BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1399/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TỰ NGUYỆN
TUÂN THỦ PHÁP LUẬT HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, kiểm soát hải
quan;
Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, kiểm
soát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC
ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 81/2019/TT-BTC
ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp
vụ hải quan;
Căn cứ Quyết định số 1386/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý rủi ro trực thuộc Tổng cục hải
quan;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý rủi ro.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình thí điểm hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Tổng cục trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, QLRR (03 bản).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
CHƯƠNG TRÌNH
THÍ ĐIỂM HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TỰ NGUYỆN TUÂN THỦ PHÁP LUẬT
HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1399/QĐ-TCHQ ngày 15 tháng 7
năm 2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu, mục tiêu Chương trình
1. Mục đích
a. Tạo thuận lợi thương mại, giảm chi
phí cho doanh nghiệp thông qua việc nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp, giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu.
b. Hỗ trợ doanh nghiệp hạn chế, khắc
phục các vướng mắc, khó khăn trong thực hiện thủ tục hải quan, chủ động có biện
pháp phòng, tránh vi phạm pháp luật hải quan, nâng cao tính tự tuân thủ pháp luật
của doanh nghiệp.
c. Thiết lập mối quan hệ đối tác tin
cậy giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, quá cảnh
làm cơ sở tạo thuận lợi thương mại, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu, mục tiêu Chương
trình
a. Mục tiêu:
- Trên 80% doanh nghiệp tham gia
Chương trình thí điểm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp
luật hải quan (sau đây gọi tắt là Chương trình) được tăng mức tuân thủ hoặc giữ
nguyên mức độ tuân thủ cao.
- Trên 80% doanh nghiệp tham gia hài
lòng về các biện pháp hỗ trợ của cơ quan hải quan.
b. Yêu cầu:
- Sau 2 năm triển khai thực hiện,
100% doanh nghiệp tham gia Chương trình không bị xử lý về các hành vi vi phạm
pháp luật hải quan thuộc Phụ lục VI Thông tư 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019, được
đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật ở mức 2 (tuân thủ cao), mức 3 (tuân thủ
trung bình) theo quy định tại Thông tư 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019.
- Sau 2 năm triển khai thực hiện, các
dữ liệu, chỉ tiêu thông tin liên quan đến hoạt động quản lý, theo dõi, báo cáo
thực hiện Chương trình cũng như các hoạt động tương tác với doanh nghiệp tham
gia Chương trình phải cơ bản được thực hiện trên nền tảng số, đáp ứng các yêu cầu
chuyển đổi số công tác nghiệp vụ của ngành hải quan theo Quyết định số
707/QĐ-TCHQ ngày 4/5/2022 về phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến
năm 2025 định hướng đến năm 2030.
- Sau 5 năm thực hiện Chương trình,
thông qua các hoạt động hỗ trợ và việc tự nguyện tuân thủ của doanh nghiệp, phấn
đấu tăng tỷ lệ doanh nghiệp tuân thủ mức 2, mức 3 đạt trên 20% tổng số doanh
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Hoạt động hỗ trợ tuân thủ pháp
luật hải quan là các hoạt động tư vấn, trả lời vướng mắc,
cung cấp thông tin, cảnh báo rủi ro của cơ quan hải quan các cấp (quy định cụ
thể tại Điều 5 dưới đây) cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động xuất nhập
khẩu, quá cảnh nhằm mục đích tạo thuận lợi thương mại, giúp doanh nghiệp phòng,
tránh các vi phạm, khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện nâng cao mức tuân thủ
pháp luật hải quan.
2. Đối tác tin cậy là doanh nghiệp thành viên Chương trình được cơ quan hải quan đánh
giá, ghi nhận có sự tự nguyện nâng cao ý thức tuân thủ, đồng thời có những đóng
góp, hợp tác tích cực với cơ quan hải quan trong khuôn khổ thực hiện Chương
trình.
3. Rủi ro trong nội bộ của doanh
nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu là các hành vi
tiềm ẩn gây ra thiệt hại, hoặc vi phạm bị cơ quan hải quan xử lý trong quá
trình hoạt động xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp phải gánh chịu do nhân viên hoặc
các đối tượng xấu lợi dụng sự sơ hở, thiếu sót trong quá trình quản lý, kiểm
soát chuỗi cung ứng nội bộ của doanh nghiệp để buôn lậu, trốn thuế, vi phạm
pháp luật. (Ví dụ: nhân viên lợi dụng chữ ký, con dấu của công ty hoặc các đối
tượng xấu lợi dụng pháp nhân, hóa đơn hồ sơ chứng từ của doanh nghiệp để buôn lậu,
vi phạm pháp luật: lô hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp bị nhân viên hoặc
đối tượng xấu lợi dụng để cất giấu ma túy, hàng cấm; nhân viên xuất nhập khẩu vận tải rút ruột container
hàng xuất khẩu...)
