Mức trần thù lao công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 là bao nhiêu?
Mức trần thù lao công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 là bao nhiêu?
Tại Điều 4 Quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh có quy định về mức trần thù lao công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Thù lao công chứng được chi trả khi thực hiện những công việc gì?
Tại khoản 1 Điều 67 Luật Công chứng 2014 có quy định về thù lao công chứng như sau:
Thù lao công chứng
1. Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về thù lao công chứng.
Như vậy, thù lao công chứng được chi trả khi thực hiện những công việc như sau:
- Soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
- Đánh máy, in ấn.
- Sao chụp.
- Dịch giấy tờ, văn bản.
- Các việc khác liên quan đến việc công chứng.
Mức thù lao công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Nội dung của từng công việc được nhận thù lao công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?
Tại khoản 3 Điều 3 Quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh có quy định về thù lao công chứng được xác định dựa trên những công việc như sau:
- Đối với việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch:
Mức trần thù lao công chứng được xác định căn cứ trên tính chất đơn giản hoặc phức tạp của việc soạn thảo. Việc soạn thảo được xác định phức tạp khi có một trong các yếu tố:
+ Có từ 3 bên tham gia trở lên;
+ Giao dịch đối với nhiều tài sản (từ 3 tài sản trở lên), phát sinh thừa kế thế vị hoặc phát sinh thêm việc thừa kế;
+ Nội dung thỏa thuận không theo những mẫu có sẵn;
+ Hợp đồng, giao dịch ít phổ biến (như các hợp đồng về kinh doanh thương mại; hợp đồng, giao dịch có yếu tố nước ngoài);
+ Phải có người làm chứng, người phiên dịch;
+ Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc hành chính theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng (trừ trường hợp thực hiện công việc dịch thuật) và các hợp đồng, giao dịch khác được công chứng viên và người yêu cầu công chứng đồng ý là phức tạp.
Trường hợp không có những yếu tố nêu trên thì được xác định là đơn giản.
Mức trần thù lao này bao gồm cả thù lao phân tích hồ sơ, tư vấn, kiểm tra và đánh giá thông tin trong hồ sơ, hao tốn về chi phí hành chính (như khấu hao máy móc, thiết bị, tiền điện, bàn ghế,...) và bao gồm cả việc soạn thảo thông báo về việc thụ lý hồ sơ thỏa thuận khai nhận, phân chia di sản để niêm yết ở địa phương.
- Đối với việc đánh máy, in ấn hợp đồng, giao dịch:
Mức trần thù lao bao gồm cả việc in ấn đủ số lượng bản cần thiết để thực hiện việc công chứng và được tính theo số lượng trang đánh máy, in ấn.
- Đối với việc sao lục hồ sơ lưu trữ:
Mức trần thù lao bao gồm cả việc tìm kiếm, trích xuất hồ sơ lưu trữ, sao chụp hồ sơ lưu trữ.
- Đối với việc ký ngoài trụ sở, niêm yết hồ sơ khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản:
Mức trần thù lao không bao gồm chi phí ăn, ở và phương tiện đi lại (nếu có) của công chứng viên.
- Đối với việc dịch:
Mức trần thù lao dịch bao gồm cả thù lao cho việc đánh máy, in ấn bản dịch. Trong đó:
Đơn vị tính thù lao là số trang, bản tài liệu, văn bản cần dịch. Một trang văn bản cần dịch có số từ tối đa là 350 từ, đối với trang văn bản cần dịch là từ tiếng Việt thì số từ tối đa là 450 từ.
+ Nếu dịch giấy tờ văn bản có nhiều trang mà các trang có những nội dung tương tự nhau (như hộ khẩu, học bạ,...) thì mức thù lao dịch đối với trang thứ hai (02) trở đi được xác định không quá sáu mươi phần trăm (60%) mức thu đối với trang đầu tiên, trừ các loại giấy tờ, văn bản có từ, chữ mang tính chuyên ngành, kỹ thuật.
Đối với giấy tờ, văn bản có nhiều trang, thì từ trang thứ mười (10) trở đi sẽ tính bằng tám mươi phần trăm (80%) mức thu.
+ Nếu dịch chưa tới một phần hai (1/2) trang, mức thu được tính bằng một phần hai (1/2) mức thu nêu trên; hơn một phần hai (1/2) trang nhưng chưa đủ một trang, mức thu được tính bằng một trang.
Trong trường hợp người yêu cầu dịch xuất trình bản tự dịch thì mức trần thù lao hiệu đính bản dịch sẽ được tính bằng năm mươi phần trăm (50%) mức thù lao dịch thuật cho loại giấy tờ tương ứng.
Lưu ý: Mức trần thù lao đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có).
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?