn pháp lý hiện hành là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấp hành án phạt tù
Đoàn Thị Quỳnh Như
29 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN

XEM NHIỀU NHẤT
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn làm passport online nhanh nhất năm 2025? Mức thu phí đối với cá nhân đăng ký làm passport online là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký giấy xác nhận cư trú online thay thế sổ hộ khẩu giấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản tự kiểm điểm học sinh cấp 2 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách tính điểm trung bình môn học kỳ 1, học kỳ 2, cả năm nhanh nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Sơ yếu lý lịch Mẫu 2C/TCTW-98 mới nhất 2025 và cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Học hàm học vị là gì? Phân biệt giữa học hàm và học vị?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn trình báo công an và hướng dẫn cách viết chi tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về chế độ công tác phí mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh lớp 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 sinh năm bao nhiêu, bao nhiêu tuổi 2025?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào