Công ty cho người lao động nghỉ vì thay đổi cơ cấu nhưng không báo trước 30 ngày bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho hỏi: Công ty cho người lao động nghỉ vì thay đổi cơ cấu nhưng không báo trước 30 ngày bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Chuẩn (Quảng Ninh)

Công ty cho người lao động nghỉ vì thay đổi cơ cấu nhưng không báo trước 30 ngày bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho thôi việc đối với người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo một trong các trường hợp sau: không trao đổi ý kiến trước với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; không thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người lao động;
b) Trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không lập phương án sử dụng lao động; lập phương án sử dụng lao động nhưng không đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật hoặc không trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng phương án sử dụng lao động;
c) Sử dụng quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc nhưng không tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
...

Như vậy, đối với trường công ty cho người lao động nghỉ vì thay đổi cơ cấu nhưng không báo trước 30 ngày sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.

Ngoài ra, còn buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động của những ngày không báo trước khi có hành vi vi phạm. (Theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Công ty cho người lao động nghỉ vì thay đổi cơ cấu nhưng không báo trước 30 ngày bị phạt bao nhiêu tiền?

Công ty cho người lao động nghỉ vì thay đổi cơ cấu nhưng không báo trước 30 ngày bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động?

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc người sử dụng lao động phải có trách nhiệm sau đây khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động, bao gồm:

- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

+ Chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.

+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi:

- Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật.

- Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nếu nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động không tình trạng không tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

- Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

Trân trọng!

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cho người lao động nghỉ vì thay đổi cơ cấu nhưng không báo trước 30 ngày bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
NLĐ nghỉ việc vào cuối tháng thì báo giảm vào thời gian nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hết hạn hợp đồng, nghỉ việc có phải báo trước?
Hỏi đáp pháp luật
Thông báo cho nghỉ việc
Hỏi đáp pháp luật
Làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn nghỉ việc chỉ cần báo trước 30 ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Hết hạn hợp đồng nghỉ việc có cần báo trước không?
Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ việc đã báo trước 45 ngày nhưng giám đốc không đồng ý thì có được nghỉ không?
Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ việc mà chỉ báo trước 10 ngày thì có phải bồi thường cho công ty không?
Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ việc luôn khi hết hạn hợp đồng có phải báo trước?
Hỏi đáp pháp luật
Báo trước 1 ngày rồi nghỉ việc có được hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Nguyễn Trần Cao Kỵ
500 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào