Hủy bỏ văn bản công chứng về đất đai quy định như thế nào?

Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất...Sau khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận hồ sơ thì UBND xã, thị trấn thông báo huỷ hợp đồng đó với lý do có tranh chấp về đất đai và nhà ở như vậy có đúng pháp luật quy định không? Trong trường hợp này Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giải quyết như thế nào? Gửi bởi: Nguyễn Thanh Hồng

 

Theo quy định tại khoản 2, Điều 689, Bộ luật Dân sự “Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 44 Luật Công chứng thì Việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thoả thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó và phải được công chứng.”

Như vậy, nếu có sự thỏa thuận, cảm kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch về nhà đất thì cơ quan có thẩm quyền công chứng mới được hủy bỏ hợp đồng, giao dịch, và phải được công chứng.

TheoĐiều 45, Luật Công chứng Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.”

Như vậy, khi hợp đồng, giao dịch về đất đai đã được công chứng mà không có vi phạm về mặt pháp luật, thì việc hủy bỏ văn bản công chứng phải được thỏa thuận giữa các bên theo khoản 1, Điều 44, Luật Công chứng. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền công chứng có căn cứ cho rằng việc công chứng là vi phạm pháp luật thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản vô hiệu.

Khi có tranh chấp về đất đai, các bên phải thực hiện việc giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự, căn cứ vào kết quả giải quyết tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền (được quy định tại Điều 136, Luật Đất đai 2003) để tiến hành thực hiện các thủ tục theo quy định. Trường hợp các bên thỏa thuận hủy hợp đồng đã công chứng, thì khi có văn bản hủy bỏ hợp đồng, giao dịch có công chứng Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả lại hồ sơ đã nhận.

Văn bản công chứng
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên thì đóng dấu giáp lai như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức hành nghề công chứng không đóng dấu giáp lai thì bị xử phạt vi phạm bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn lưu trữ văn bản công chứng bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá trị pháp lý của hợp đồng đặt cọc khi qua công chứng như thế nào? Có huỷ được hợp đồng đặt cọc mua chung cư không?
Hỏi đáp pháp luật
Sửa lỗi trong văn bản công chứng có bắt buộc phải đóng dấu tại lỗi sửa không?
Hỏi đáp pháp luật
Văn bản phân chia di sản đã được công chứng thì công chứng viên có quyền hủy không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định của pháp luật về chữ viết trong văn bản công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Thời hạn xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Hỏi đáp pháp luật
Hủy bỏ văn bản công chứng về đất đai quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản công chứng
Thư Viện Pháp Luật
313 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Văn bản công chứng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào