|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2354/TTCP-KHTH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Thanh tra Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Đoàn Hồng Phong
|
Ngày ban hành:
|
23/10/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi:
|
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chánh thanh tra Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Căn cứ Luật Thanh tra; Thông tư số 01/2014/TT-TTCP
ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định
hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra; căn cứ Định hướng chương
trình thanh tra năm 2024 đã được Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái phê duyệt
(tại Văn bản số 8138/VPCP-V.I ngày 19/10/2023 của Văn phòng Chính phủ);
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Luật
Thanh tra năm 2022 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật; các Nghị
quyết, Chỉ thị của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Ban chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, của Thủ tướng Chính phủ liên
quan đến hoạt động thanh tra. Hoạt động thanh tra phải thực hiện đúng thẩm quyền,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trình tự, thủ tục pháp luật quy định, bảo đảm
nội dung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của
các cấp, các ngành và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; tăng cường thanh
tra công tác quản lý nhà nước và thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu, của
cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ được
giao, tập trung vào các ngành, lĩnh vực, địa phương có nhiều dấu hiệu vi phạm,
tham nhũng, tiêu cực hoặc phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, dư luận xã
hội quan tâm. Qua thanh tra kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những yếu kém, thiếu
sót trong quản lý nhà nước; có biện pháp xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối
với tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực; kiến nghị hoàn
thiện chính sách, pháp luật còn bất cập, sơ hở. Chú trọng theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận thanh tra; tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
76-NQ/BCSĐ ngày 6/6/2023 của Ban cán sự đảng Thanh tra Chính phủ về việc tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra và việc
phát hiện, xử lý vi phạm qua thanh tra.
2. Thực hiện nghiêm các quy định Luật Tiếp công
dân, Luật Khiếu nại, Luật tố cáo, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật
và các Nghị quyết, Chỉ thị, chỉ đạo của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; nâng cao trách nhiệm và chủ động tích cực phối hợp với các
ngành, các cấp để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp trong công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, quan tâm
kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc đông người, phức tạp, kéo
dài, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục
vụ nhiệm vụ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Triển khai thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống
tham nhũng, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật và các Nghị quyết,
Chỉ thị và chỉ đạo của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tăng cường phát hiện và xử lý tham nhũng, thu
hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật. Quan tâm triển khai các quy
định về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích; phòng, chống
tham nhũng trong khu vực ngoài Nhà nước; các biện pháp về phòng, chống rửa tiền
và tài trợ khủng bố. Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực. Tích cực, chủ động thực thi Công ước của Liên hợp quốc về
chống tham nhũng.
4. Nâng cao năng lực và đổi mới phương pháp, cách
thức chỉ đạo, điều hành hoạt động thanh tra để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới. Tiếp tục hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định mới. Tập trung hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ và các cơ quan thanh tra để thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội
ngũ cán bộ thanh tra đủ phẩm chất, năng lực, trình độ và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác thanh tra
a) Thanh tra Chính phủ
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tập trung thanh tra trên
các lĩnh vực quan trọng để góp phần chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước, phát
hiện, phòng ngừa, xử lý vi phạm và hoàn thiện chính sách, pháp luật trên lĩnh vực
được thanh tra;
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản lý đầu tư
xây dựng, quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai,
khai thác tài nguyên, khoáng sản; thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công
dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
- Tiếp tục thanh tra chuyên đề quy hoạch và thực hiện
quy hoạch xây dựng; thanh tra chuyên đề việc chấp hành pháp luật về phát hành
trái phiếu doanh nghiệp và sử dụng nguồn tiền từ trái phiếu doanh nghiệp (theo
chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực);
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ, cải cách
hành chính trong các cơ quan nhà nước (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Thông báo số 304/TB-VPCP ngày 02/8/2023, Thông báo số 318/TB-VPCP ngày
10/8/2023 của Văn phòng Chính phủ và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của
Thủ tướng Chính phủ);
- Thanh tra theo chuyên đề đối với công tác thăm
dò, khảo sát, quy hoạch, đấu thầu, quản lý, cấp phép, khai thác, vận chuyển đối
với các mỏ vật liệu xây dựng, làm rõ các sai phạm của các tổ chức, cá nhân có
liên quan để kiến nghị và để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật (theo
chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại Văn bản số 3454/VPCP-CN
ngày 21/9/2023 của Văn phòng Chính phủ);
- Thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước khi được Thủ tướng Chính phủ giao;
- Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách
nhiệm quản lý của nhiều Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, Thanh tra ở cơ quan thuộc
Chính phủ hoặc Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Thanh tra vụ việc khác theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, theo yêu cầu của Quốc hội,
Chính phủ và khi được Thủ tướng Chính phủ giao; thanh tra đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra
Chính phủ; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh
tra Bộ, Thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý
sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là
Bộ trưởng), Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
khi cần thiết.
b) Bộ
- Thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn,
bao gồm thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc bộ và thanh tra công tác quản lý tài chính, tài sản, dự án đầu tư của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ; Thanh tra chuyên ngành đối với các tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ
thuật, quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ (Nội
dung Định hướng thanh tra của từng Bộ có Phụ lục kèm theo);
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ, cải cách
hành chính trong các cơ quan nhà nước (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Thông báo số 304/TB-VPCP ngày 02/8/2023, Thông báo số 318/TB-VPCP ngày
10/8/2023 của Văn phòng Chính phủ và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của
Thủ tướng Chính phủ);
- Thanh tra việc quản lý vốn, tài sản, cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ (nếu có);
- Thanh tra về nội dung có liên quan đến nhiều lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thanh tra lại vụ việc đã có kết luận
của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã
có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua
xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
- Thanh tra vụ việc khác theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, theo yêu cầu của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và khi được Bộ trưởng giao; thanh tra đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính
xác, khách quan của các kết luận thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục,
Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị của Thanh tra Bộ, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng; kiểm
tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục,
của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với
vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi cần thiết.
c) Cơ quan thuộc Chính phủ
- Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối
với tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý của Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ, cải cách
hành chính trong các cơ quan nhà nước (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Thông báo số 304/TB-VPCP ngày 02/8/2023, Thông báo số 318/TB-VPCP ngày
10/8/2023 của Văn phòng Chính phủ và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của
Thủ tướng Chính phủ);
- Thanh tra theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và khi được Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ giao.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm
thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của Giám đốc sở và Thủ trưởng các
ngành cấp tỉnh (tập trung vào những sở, ngành có nhiều dấu hiệu vi phạm,
tham nhũng, tiêu cực, dư luận xã hội quan tâm, phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại,
tố cáo; cần kiểm soát quyền lực, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức
vụ, quyền hạn);
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tập trung thanh tra các dự
án đầu tư xây dựng; quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng; quản lý, sử dụng
đất đai; quản lý và khai thác tài nguyên, khoáng sản; việc mua bán, chuyển nhượng,
mua sắm tài sản công; việc quản lý và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia; thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện (tập trung vào vào những địa phương có nhiều dấu hiệu vi phạm, tham
nhũng, tiêu cực, dư luận xã hội quan tâm, phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tố
cáo; cần kiểm soát quyền lực, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ,
quyền hạn);
- Tiếp tục thanh tra chuyên đề về quy hoạch và thực
hiện quy hoạch xây dựng (theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ);
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ, cải cách
hành chính trong các cơ quan nhà nước (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Thông báo số 304/TB-VPCP ngày 02/8/2023, Thông báo số 318/TB-VPCP ngày
10/8/2023 của Văn phòng Chính phủ và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của
Thủ tướng Chính phủ);
- Thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; Thanh tra hành chính, thanh tra chuyên
ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không
thành lập cơ quan thanh tra;
- Thanh tra theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh và khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; Thanh tra
lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của
Thanh tra sở, Thanh tra huyện và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết.
Lưu ý: Ngoài những nhiệm vụ trên, theo quy định
của Luật Thanh tra 2022 (quy định mới, khác với Luật Thanh tra 2010) đối
với nội dung thanh tra chuyên ngành, đề nghị UBND tỉnh giao Thanh tra tỉnh căn
cứ Phụ lục nội dung Định hướng thanh tra của từng Bộ có để hướng dẫn cho thanh
tra sở xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra năm 2024.
2. Công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo
- Các cấp, các ngành triển khai thực hiện đồng bộ
các chủ trương, chính sách, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người
đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những
phản ánh, kiến nghị của dân; Nghị quyết số 623/NQ-UBTVQH15 ngày 07/10/2022 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị
số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao
hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Luật Tiếp công
dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục
triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày
27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019 và Kế
hoạch số 1910/KH-TTCP ngày 29/10/2021 của Thanh tra Chính phủ về kiểm tra, rà
soát, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, góp phần ổn định an ninh chính trị,
phát triển kinh tế - xã hội.
- Thanh tra Chính phủ thực hiện tốt công tác quản lý
nhà nước về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo; chủ động trong việc nắm tình hình
khiếu nại, tố cáo trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt là ở những địa phương đang
có hoặc tiềm ẩn xảy ra vụ việc đông người, phức tạp để chủ động đôn đốc, phối hợp
với địa phương giải quyết, xử lý, trước mắt tập trung chỉ đạo, phối hợp xử lý
những vụ việc liên quan đến đất đai có nguồn gốc đất nông, lâm trường quốc
doanh tại một số tỉnh phía Nam và Tây Nguyên; tiếp tục phối hợp với các cơ
quan, bộ, ngành, địa phương xử lý tình trạng khiếu kiện đông người tại các cơ
quan Trung ương; rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo
đông người, phức tạp, kéo dài theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các kế hoạch
của Thanh tra Chính phủ. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn thanh tra trách nhiệm thực
hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước để phát hiện, chấn chỉnh, xử lý những tồn tại, yếu kém,
vi phạm pháp luật, thiếu trách nhiệm trong công tác tiếp công dân, khiếu nại, tố
cáo.
- Các bộ tiếp tục rà soát, đánh giá việc thực hiện
các chính sách, pháp luật liên quan đến khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thuộc
bộ quản lý để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo; đồng thời,
quan tâm phối hợp, chỉ đạo, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương
tháo gỡ vướng mắc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ
việc đông người, phức tạp, kéo dài.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nắm chắc tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn, có kế hoạch tổ chức
tiếp công dân, giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền; tổ chức thực hiện nghiêm túc, triệt để các quyết định, kết luận giải
quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật và những vụ việc Thủ tướng
Chính phủ và các bộ, ngành chức năng của Trung ương đã có ý kiến chỉ đạo giải
quyết; tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn
đọng, phức tạp, kéo dài.
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước tăng
cường công tác chỉ đạo, phối hợp, nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
các cấp, các ngành đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân định kỳ, đột xuất, thường
xuyên theo quy định, trong đó, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan
tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân đảm bảo mọi công dân đến Trụ sở
đều được tiếp, hướng dẫn, xử lý kịp thời các đơn thư của công dân theo đúng quy
định; phối hợp chặt chẽ giữa Trụ sở Tiếp công dân trung ương với địa phương để
nắm tình hình khiếu kiện của công dân, tuyên truyền vận động công dân trở về địa
phương đảm bảo ổn định tình hình an ninh, trật tự tại Thủ đô trong thời gian diễn
ra các kỳ họp của Trung ương và Quốc hội.
Giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng pháp luật các vụ
việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh ngay từ cấp cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên
85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo
đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu tỷ lệ trên 90%; kiên quyết xử lý nghiêm đối
với tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm trong công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ người tố cáo dẫn
đến người tố cáo bị trả thù, trù dập; cố tình né tránh, đùn đẩy trách nhiệm,
kéo dài thời gian giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo để công dân khiếu kiện
kéo dài, vượt cấp, thực hiện không nghiêm các quyết định, kết luận giải quyết
khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nói riêng, chú trọng bố
trí đủ nguồn lực để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác này. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; sử dụng có hiệu quả các phần mềm, hệ thống đang có, đồng thời, nghiên cứu,
có phương án triển khai thực hiện việc nâng cấp, mở rộng Hệ thống Cơ sở dữ liệu
quốc gia về khiếu nại, tố cáo.
3. Công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương,
chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, nhất là Kết luận số
10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị
về bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham
nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về việc tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham
nhũng; Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Chỉ thị
số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát
hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Đồng thời, thực hiện nghiêm các quy định
của Luật phòng, chống tham nhũng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành,
nhằm bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các giải pháp
phòng ngừa tham nhũng; tiếp tục triển khai thi hành quy định mới về kê khai tài
sản, thu nhập, kiểm tra, xác minh tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi
ích, phòng, chống tham nhũng khu vực ngoài nhà nước, thanh tra phát hiện, xử lý
tham nhũng... tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Triển khai thực hiện Chương trình công tác của
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Ban Chỉ đạo phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
các bộ, ngành, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế,
pháp luật, nhất là về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, kịp thời khắc phục những bất cập, sơ hở dễ bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu
cực. Triển khai thực Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về
ban hành Chiến lược quốc gia về phòng, chống, tham nhũng, tiêu cực đến năm
2030. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm
soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp
phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, nhất là các quy định về công khai, minh bạch;
trách nhiệm giải trình, kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị; cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý; xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ quản lý cấp chiến lược có đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiến hành thực
hiện công tác kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định, chú trọng xác
minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
- Triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Tăng cường thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là
những vụ việc có dấu hiệu vi phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh
gây thất thoát, thua lỗ lớn và bức xúc trong xã hội. Tăng cường phối hợp với
các cơ quan chức năng trong phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực, nhất là các
vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
Ban Chỉ đạo Trung ương phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh theo dõi, chỉ
đạo, dư luận xã hội quan tâm; kịp thời chuyển ngay các vụ việc có dấu hiệu tội
phạm phát hiện qua thanh tra sang cơ quan điều tra để xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật; triệt để thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt; kiên quyết
khắc phục tệ “tham nhũng vặt” và tình trạng “trên nóng, dưới lạnh”, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ hơn nữa trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Triển khai đánh giá công tác phòng, chống tham
nhũng của các địa phương theo Bộ Chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham
nhũng cấp tỉnh và tăng cường theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham
nhũng tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát, xem xét cho từ chức, miễn nhiệm,
bố trí công tác khác đối với cán bộ sau khi bị kỷ luật theo đúng chủ trương của
Bộ Chính trị; rà soát, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng,
sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ, lãnh
đạo quản lý các cấp; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý trách nhiệm
người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị xảy ra tình trạng này, gây ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp...
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống
tham nhũng theo hướng mở rộng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế song
phương và đa phương theo đúng các nguyên tắc, định hướng về công tác đối ngoại
của Đảng, Nhà nước; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, cam kết quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết, phê chuẩn.
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kiên trì xây
dựng văn hóa tiết kiệm, liêm chính, không tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ
cán bộ, đảng viên và Nhân dân; đề cao sự gương mẫu, quyết liệt, nói đi đôi với
làm của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Công tác xây dựng ngành
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật
về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Nâng
cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công
dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Triển khai thực hiện quy định mới về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ và các cơ quan
thanh tra. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt
động, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ
cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ, trong đó chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo, thực hiện chế
độ, chính sách để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động
nghiệp vụ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thanh tra Chính phủ xây dựng Kế hoạch thanh tra năm
2024 của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2024 theo Định hướng Chương
trình thanh tra năm 2024 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo Chánh Thanh tra bộ, Chánh thanh tra tỉnh căn cứ vào Văn bản hướng dẫn việc
xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; yêu cầu công tác quản
lý nhà nước của bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Bộ trưởng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được
đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm để xây dựng kế hoạch thanh
tra trình Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành theo
quy định của Luật Thanh tra năm 2022. Theo đó: Bộ trưởng ban hành kế hoạch
thanh tra của Bộ, bao gồm: Kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Kế hoạch thanh
tra của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và Kế hoạch thanh tra của Cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh, bao gồm: Kế hoạch thanh tra
của Thanh tra tỉnh, Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở, Kế hoạch thanh tra của
Thanh tra huyện.
3. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo xây dựng
và quyết định ban hành Kế hoạch thanh tra năm 2024 để tổ chức thực hiện.
4. Thanh tra Chính phủ, các cơ quan thanh tra phối
hợp xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, nhất là thanh tra, kiểm tra tại
doanh nghiệp được quy định trong Luật Thanh tra năm 2022 và Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh
tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Kiểm toán
Nhà nước để trao đổi, thống nhất xử lý chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm
toán theo quy định tại Điều 55 Luật Thanh tra năm 2022, bảo
đảm theo nguyên tắc, trong 01 năm kế hoạch, không được tiến hành thanh tra, kiểm
toán cùng một nội dung tại một đối tượng cụ thể (cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp). Trường hợp không trùng về nội dung thì 2 cơ quan thống nhất,
tránh chồng chéo về thời gian tiến hành thanh tra, kiểm toán để không ảnh hưởng
hoạt động bình thường của đơn vị.
Trường hợp cần thiết phải thanh tra do có yêu cầu của
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc cần phải phát hiện, xử lý kịp
thời vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra
trao đổi, thống nhất với Kiểm toán Nhà nước để cơ quan thanh tra tiến hành
thanh tra. Nếu không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ để
trao đổi với Tổng Kiểm toán Nhà nước thống nhất xử lý chồng chéo trong hoạt động
thanh tra, kiểm toán.
5. Kế hoạch thanh tra năm 2024 sau khi được phê duyệt
phải gửi về cơ quan thanh tra cấp trên, Kiểm toán Nhà nước và thông báo cho đối
tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện và
phối hợp xử lý chồng chéo trong quá trình tổ chức thực hiện.
6. Bên cạnh việc triển khai thực hiện theo Định hướng
chương trình thanh tra năm 2024, Thanh tra Chính phủ tham mưu Thủ tướng Chính
phủ triển khai kịp thời các chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; Thanh tra Bộ tham mưu Bộ trưởng triển khai kịp thời các
chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và Thủ
tướng Chính phủ; Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
tốt chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh.
7. Thủ trưởng các cơ quan thanh tra tăng cường theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra cấp dưới trong việc xây dựng, thực hiện Kế hoạch thanh
tra; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ và kỷ luật, kỷ cương hành
chính cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh
giá hoạt động thanh tra; phát động phong trào thi đua thực hiện Định hướng
chương trình thanh tra, Kế hoạch thanh tra năm 2024 đạt hiệu lực, hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn
đề mới phát sinh, Bộ, Thanh tra Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra Cơ quan
thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính
phủ (qua Vụ Kế hoạch - Tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTgCP (để b/c);
- Phó TTgCP Lê Minh Khái (để b/c);
- Lãnh đạo Thanh tra CP;
- Các cục, vụ, đơn vị thuộc TTCP;
- Lưu: VT, Vụ KH-TH.
|
TỔNG THANH TRA
Đoàn Hồng Phong
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG THANH TRA CỦA CÁC BỘ, NGÀNH
(Kèm theo Văn bản 2354/TTCP-KHTH ngày 23/10/2023 của Thanh tra Chính phủ)
THANH TRA HÀNH
CHÍNH
|
THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH
|
1.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
1. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định
pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
2. Thanh tra việc thực hiện quy định về kiểm soát
tài sản thu nhập, công tác quản lý và sử dụng tài sản, tài chính.
|
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đầu tư
công tại các Bộ, ngành và địa phương.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đầu tư tại
các Bộ, ngành và địa phương.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật theo phương
thức đối tác công - tư (PPP).
4. Công tác đấu thầu tại các Bộ, ngành, địa
phương.
5. Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đăng ký
kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, quy hoạch.
|
2.
Bộ Công Thương
|
1. Thanh tra trách nhiệm Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ Công thương trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản, cổ phần hóa, thoái vốn, tái
cơ cấu đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Công thương.
2. Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng đối với đơn vị trực thuộc Bộ, chú trọng các đơn vị
có nhiều đơn thư phát sinh.
3. Thanh tra chuyên đề, thanh tra diện rộng đối với
các lĩnh vực quan trọng, nhạy cảm.
4. Thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
5. Thanh tra công vụ một số lĩnh vực thuộc quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực.
|
1. Lĩnh vực Quản lý thị trường:
- Lĩnh vực an toàn thực phẩm: thanh tra
các doanh nghiệp hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Lĩnh vực kinh doanh khí: thanh tra pháp
luật về kinh doanh khí đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG;
thương nhân kinh doanh mua bán LPG/LNG/CNG.
2. Lĩnh vực Điều tiết Điện lực: thanh tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật chuyên ngành về điện lực đối với một
số đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phân phối và bán điện được Cục ĐTĐL cấp
phép.
3. Lĩnh vực Quản lý cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng:
- Về thanh tra lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng: Mua bán căn hộ chung cư; Sở hữu kỳ nghỉ; Tài chính, ngân hàng; Bảo
hiểm; Sản xuất và kinh doanh ô tô; Sản xuất, bán lẻ (online và offline); Doanh
nghiệp ứng dụng nền tảng thương mại điện tử; Viễn thông, truyền hình trả tiền.
- Về thanh tra lĩnh vực kinh doanh theo phương
thức đa cấp: Thanh tra các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp (chú trọng doanh nghiệp có biểu hiện bán hàng đa
cấp bất chính, chưa được tiến hành thanh tra trong những năm gần đây).
4. Lĩnh vực An toàn và môi trường công nghiệp:
- Lĩnh vực an toàn điện: Thanh tra việc chấp
hành các quy định về an toàn điện, tập trung khu vực có nguy cơ mất an toàn
cao, những năm gần đây có số vụ tai nạn cao; Thanh tra về kiểm định: Một số tổ
chức đã được cấp Giấy chứng nhận hoạt động từ 01 năm trở lên theo Thông tư số
33/2015/TT-BCT quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật các thiết bị,
dụng cụ điện và Thông tư số 31/2014/TT-BCT quy định chi tiết một số nội dung
về an toàn điện.
- Lĩnh vực an toàn đập và hồ chứa thủy điện:
Thanh tra việc chấp hành và thực hiện các quy định pháp luật trong các lĩnh vực
về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện. Tập trung vào khu vực tư nhân và
các địa phương có tần suất xả lũ cao, ảnh hưởng đến vùng hạ du trong thực hiện
quy trình vận hành.
- Lĩnh vực hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
(VLNCN): Thanh tra việc chấp hành và thực hiện các quy định pháp luật của
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động VLNCN tại một số địa phương có hoạt động
sử dụng VLNCN có nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động VLNCN có khả năng dẫn
đến các tai nạn, sự cố; các tổ chức có tố cáo, khiếu nại liên quan đến hoạt động
sử dụng VLNCN.
- Lĩnh vực hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản: Thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn tại một số tổ
chức khai thác, chế biến khoáng sản có nguy cơ cao về mất an toàn trong hoạt
động sản xuất hoặc qua dư luận phản ánh những vấn đề trong hoạt động khoáng sản
gây mất an toàn, ảnh hưởng đến người lao động, người dân và doanh nghiệp.
- Lĩnh vực an toàn hóa chất: Thanh tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn hóa chất tại một số tổ chức
hoạt động hóa chất nhằm giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của
pháp luật trong lĩnh vực an toàn hóa chất để nâng cao mức độ an toàn, giảm
thiểu các tai nạn, sự cố.
5. Lĩnh vực Thương mại điện tử: Tập trung
các nhóm đối tượng là các Doanh nghiệp sở hữu website/ứng dụng cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử và các doanh nghiệp sở hữu website/ứng dụng thương mại
điện tử bán hàng, đang kinh doanh các lĩnh vực, ngành hàng như: thực phẩm -
thực phẩm chức năng, mỹ phẩm - chăm sóc sắc đẹp, điện tử - điện lạnh, thiết bị
gia dụng, thiết bị số - phụ kiện điện tử, thời trang và phụ kiện.
6. Lĩnh vực hóa chất: Thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật trong hoạt động hóa chất về: Đảm bảo an toàn,
điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất; Sử dụng hóa chất; Sản xuất, kinh
doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện và
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Xuất khẩu,
nhập khẩu tiền chất công nghiệp; Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc; Phân
loại và ghi nhãn hóa chất; Phiếu an toàn hóa chất; Khai báo hóa chất nhập khẩu;
Kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; Chế độ báo cáo; Sản
xuất, xuất nhập khẩu, khai báo, thanh sát hóa chất Bảng; Tồn trữ, bảo quản
hóa chất.
7. Lĩnh vực Công nghiệp: Thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật trong Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản.
|
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
1. Thanh tra trách nhiệm việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng; việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong
lĩnh vực đầu tư, xây dựng, tài chính công tại các đơn vị trực thuộc Bộ, (theo
Quyết định số 1836/QĐ-BTNMT ngày 07/7/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
2. Thanh tra dự án đầu tư công và dự án ODA (theo
Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
3. Thanh tra việc cấp, thu hồi các loại giấy phép
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường (theo Thông báo số 410-TB/UBKTTW
ngày 30/12/2022 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương).
|
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tài
nguyên và môi trường đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và một số dự
án (về đất đai tập trung theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của
Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 06/12/2019 của Chính
phủ, Chỉ thị số 01/CT- TTg ngày 03/01/2018 và Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày
23/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; về khoáng sản tập trung theo Chỉ thị số
38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 10-NQ/TW
ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị; về môi trường tập trung theo Chỉ thị số
41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ; việc cấp giấy phép trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo Thông báo số 410-TB/UBKTTW ngày
30/12/2022 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương).
2. Lĩnh vực đất đai:
- Các dự án không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất (theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ và Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11/10/2022 của Đoàn Giám sát Quốc hội
khóa XV).
- Việc quản lý, sử dụng đất rừng, đất nông lâm trường,
sử dụng đất sai mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất rừng trái quy định của
pháp luật (theo Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ
và Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11/10/2022 của Đoàn Giám sát Quốc hội khóa XV).
- Việc đấu giá quyền sử dụng đất (theo Chỉ thị
số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
- Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (theo Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11/10/2022 của Đoàn Giám sát
Quốc hội khóa XV).
- Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với các dự án nhà ở, đô thị, trọng tâm là việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người dân khi mua nhà tại các dự án này (theo yêu cầu của công tác
quản lý nhà nước).
3. Lĩnh vực môi trường:
- Các cơ sở có nguồn phát sinh khí thải lớn có sử
dụng nhiên liệu than như nhiệt điện, nhà máy thép, xi măng, cơ sở lò đốt chất
thải (theo Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
- Các cơ sở có lưu lượng nước thải từ 200m3/ngày
đêm trở lên và các cơ sở sản xuất nằm ngoài Khu công nghiệp có lưu lượng nước
thải từ 500m3/ngày đêm trở lên (theo Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31/8/2016 và Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
- Các cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải
nguy hại (theo yêu cầu của công tác quản lý nhà nước).
4. Lĩnh vực khoáng sản: Thanh tra việc chấp
hành pháp luật về khoáng sản, trong đó tập trung vào các nội dung: việc cấp
phép hoạt động khoáng sản không thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; việc chấp hành giấy phép hoạt
động khoáng sản; việc đóng cửa mỏ, thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường (theo
Chỉ thị số 38/CT- TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị).
5. Lĩnh vực tài nguyên nước: Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về tài nguyên nước, trong đó tập trung vào đối tượng là
các đơn vị khai thác, sử dụng nước đa mục tiêu, có quy mô lớn (theo Chỉ thị
số 34/CT-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ: Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động
đo đạc và bản đồ (theo yêu cầu của công tác quản lý nhà nước).
7. Lĩnh vực biển và hải đảo: Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, trong đó tập
trung vào các nội dung: các dự án được giao, sử dụng khu vực biển, lấn biển,
cấp giấy phép nhận chìm ở biển (theo Chỉ thị 29/CT- TTg ngày 01/11/2021 của
Thủ tướng Chính phủ).
8. Lĩnh vực khí tượng thủy văn: Thanh tra
việc chấp hành pháp luật về khí tượng thủy văn đối với các dự án phải thực hiện
quan trắc khí tượng thủy văn (theo yêu cầu của công tác quản lý nhà nước).
9. Thanh tra đột xuất: Tăng cường thanh
tra đột xuất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường trên cơ sở yêu cầu của
công tác quản lý nhà nước cũng như thông tin phản ánh, của cơ quan truyền
thông, của người dân cũng như của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
4.
Bộ Giao thông Vận tải
|
1. Thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng các
dự án kết cấu hạ tầng giao thông.
2. Thanh tra công tác quản lý, sử dụng vốn, tài sản,
đổi mới doanh nghiệp.
3. Thanh tra công tác quản lý, sử dụng tài sản,
kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập.
4. Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về
tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
|
1. Lĩnh vực đường bộ:
- Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật
về kinh doanh, điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực: Vận tải bằng xe ô tô;
dịch vụ đào tạo lái xe ô tô, sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; định vụ kiểm định
xe cơ giới đường bộ.
- Thanh tra công tác quản lý, khai thác, bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Lĩnh vực đường sắt:
- Thanh tra việc chấp hành các quy định trong hoạt
động vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt; công tác tổ chức chạy tàu;
công tác đào tạo, huấn luyện nhân viên đường sắt; việc đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; công tác đăng ký, đăng
kiểm phương tiện giao thông đường sắt; thông tin, chỉ dẫn, trang thiết bị phục
vụ hành khách, thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt.
- Thanh tra công tác quản lý, khai thác, bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt và đảm bảo an toàn giao thông đường sắt.
3. Lĩnh vực đường thủy nội địa:
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật
về hoạt động vận tải, hoạt động của cảng, bến thủy nội địa; công tác đào tạo,
thi, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa; công tác quản lý, sử dụng
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa; công tác đăng kiểm phương tiện
thủy nội địa.
- Thanh tra công tác: Đảm bảo an toàn giao thông
khi thi công công trình trên đường thủy nội địa; quản lý và bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa.
4. Lĩnh vực hàng không:
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật
chuyên ngành hàng không về: giờ cất hạ cánh (slot); đảm bảo an toàn, an ninh
hàng không; duy trì điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay; khai thác,
bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; công tác đào tạo, huấn luyện, sát hạch, cấp giấy
phép, năng định trong lĩnh vực hàng không; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi của nhân viên hàng không.
- Thanh tra công tác quản lý, bảo trì, khai thác
kết cấu hạ tầng hàng không do nhà nước đầu tư, quản lý.
5. Lĩnh vực hàng hải:
- Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật
Việt Nam và các Điều ước quốc tế về: hoạt động vận tải, cảng biển; hoạt động
hoa tiêu hàng hải; hoạt động lai dắt hỗ trợ tàu biển; công tác đào tạo, huấn
luyện, cấp giấy chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, hoa tiêu hàng hải; tiêu
chuẩn, điều kiện làm việc của thuyền viên trên tàu biển; thực hiện cung ứng dịch
vụ bảo đảm an toàn hàng hải; tìm kiếm, cứu nạn hàng hải.
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật trong hoạt động đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phá dỡ tàu biển.
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về khai thác, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải.
|
5.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, bao gồm thanh tra
trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản đối
với doanh nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đại diện chủ sở
hữu.
3. Thanh tra công tác quản lý, thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng, dự án mua sắm tài sản công; công tác quản lý, thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử, dự án hỗ trợ kỹ thuật và
các dự án khác thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
1. Thanh tra chuyên đề một số lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT được giao cho các tổ chức ngoài nhà nước
thực hiện.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT đối với các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với một số Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
6.
Bộ Xây dựng
|
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao; công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra về công tác quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
|
1. Thanh tra công tác quản lý hoạt động đầu tư
xây dựng tại một số dự án do Bộ (ngành), tập đoàn, tổng công ty nhà nước làm
chủ đầu tư/nhà đầu tư.
2. Thanh tra công tác quản lý nhà nước về xây dựng
của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong 08 lĩnh vực:
Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị;
hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng.
3. Thanh tra đột xuất theo yêu cầu, chỉ đạo của
cơ quan cấp trên để phục vụ công tác QLNN; “đối với các trường hợp” có nguy
cơ xảy ra sai phạm; đối với các trường hợp có đơn thư tố cáo, phản ánh, kiến
nghị có cơ sở hoặc dư luận xã hội quan tâm.
|
7.
Bộ Tài chính
|
1. Thanh tra Bộ Tài chính:
- Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng
các đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, chính sách pháp
luật và việc thực thi trách nhiệm theo thẩm quyền tại các đơn vị trong ngành
Tài chính. Tập trung thanh tra công tác quản lý thuế, hải quan,... nhằm chống
thất thu ngân sách Nhà nước, gian lận thương mại và chấn chỉnh, phòng ngừa rủi
ro.
- Thanh tra việc thực hiện các quy trình, quy chế
tài chính; công tác quản lý tài chính nội bộ; việc quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí chi thường xuyên, mua sắm, đầu tư xây dựng; công tác quản lý và sử dụng
cán bộ.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; việc
triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch của Bộ
Tài chính về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực.
|
1. Thanh tra Bộ Tài chính:
- Thanh tra công tác quản lý và điều hành ngân
sách Nhà nước đối với các địa phương và các bộ ngành, công tác quản lý các
nguồn thu phí, lệ phí và các nguồn thu sự nghiệp khác.
- Thanh tra đối với các Bộ, ngành, địa phương có
nguồn thu và sử dụng ngân sách Nhà nước lớn, có cơ chế tài chính đặc thù.
- Thanh tra công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
đối với các Bộ, ngành, địa phương; các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nợ công;
các nguồn vốn ngân sách Nhà nước bố trí từ nguồn trái phiếu Chính phủ; các dự
án đầu tư được nhà nước quyết định đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư
có liên quan đến công tác an sinh xã hội; các dự án đầu tư đường giao thông
cao tốc, các dự án giao thông, xây dựng, điện, thủy lợi (Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các tỉnh).
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về tài chính, kế toán và chấp hành nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước đối với các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn do Chính phủ, Bộ ngành
và địa phương quản lý, nhằm đánh giá tình hình tài chính, việc bảo toàn và
phát triển vốn, đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp và việc đầu tư tài
chính vào doanh nghiệp khác, phát hiện và thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
- Thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn và tài sản
tại doanh nghiệp gồm: Việc quản lý, sử dụng tài sản; việc quản lý, sử dụng đất
đai được nhà nước giao đất cho thuê đất; việc quản lý, thực hiện các dự án đầu
tư do doanh nghiệp làm chủ đầu tư; việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp; Việc
cơ cấu lại vốn nhà nước theo đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước trọng tâm
là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025 đã được Chính
phủ phê duyệt.
- Thanh tra công tác quản lý tài chính các quỹ
tài chính ngoài ngân sách nhà nước của Trung ương và các địa phương Quỹ đầu
tư phát triển địa phương; tài khoản tạm giữ của các cơ quan nhà nước; dự trữ
xăng dầu. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại một số Bộ ngành, địa
phương.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên đề công
tác giám định, định giá tài sản, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm pháp luật trong công tác giám định, định giá tài sản
|
2. Tổng cục Thuế: kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo
của cơ quan cấp trên; việc chấp hành các quy định của pháp luật về thanh tra,
kiểm tra thuế của cơ quan thuế; việc chấp hành các quy định của pháp luật về
hoàn thuế GTGT; công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; tính liêm chính của
công chức thuế trong công tác chống thất thu thuế đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản; công tác quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí; việc thực
hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng chống tham nhũng;
công tác kiểm soát tài sản, thu nhập; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm
tra định kỳ, đột xuất địa bàn, lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, bộ phận
trực tiếp tiếp xúc với người nộp thuế... Kiểm tra việc chấp hành quy định
pháp luật trong công tác tổ chức cán bộ: Tiếp nhận công chức; công tác sử dụng
Hợp đồng lao động; công tác quy hoạch, rà soát quy hoạch hàng năm; công tác bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại; công tác điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công
tác; công tác xử lý kỷ luật công chức; công tác thi đua, khen thưởng.
3. Tổng cục Hải quan:
- Về thuế XNK thực hiện thanh tra, kiểm tra vào
các lĩnh vực nhạy cảm như: về phân loại hàng hóa đối với các mặt hàng xuất nhập
khẩu có dấu hiệu khai báo sai tên hàng để được hưởng mức thuế suất thấp, về
trị giá hải quan đối với các mặt hàng xuất nhập khẩu có thuế suất cao, kim ngạch
lớn, có rủi ro về trị giá cụ thể: bia, rượu, gạch, thiết bị vệ sinh, thiết bị
điện gia dụng nhập khẩu, thép phế liệu, gỗ ván xuất khẩu...; kiểm tra việc miễn
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư;
miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được; miễn thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ theo loại hình SXXK; giảm thuế, không thu
thuế đối với hàng hóa XNK; kiểm tra công tác nợ thuế, kế toán thuế.
- Kiểm tra công tác phân tích để phân loại và kiểm
định hàng hóa XNK, cụ thể: Việc thực hiện quy trình phân loại hàng hóa XNK;
quy trình phân tích để phân loại hàng hóa; quy chế kiểm định, phân tích hàng
hóa XNK và các văn bản liên quan của TCHQ; Việc gửi giám định tại các đơn vị
ngoài ngành; Việc sử dụng các văn bản hướng dẫn phân loại của TCHQ.
- Kiểm tra chuyên đề công tác tổ chức cán bộ, thi
đua khen thưởng; Kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng.
- Kiểm tra chuyên đề kiểm tra về việc thực hiện kỷ
luật, kỷ cương, chấp hành các quy định trong thực thi công vụ.
- Điều tra chống buôn lậu: thực hiện kiểm tra
chuyên đề thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ kiểm soát Hải quan; Xây dựng kế
hoạch kiểm soát, phòng chống ma túy; Công tác phối hợp phòng chống rửa tiền,
tài trợ khủng bố; Công tác thực thi bảo vệ sở hữu trí tuệ, chống hàng giả
trong lĩnh vực Hải quan; Công tác quản lý, huấn luyện, sử dụng chó nghiệp vụ
ngành Hải quan.
- Kiểm tra Quản lý rủi ro: Tập trung vào rủi ro đối
với hoạt động lợi dụng tờ khai luồng xanh trong hoạt động xuất nhập khẩu; loại
hình gia công, SX-XK, nhập kinh doanh sản xuất, xuất nhập cảnh, quá cảnh.
Công tác KSRR đối với hàng cá nhân, tờ khai trị giá thấp, hành lý ký gửi tại
các Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế và chi cục Hải quan chuyển phát
nhanh; Công tác phân tích, xác định trọng điểm, lựa chọn và thực hiện soi chiếu
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các Chi cục được trang bị máy soi
container; Công tác phân luồng, chuyển luồng, áp dụng tiêu chí quản lý rủi
ro; Công tác thu thập xử lý thông tin theo Kế hoạch thu thập xử lý thông tin
hàng năm; Việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan theo Quyết định số 1399/QĐ-TCHQ
ngày 15/7/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
4. Kho bạc Nhà nước:
|
(theo Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/8/2023 của
Thủ tướng Chính phủ).
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là lĩnh vực tài chính
công.
2. Tổng cục Thuế:
thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp thuộc ngành
nghề, lĩnh vực có dư địa thu lớn hoặc có rủi ro: Dầu khí; Xăng dầu; Điện lực;
Viễn Thông; Ngân hàng; Bảo hiểm; Chứng khoán; Cho thuê tài chính; Dược phẩm;
Bất động sản; Xây dựng (bao gồm cả trang trí, thiết kế nội thất); Sản xuất,
kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng (sản xuất kinh doanh xi măng, sắt thép);
Kinh doanh hạ tầng, khu công nghiệp; Kinh doanh dịch vụ cảng; Công nghiệp
khai khoáng, Công nghiệp chế biến chế tạo; Sản xuất, kinh doanh hàng tiêu
dùng; Bán buôn, bán lẻ; Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Vận tải, kho
bãi, logistics; Dịch vụ lưu trú và ăn uống; Hoạt động vui chơi giải trí; Truyền
thông quảng cáo; Thương mại điện tử; Công ty xổ số kiến thiết; Sản xuất, lắp
ráp ô tô, xe máy trong nước; Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty có số thu nộp
thuế lớn. Các doanh nghiệp quy mô lớn nhiều năm chưa được thanh tra, kiểm
tra; phát sinh chuyển nhượng vốn, thương hiệu, chuyển nhượng dự án; có giao dịch
liên kết, chuyển giá, kết quả hoạt động kinh doanh lỗ nhiều năm hoặc thấp hơn
nhiều so với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành nghề, lĩnh vực;
Doanh nghiệp có giao dịch liên kết chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao
dịch; Doanh nghiệp có phát sinh chi phí dịch vụ, bản quyền... lớn từ các bên
liên kết; Doanh nghiệp có tỷ trọng vốn vay lớn trên tổng nguồn vốn. Các doanh
nghiệp có rủi ro cao về hóa đơn; rủi ro về hoàn thuế; các doanh nghiệp thuộc
diện phải kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định. Các doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi miễn giảm thuế; có phát sinh hồ sơ miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần; có nguồn thông tin từ cơ quan Hải quan chuyển tới liên
quan đến xe quà biếu, quà tặng; Doanh nghiệp có giao dịch đáng ngờ do Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng cung cấp.
3. Tổng cục Hải quan:
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
hải quan, pháp luật về thuế đối với doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu với các
mặt hàng trọng tâm gồm: Mặt hàng nhập khẩu có thuế suất cao, kim ngạch lớn
trong đó chú trọng các mặt hàng có kim ngạch tăng đột biến, có khả năng gian
lận về mã số, trị giá, quản lý chính sách mặt hàng (như: linh kiện điện tử, sắt
thép, gỗ, các mặt hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, thuốc tân dược, rượu bia thuốc
lá, khoáng sản...); có dấu hiệu gian lận về nguồn gốc xuất xứ (như: nguyên vật
liệu, lốp ô tô xe tải, gỗ, sắt thép, thực phẩm đông lạnh chế biến...); có dấu
hiệu gian lận về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm (như: phế liệu, đồ điện
tử tiêu dùng, các loại đồ uống, thuốc lá, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm...). Mặt
hàng xuất khẩu có dấu hiệu gian lận về trị giá, thuế suất và chính sách quản
lý nhà nước như: khoáng sản, sản phẩm có nguồn gốc từ khoáng sản, gỗ, sắt
thép, thiết bị y tế...; hàng hóa xuất khẩu có dấu hiệu gian lận về xuất xứ.
- Thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực: Doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng có rủi ro cao; nhập
khẩu nguyên liệu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài; khẩu hàng hóa được miễn thuế có dấu hiệu hồ sơ không chi tiết rõ ràng
đảm bảo điều kiện miễn thuế. Doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu tăng đột biến;
xuất khẩu khoáng sản và các sản phẩm có nguồn gốc từ khoáng sản có dấu hiệu
gian lận về mã số, trị giá và quản lý chính sách; xuất khẩu hàng hóa sau đó
xin hoàn thuế có số thuế hoàn lớn, tăng đột biến.
|
- Kiểm tra công tác quản lý tài chính, tài sản, đầu
tư xây dựng nội ngành; việc tổ chức triển khai việc chấp hành các quy định
pháp luật về tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; việc triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, phòng, chống tham nhũng.
- Kiểm tra về công tác tổ chức cán bộ, thi đua
khen thưởng; Kiểm tra công tác phòng chống tham nhũng.
5. Tổng cục Dự trữ Nhà nước: Kiểm tra về công tác
tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng; Kiểm tra công tác phòng chống tham
nhũng.
|
4. Kho bạc Nhà nước:
- Thanh tra tập trung vào các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương
trình mục tiêu Quốc gia; các khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN.
- Kiểm tra công tác kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua KBNN (kiểm soát chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi
chương trình mục tiêu, chuyển nguồn, ...); tăng cường kiểm tra đột xuất trên
cơ sở kết quả công tác giám sát từ xa.
|
|
5. Tổng cục Dự trữ Nhà nước: Tập trung
thanh tra công tác xuất cấp, tiếp nhận, phân phối và sử dụng hàng dự trữ quốc
gia (lương thực, các loại hạt giống, thuốc bảo vệ thực vật, các loại vắc
xin,...) tại các đơn vị, địa phương xuất cấp, tiếp nhận, phân phối và sử dụng
hàng dự trữ quốc gia số lượng lớn.
6. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
- Thanh tra, kiểm tra các công ty đại chúng chưa
thanh tra, kiểm tra trong trong 03 năm 2021, 2022, 2023; công ty có khiếu kiện/phản
ánh về việc tuân thủ quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán, sử dụng vốn từ các đợt chào bán, phát hành chứng khoán; công ty có hoạt
động chào bán/phát hành thêm chứng khoán riêng lẻ, ra công chúng; công ty có
vi phạm về nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin, quản trị công ty và các nghĩa
vụ khác liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Thanh tra, kiểm tra các công ty kiểm toán được
chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng
khoán được kiểm tra định kỳ quay vòng 03 năm/lần.
- Thanh tra, kiểm tra các các công ty chứng khoán
chưa được thanh tra định kỳ trong 03 năm 2021, 2022, 2023; công ty có biến động
về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí; báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính
(tăng hoặc giảm); công ty có tăng trưởng mạnh về số lượng nhà đầu tư mở tài
khoản giao dịch, giá trị giao dịch, thị phần môi giới; công ty tăng vốn
nhanh; công ty có cung cấp dịch vụ liên quan đến chào bán trái phiếu doanh
nghiệp; công ty có đơn thư phản ánh, kiến nghị.
- Thanh, kiểm tra với các công ty quản lý quỹ và
các quỹ đầu tư chứng khoán; ngân hàng lưu ký, giám sát, đại lý phân phối; văn
phòng đại diện công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam: đối tượng là các
công ty quản lý quỹ chưa thực hiện kiểm tra, thanh tra trong những năm gần
đây (2021, 2022, 2023); Công ty có nguồn vốn ủy thác lớn từ các ngân hàng
thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm; Các công ty thuộc diện tái cấu trúc (tỷ lệ
an toàn tài chính thấp, lỗ lũy kế lớn, hoạt động không hiệu quả; quản lý các
quỹ có quy mô vốn lớn; Công ty có vốn góp của ngân hàng thương mại, doanh
nghiệp bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán; Công ty thực hiện tăng vốn lớn
trong giai đoạn 2021-2023; công ty có đơn thư phản ánh, kiến nghị. Đại lý
phân phối thực hiện phân phối chứng chỉ quỹ cho nhiều quỹ đầu tư chứng khoán;
thực hiện phân phối chứng chỉ quỹ trên môi trường mạng, tích hợp tại nhiều ứng
dụng. Ngân hàng lưu ký, giám sát cung cấp dịch vụ lưu ký, giám sát cho nhiều
quỹ đầu tư chứng khoán. Các VPĐD của các công ty quản lý quỹ nước ngoài có
nhiều quỹ đầu tư trên thị trường Việt Nam.
đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm đối với
các công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các tổ chức,
cá nhân tham gia thị trường chứng khoán.
7. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm: Thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh bảo
hiểm trên một số vấn đề: khả năng thanh toán của doanh nghiệp; việc trích lập
dự phòng nghiệp vụ; tái bảo hiểm; chi trả quyền lợi bảo hiểm, Chi bồi thường
bảo hiểm; quản lý công nợ; tách quỹ và phân chia thặng dư; hoạt động đầu tư;
việc thực hiện quy tắc, điều khoản biểu phí bảo hiểm của DNBH; Hoạt động đại
lý (công tác bán hàng qua đại lý cá nhân và đại lý tổ chức (ngân hàng và các
tổ chức tín dụng, các đại lý tổ chức khác)); hoạt động môi giới bảo hiểm;...
8. Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán:
Tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập; đơn vị kế toán
nhà nước và đơn vị kế toán khác; cơ sở đào tạo hoạt động cấp chứng chỉ bồi dưỡng
kế toán trưởng.
9. Cục Quản lý Giá:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong việc đăng ký, kê khai giá, thực hiện
giá bán theo giá kê khai và việc xây dựng giá bán theo quy định của pháp luật;
các sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công, công ích do cấp có thẩm quyền quy định;
rà soát tình hình thực hiện trích lập, chi sử dụng, quản lý Quỹ bình ổn giá
xăng dầu tại doanh nghiệp và rà soát đánh giá chi phí giá thành than tại các
đơn vị sản xuất, kinh doanh than.
- Đối với doanh nghiệp thẩm định giá tập trung
thanh tra, kiểm tra về việc tuân thủ các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam
trong thực hiện thẩm định giá tài sản; việc chấp hành quy định hiện hành về
quản lý thẩm định viên về giá; việc tuân thủ tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của
các thẩm định viên; đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh
nghiệp thẩm định giá.
10. Cục Quản lý công sản: Kiểm tra việc cập
nhật, chuẩn hóa thông tin về tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công; việc triển khai các quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và
khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư, quản
lý.
11. Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí
và lệ phí:
- Thanh tra tình hình thực hiện chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật về chính sách thuế, phí trong hoạt động khai thác khoáng sản
tại một số địa phương, doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện khi tham
gia Chương trình ưu đãi thuế của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tại Điều 8 Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ.
- Kiểm tra tình hình thực hiện chính sách hoàn
thuế GTGT đối với dự án đầu tư tại một số cơ quan thuế địa phương.
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ưu đãi thuế
đối với hoạt động chế biến nông sản, thủy sản tại một số địa phương có nhiều
doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Kiểm tra thực hiện chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về phí, lệ phí.
|
8.
Ngân hàng Nhà nước
|
1. Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật, theo phân công, ủy quyền của Thống đốc NHNN; việc
thực hiện các quy định của pháp luật, quy định nội bộ liên quan đến chuyên
môn, nghiệp vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra.
2. Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
kết luận thanh tra, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của
pháp luật.
3. Hoạt động phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức
năng thuộc NHNN, các đơn vị ngoài NHNN trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, được giao.
|
1. Căn cứ vào đặc thù hoạt động của từng Tổ chức
tín dụng (TCTD) được thanh tra và kết quả thực tế giám sát an toàn đối với
các TCTD cũng như yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ để xác định rõ
các cuộc thanh tra toàn diện/thanh tra chuyên đề/lĩnh vực thanh tra cụ thể
cho từng đối tượng thanh tra.
2. Tập trung vào thanh tra những vấn đề dễ phát
sinh rủi ro trong hoạt động của các TCTD, những vấn đề nổi cộm mà dư luận xã
hội và các cơ quan quản lý quan tâm, như: (i) cấp tín dụng tập trung vào các
khách hàng lớn tiềm ẩn rủi ro; (ii) cấp tín dụng đối với nhóm khách hàng (tập
trung tín dụng có liên quan đến lĩnh vực bất động sản; liên quan đến cổ đông
lớn, người có liên quan của cổ đông lớn của TCTD, cho vay chéo...); (iii)
Thanh tra việc thực hiện Thông tư 01/2020/TT- NHNN ngày 13/3/20201 và các văn bản sửa đổi, bổ
sung;...
3. Ngoài các vấn đề dễ phát sinh rủi ro trong hoạt
động của các TCTD như đã nêu trên; căn cứ điều kiện, tình hình hoạt động cụ
thể của từng TCTD, tình hình về nguồn nhân lực, thời gian thanh tra và yêu cầu
quản lý nhà nước về công tác thanh tra, xem xét lựa chọn thêm một hoặc một số
nội dung:
- Đánh giá thực trạng tài chính, kết quả kinh
doanh, lãi dự thu và phí phải thu, hoạt động huy động vốn.
- Công tác quản trị, điều hành, quản lý rủi ro của
các TCTD.
- Công tác xử lý nợ xấu và thực hiện các giải
pháp xử lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu; việc thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với
xử lý nợ xấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định
31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN ngày 20/5/2022.
- Việc chấp hành các quy định của pháp luật về
ngoại hối và phòng, chống rửa tiền; hoạt động đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của
các TCTD; hoạt động ủy thác đầu tư và các tài sản có khác; hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm của các TCTD (phối hợp với Bộ Tài chính); hoạt
động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp và các hoạt động cung cấp dịch vụ liên
quan trái phiếu doanh nghiệp; việc chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ,
công tác an ninh bảo vệ đối với trụ sở, địa điểm giao dịch...
4. Đối với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán: Thanh tra việc tuân thủ các quy định pháp luật trong hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
|
9.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
1. Thanh tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm tăng cường kỷ cương hành chính, trong
đó tập trung thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, công vụ của tổ chức,
cá nhân; việc thực hiện văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ; thanh tra
việc chấp hành quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Thực hiện xác minh tài sản, thu nhập hàng năm
đối với người có nghĩa vụ kê khai theo quy định của pháp luật phòng chống
tham nhũng.
|
1. Lĩnh vực lao động:
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật lao động, an toàn, vệ sinh lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn lao động, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, tập trung lĩnh vực điện, xây dựng và sản xuất tiêu dùng;
các lĩnh vực sử dụng, bảo quản hóa chất; sử dụng nhiều máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phát sinh bệnh nghề nghiệp, yếu tố
gây nguy hiểm cho người lao động; sử dụng nhiều lao động làm công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; thanh tra
việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, chất lượng
sản phẩm hàng hóa nhóm 2, chứng nhận hợp quy.
- Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền
tại Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và việc chấp hành pháp luật lao
động của một số doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện phương thức thanh tra theo
vùng, phát phiếu tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh
nghiệp nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật qua việc thực hiện phiếu tự kiểm
tra.
2. Lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
trong đó tập trung thanh tra việc doanh nghiệp đáp ứng những điều kiện duy
trì giấy phép; việc thực hiện các hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài; việc thu tiền của người lao động, việc đóng góp
quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước của doanh nghiệp.
3. Lĩnh vực người có công: thanh tra việc
quản lý đối tượng và việc sử dụng nguồn kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi người
có công trong đó tập trung thanh tra việc thực hiện chính sách đối với người
hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học; việc quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Lĩnh vực trẻ em: Thanh tra việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về quyền trẻ em và phòng chống xâm hại trẻ em tại
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; việc
chấp hành các quy định của pháp luật về quyền trẻ em và phòng, chống xâm hại
trẻ em tại các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
5. Lĩnh vực bảo hiểm xã hội: Phối hợp với
Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan có liên quan thanh tra việc chấp hành
các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.
6. Lĩnh vực việc làm: Thanh tra chức năng
quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về lĩnh vực việc
làm, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam trong đó tập trung thanh tra tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
quan bảo hiểm xã hội tỉnh và việc chấp hành pháp luật tại một số đơn vị,
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
7. Lĩnh vực bảo trợ xã hội, tệ nạn xã hội:
- Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật
về chính sách trợ giúp xã hội Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ sở trợ giúp xã hội.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy.
8. Lĩnh vực giảm nghèo: Tập trung thanh tra
việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025.
9. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: Thanh
tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trong đó nội dung thanh tra trọng tâm là tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ
tốt nghiệp đối với các ngành, nghề đào tạo thuộc khối ngành kỹ thuật, khối
ngành sức khỏe; liên kết đào tạo; việc tuyển sinh, tổ chức đào tạo cho người
học tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp các ngành, nghề trình độ trung cấp; tổ
chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
10. Các lĩnh vực khác: Căn cứ yêu cầu quản
lý nhà nước, vấn đề đang được dư luận quan tâm để lựa chọn xây dựng nội dung
thanh tra.
|
10.
Bộ Thông tin Truyền thông
|
1. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng đơn
vị trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực nhạy cảm, phức
tạp dễ phát sinh các hành vi tham nhũng lãng phí như: đầu tư, mua sắm trang
thiết bị và phần mềm CNTT.
|
1. Doanh nghiệp bưu chính có hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, có hiện tượng bù chéo dịch vụ (các mô hình kinh doanh mới,
cung ứng dịch vụ bưu chính có kết nối, liên kết với sàn thương mại điện tử,
vi phạm quy định về giá cước, chất lượng, về bảo đảm an toàn thông tin của
người sử dụng dịch vụ).
2. Hoạt động quản lý thông tin thuê bao di động bảo
đảm thông tin thuê bao đầy đủ, chính xác, chính chủ sử dụng, tình trạng tổ chức/cá
nhân đăng ký nhiều SIM tại các doanh nghiệp viễn thông không đúng quy định; đấu
tranh, xử lý nghiêm các đối tượng phát tán tin nhắn, cuộc gọi rác, lừa đảo;
hoạt động sử dụng thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây can nhiễu đến hệ thống
thông tin công cộng.
3. Hoạt động thu thập, lưu trữ, khai thác, cung cấp,
chia sẻ thông tin cá nhân của người dùng đối với các đơn vị có số lượng lớn
người sử dụng như: ngân hàng, doanh nghiệp cung cấp nền tảng, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, các doanh nghiệp kinh doanh theo mô
hình chuỗi.
4. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm
tra để ngăn chặn, xử lý tình trạng “báo hóa” tạp chí, “báo hóa” trang thông
tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội, thực hiện không đúng tôn chỉ, mục đích của
cơ quan báo chí; đấu tranh hiệu quả với biểu hiện “tư nhân hóa” báo chí; đẩy
mạnh kiểm tra hoạt động của Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú tại địa
phương, công tác quản lý, cấp giấy giới thiệu cho phóng viên thường trú, cộng
tác viên thuộc văn phòng đại diện, hoạt động tác nghiệp báo chí của phóng
viên, cộng tác viên tại địa phương; đặc biệt là các đơn vị có nhiều dấu hiệu
vi phạm pháp luật, gây bức xúc xã hội, mất ổn định nội bộ, không bảo đảm hoạt
động báo chí theo quy định.
5. Hoạt động quảng cáo, cung cấp thông tin công cộng
xuyên biên giới tại Việt Nam, hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh truyền
hình xuyên biên giới vào Việt Nam.
6. Hoạt động phát hành xuất bản phẩm và trách nhiệm
của đối tác liên kết phát hành xuất bản phẩm trên môi trường mạng, trên các
sàn thương mại điện tử.
|
11.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
1. Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật
trong quản lý tài chính và quản lý, sử dụng tài sản công; công tác quản lí,
thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Thanh tra trách nhiệm thực hiện quy định pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật
trong công tác đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
|
1. Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; hoạt động kinh doanh dịch vụ văn
hóa; quyền tác giả, quyền liên quan; điện ảnh; quảng cáo; hoạt động thi người
đẹp, người mẫu.
2. Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật
trong công tác tổ chức giải thi đấu thể thao; kinh doanh hoạt động thể thao;
hoạt động của các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; việc thực hiện quy định
pháp luật trong hoạt động cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động
thể thao.
3. Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch; việc thực hiện quy định pháp luật
trong hoạt động cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch,
cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
|
12.
Bộ Y tế
|
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
về tài chính, ngân sách; Phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; Công tác đào tạo tại một số đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật
về tiếp công dân, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại một số đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Y tế; việc tiếp nhận và xử lý ý
kiến phản ánh của người dân qua đường dây nóng trong lĩnh vực y tế tại một số
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Triển khai xác minh tài sản, thu nhập tại một
số đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Y tế (Theo quy
định tại Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm
soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị và theo định hướng của Thanh tra Chính phủ).
|
1. Thanh tra Bộ Y tế
a) Lĩnh vực Y tế dự phòng:
- Thanh tra về công tác kiểm dịch y tế biên giới
và an toàn tiêm chủng.
- Thanh tra về đảm bảo chất lượng nước sạch sử dụng
cho mục đích sinh hoạt.
- Thanh tra về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn
b) Lĩnh vực Khám, chữa bệnh, Bảo hiểm y tế và
Dân số:
- Thanh tra chuyên ngành về khám bệnh, chữa bệnh
tại Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở khám, chữa bệnh
công lập, tư nhân.
- Thanh tra chuyên ngành bảo hiểm y tế tại Sở Y tế,
Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở khám, chữa
bệnh bảo hiểm y tế công lập, tư nhân.
c) Công tác thanh tra Dược, Mỹ phẩm và Trang
thiết bị y tế
- Thanh tra công tác quản lý nhà nước về tiếp nhận,
thẩm định, cấp chứng chỉ hành nghề dược, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực
hành tốt “phân phối thuốc” và “bán lẻ thuốc”, giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược; công tác quản lý chất lượng thuốc; quản lý thuốc đặc biệt tại
một số Sở Y tế các tỉnh, thành phố.
- Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật
về đăng ký, công bố, phân loại lưu hành; kinh doanh, quản lý chất lượng thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế tại các cơ sở có liên
quan đã được Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp
nhận, thẩm định, cấp phép hoạt động.
- Thanh tra việc thực hiện quy chế chuyên môn dược
và các quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc, kinh doanh dược liệu tại các
cơ sở liên quan.
- Thanh tra công tác đấu thầu, mua sắm thuốc,
trang thiết bị y tế tại một số đơn vị trực thuộc Bộ Y tế.
- Thanh tra công tác quản lý nhà nước về cấp
phép, quản lý chất lượng, quản lý giá thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.
- Thanh tra việc sử dụng thuốc, trang thiết bị y
tế được cấp phép sử dụng trong hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng.
2. Cục Dân số:
- Thanh tra việc thực hiện quy định về nghiêm cấm
lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức; các quy định của pháp luật để
đảm bảo cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên.
- Thanh tra việc thực hiện Đề án “Xã hội hóa cung
cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản
đến năm 2030”.
- Thanh tra việc thực hiện “Chương trình điều chỉnh
mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”.
3. Cục An toàn thực phẩm: Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm bảo vệ sức khỏe tại 06 tỉnh, thành phố.
|
13.
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự; quản lý tài
chính, tài sản; tổ chức tuyển sinh và quản lý đào tạo; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; trách nhiệm thực hiện pháp
luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị là đối
tượng thanh tra theo quy định của pháp luật.
|
1. Thanh tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý
nhà nước về giáo dục của địa phương.
