Các tổ chức hành nghề luật sư nào được phép nhận tập sự hành nghề luật sư?
Các tổ chức hành nghề luật sư nào được phép nhận tập sự hành nghề luật sư?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về tổ chức hành nghề luật sư được phép nhận tập sự hành nghề luật sư như sau:
Điều 4. Nhận tập sự hành nghề luật sư
...
3. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự bao gồm:
a) Văn phòng luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật;
b) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, các tổ chức hành nghề luật sư sau được phép nhận tập sự hành nghề luật sư, bao gồm:
- Văn phòng luật sư;
- Công ty luật;
- Chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật;
- Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
- Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
- Chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Các tổ chức hành nghề luật sư nào được phép nhận tập sự hành nghề luật sư? (Hình từ Internet)
Người tập sự hành nghề luật sư được thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về trường hợp thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư như sau:
Điều 9. Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư
1. Người tập sự hành nghề luật sư thay đổi nơi tập sự khi thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư này hoặc thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
...
Dẫn chiếu khoản 4 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư như sau:
Điều 8. Luật sư hướng dẫn tập sự
...
4. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật Luật sư hoặc không còn luật sư khác đủ điều kiện hướng dẫn thì người tập sự có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư khác để tập sự. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm phân công một luật sư thành viên khác của Đoàn Luật sư là người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư tiếp nhận người đó vào tập sự. Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư được phân công mà từ chối tiếp nhận tập sự khi không có lý do chính đáng thì bị xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Thông tư này.
Trong trường hợp người tập sự tự thỏa thuận với một tổ chức hành nghề luật sư khác để tiếp tục tập sự thì việc nhận tập sự thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
Như vậy, người tập sự hành nghề luật sư được phép thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoạt động;
- Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự chấm dứt hoạt động;
- Người tập sự hành nghề luật sư thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Mẫu Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư mới nhất 2024?
Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự hành nghề luật sư phải gửi Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư cho người tập sự và Đoàn Luật sư ở địa phương nơi đặt trụ sở.
Người tập sự hành nghề luật sư phải nộp kèm Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư cho Đoàn Luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
Mẫu giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư được lập theo Mẫu TP-LS-02 ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTP.
Tải về Mẫu giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư tại đây.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?