2. Thanh tra kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học
2022-2023 và việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; việc lựa
chọn sách giáo khoa năm học 2023-2024.
3. Thanh tra việc tự chủ giáo dục đại học: Mở
ngành; hoạt động tuyển sinh và đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; các
điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và trách nhiệm giải trình xã hội của
các cơ sở giáo dục đại học.
4. Thanh tra một số vấn đề theo chỉ đạo của Trung
ương, các cấp có thẩm quyền và yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giáo dục.
|
14.
Bộ Khoa học Công nghệ
|
1. Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo quy định; thực hiện kế hoạch công tác được Bộ trưởng giao.
2. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hành tiết kiệm chống lãng phí.
|
1. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa đối với các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý
của Bộ KH&CN; tổ chức, cá nhân hoạt động đánh giá sự phù hợp thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đo lường trong hoạt động sản xuất, kiểm định, sử dụng phương tiện đo;
hoạt động của các tổ chức được chỉ định kiểm định phương tiện đo thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Về an toàn bức xạ, hạt nhân: Thanh tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân đối với
các đơn vị sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh; trong hoạt động khám chữa bệnh; trong đào tạo, nghiên cứu và các
đơn vị làm dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
3. Về khoa học và công nghệ:
- Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về
KH&CN của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong quản lý, thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật
về KH&CN của các tổ chức KH&CN.
4. Về sở hữu công nghiệp: Thanh tra việc
chấp hành quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp và về chỉ dẫn bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp.
5. Thanh tra chuyên đề diện rộng trên phạm vi
toàn quốc trong lĩnh vực: quản lý nhà nước về KH&CN, đổi mới sáng tạo
(một hoặc một số lĩnh vực: tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng
hóa; an toàn bức xạ và hạt nhân, sở hữu công nghiệp).
|
15.
Bộ Nội vụ
|
1. Thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ,
quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; công tác tổ chức cán bộ.
2. Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do
người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
(nếu có).
|
1. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; việc sử dụng
hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ; công tác đào tạo, bồi
dưỡng đối với công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập.
Tuyển dụng công chức, viên chức; việc tiếp nhận
vào làm công chức, viên chức.
2. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về công tác nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức.
3. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về công tác bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về công tác tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp nhà nước.
5. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về công tác Tín ngưỡng, tôn giáo.
6. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về công tác thi đua, khen thưởng.
|
16.
Bộ Tư pháp
|
1. Thanh tra toàn diện về công tác tổ chức cán bộ,
việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đối với 02 đơn vị thuộc Bộ.
2. Thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định
pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với một số cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
3. Thanh tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản:
thanh tra công tác đấu thầu đối với các công trình chưa phê duyệt quyết hoàn
thành; thanh tra việc quyết toán hoàn thành đối với các công trình đã phê duyệt
quyết toàn hoàn thành.
4. Thanh tra công tác quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước của 02 đơn vị cấp Cục của Bộ Tư pháp.
5. Thanh tra công tác mua sắm tập trung của Tổng
cục Thi hành án dân sự.
6. Thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định
pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại một số cơ quan
thi hành án dân sự địa phương.
|
1. Thanh tra lĩnh vực: lý lịch tư pháp, công chứng,
luật sư, đấu giá tài sản, hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, trọng tài thương mại,
quản tài viên.
2. Thanh tra chuyên đề:
- Thanh tra chuyên đề về hoạt động công vụ đối với
01 đơn vị thuộc Bộ và 02 đơn vị thi hành án dân sự địa phương (căn cứ theo
Công văn số 4786/VPCP-V.I ngày 28/6/2023 của Văn phòng Chính phủ về việc thực
hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra công vụ).
- Thanh tra, kiểm tra trình tự, thủ tục bán đấu
giá tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế với giá trị tài sản
từ 500 triệu đồng trở lên (theo Kế hoạch số 102-KH/BCSĐ ngày 19/12/2019 của
Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện các kết luận và chỉ đạo
của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng theo Kế hoạch số 129-
KB/BCDTW ngày 04/9/2018):
+ Nội dung thanh tra: thanh tra, kiểm tra trình tự,
thủ tục đấu giá tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế với
giá trị tài sản từ 500 triệu trở lên;
+ Đối tượng: các tổ chức đấu giá trong việc đấu
giá tài sản bảo đảm thi hành án là quyền sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên đề công
tác giám định, định giá tài sản, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm pháp luật trong công tác giám định, định giá tài sản (theo Quyết
định số 68/QĐ-TTg ngày 18/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
|
17.
Bộ Ngoại giao
|
1. Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ;
các quy trình nghiệp vụ trong ngành Ngoại giao theo quy định của pháp luật;
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác cải cách hành chính và ứng dụng công
nghệ thông tin thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động của đơn vị;
công tác quản lý, điều hành, xây dựng đơn vị và vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu.
2. Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài; công tác nội bộ và vai trò của Trưởng Cơ quan đại diện; công
tác lãnh sự; công tác quản lý và sử dụng tài chính, tài sản; công tác về người
Việt Nam ở nước ngoài; công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm
chống lãng phí.
|
Thanh tra việc thực hiện pháp luật trong công tác
thỏa thuận quốc tế; công tác quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; công tác
lãnh sự; công tác tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài, đón tiếp khách nước
ngoài; công tác quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam.
|
18.
Ủy ban Dân tộc
|
Thanh tra công vụ tại một số vụ, đơn vị thuộc và
trực thuộc Ủy ban Dân tộc.
|
1. Thanh tra thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021-2025 theo Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ tại các tỉnh thuộc khu vực
miền núi phía Bắc, khu vực miền Trung Tây nguyên, khu vực miền Tây Nam bộ.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách đối với
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 12/2018/QĐ-
TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ tại một số tỉnh.
|
19.
Bộ Công an
|
1. Thanh tra chuyên đề diện rộng một số mặt của
công tác của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Thanh tra một số mặt công tác của các cục trực
thuộc Bộ Công an, các học viện, trường trong Công an nhân dân.
3. Thanh tra công tác tiếp nhận, giải quyết đơn tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; công tác nghiệp vụ cơ bản của
lực lượng Công an nhân dân.
4. Thanh tra một số mặt công tác của Trại giam
thuộc Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng,
Bộ Công an.
5. Thanh tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản
trong Công an nhân dân.
|
1. Thanh tra chuyên đề diện rộng việc chấp hành
các quy định của pháp luật về quản lý một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và an ninh trật tự; quản lý, sử dụng con dấu; quản lý cư trú; quản
lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân.
2. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam; xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
3. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người.
4. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về phòng, chống khủng bố; bảo vệ các công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia và mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao,
khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách
nhiệm vụ trang canh gác bảo vệ.
|
20.
Bộ Quốc phòng
|
|
1. Thanh tra thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng tập trung vào: Công tác sẵn sàng chiến đấu, quản lý vùng trời, vùng biển,
biên giới, nội địa, các địa bàn trọng điểm và không gian mạng; công tác huấn
luyện, xây dựng nền nếp chính quy, rèn luyện kỷ luật; công tác giáo dục chính
trị, phổ biến giáo dục pháp luật; công tác xây dựng lực lượng; công tác bảo đảm
hậu cần, kỹ thuật, tài chính.
2. Thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng; quản
lý, sử dụng đất quốc phòng, công trình quốc phòng; quản lý tài chính, ngân
sách, mua sắm tài sản công; quản lý sử dụng vốn, tài sản, sắp xếp, tái cơ cấu,
cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp; việc tổ chức thực hiện các dự án đầu tư
mua sắm vũ khí, trang bị kỹ thuật.
3. Thanh tra các khoản nợ phải thu, phải trả của
các doanh nghiệp trong toàn quân; tập trung vào các đơn vị, doanh nghiệp có dấu
hiệu vi phạm pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng hoặc cố ý
không thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm, các doanh nghiệp đang có kết quả sản
xuất kinh doanh hiệu quả thấp.
4. Thanh tra trách nhiệm của người chỉ huy trong
việc chấp hành các quy định của pháp luật Nhà nước về công tác thanh tra; tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí.
|
1. Thanh tra việc ban hành các văn bản lãnh đạo,
chỉ đạo hướng dẫn về quốc phòng theo thẩm quyền; công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động quốc phòng theo quy định.
2. Thanh tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện
các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về quốc phòng; việc thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn về công tác quốc phòng của các Bộ, ngành trung ương, địa phương
theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra về công tác kiểm tra, thanh tra xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý liên
quan đến quốc phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo,
giao ban, sơ tổng kết, thi đua khen thưởng về công tác quốc phòng.
|
1 Quy định về việc TCTD
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ
khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid- 19.
Công văn 2354/TTCP-KHTH năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 do Thanh tra Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2354/TTCP-KHTH ngày 23/10/2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 do Thanh tra Chính phủ ban hành
4.117
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|