4. Xu hướng rủi ro về an ninh chuỗi
cung ứng là xu hướng các mối đe dọa về an ninh, khủng
bố, trộm cắp hàng hóa xuất nhập khẩu, vi phạm bản quyền, dịch bệnh và an toàn
môi trường...đối với chuỗi cung ứng vận chuyển hàng hóa toàn cầu được Liên hợp
quốc, Tổ chức cảnh sát quốc tế (Interpol), Tổ chức hải quan thế giới (WCO)...và
các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong và ngoài nước khuyến nghị, cảnh báo
nhằm giúp doanh nghiệp hợp tác với cơ quan hải quan và cơ quan nhà nước khác,
chủ động có biện pháp ngăn ngừa, phòng, tránh đảm bảo an ninh cho hoạt động vận
chuyển hàng hóa toàn cầu.
Điều 3. Nguyên
tắc, phạm vi thực hiện
Cơ quan hải quan thực hiện hoạt động
hỗ trợ tuân thủ pháp luật hải quan đối với doanh nghiệp tham gia Chương trình
theo các nguyên tắc, phạm vi, hình thức sau:
1. Nguyên tắc thực hiện
a. Trong quá trình thực hiện Chương
trình, các hoạt động của cơ quan hải quan và thành viên tham gia phải đảm bảo
tuân thủ các quy trình, quy định của pháp luật.
b. Các hoạt động trong khuôn khổ
Chương trình không gây phát sinh thủ tục hành chính, không gây thiệt hại và
phát sinh công việc không cần thiết cho doanh nghiệp.
c. Trong 24 giờ kể từ khi cơ quan hải
quan tiếp nhận yêu cầu, đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp thành viên, thông tin sẽ
được chuyển đến đơn vị chuyên môn để nghiên cứu giải quyết và trả lời sớm nhất.
Trường hợp bất khả kháng không thể thực hiện được thì công chức được phân công
giải quyết phải thông báo, giải thích lý do cho doanh nghiệp.
2. Phạm vi chương trình
a. Cơ quan hải quan thực hiện hoạt động
hướng dẫn, hỗ trợ đối với doanh nghiệp thành viên chương trình về các nội dung
liên quan đến lĩnh vực áp dụng quản lý rủi ro, tuân thủ pháp luật hải quan và
thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh.
b. Trong khuôn khổ Chương trình, cơ
quan hải quan không thực hiện việc hỗ trợ, tư vấn, cung cấp thông tin đối với vụ
việc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc đang điều tra, khởi
tố, thanh tra.
c. Chương trình được thực hiện theo 2
giai đoạn:
c.1. Giai đoạn thí điểm: thực hiện trong
thời gian 2 năm kể từ khi ban hành, kết thúc giai đoạn thí điểm sẽ tổng kết thí
điểm để đo lường, đánh giá và sửa đổi, bổ sung Chương trình để phù hợp với yêu
cầu thực tế.
c.2. Giai đoạn triển khai chính thức:
Triển khai sau khi kết thúc giai đoạn thí điểm, tổ chức sơ kết 1 năm/1 lần, sau
5 năm Chương trình tổ chức tổng kết đo lường, đánh giá kết quả việc thực hiện
các mục tiêu Chương trình và phương hướng triển khai trong giai đoạn tiếp theo.
3. Hình thức thực hiện
Trong khuôn khổ Chương trình, cơ quan
hải quan có thể triển khai các hình thức hoạt động sau:
a. Ký kết Biên bản ghi nhớ với doanh
nghiệp đăng ký tham gia Chương trình để cam kết thực hiện các nội dung hợp tác,
hỗ trợ và nâng cao tuân thủ pháp luật, phòng tránh vi phạm pháp luật hải quan.
b. Tổ chức các chương trình quan hệ đối
tác, chương trình phối hợp với các Hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan chức
năng, tổ chức liên quan, doanh nghiệp xuất nhập khẩu để trao đổi cung cấp thông
tin, hỗ trợ các hoạt động nâng cao tuân thủ, phòng, tránh vi phạm pháp luật hải
quan.
c. Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
chương trình tập huấn, đào tạo để doanh nghiệp chủ động nâng cao tuân thủ pháp
luật, phòng tránh các nguy cơ, rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan.
d. Hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ cho
doanh nghiệp thành viên Chương trình có thể được thực hiện bằng điện thoại, thư
điện tử hoặc bằng văn bản tùy yêu cầu của doanh nghiệp và tính chất vụ việc. Kết
quả thực hiện các hoạt động phải được ghi nhận, báo cáo đầy đủ để đảm bảo việc
theo dõi, đánh giá chất lượng Chương trình.
e. Các hình thức thực hiện có thể triển
khai thí điểm hoặc theo từng thời điểm, giai đoạn cụ thể phù hợp với nguồn lực
và yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan hải quan.
Điều 4. Đối tượng,
điều kiện tham gia Chương trình
1. Đối tượng tham gia
a. Cơ quan hải quan hoạt động với vai
trò chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình.
b. Các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập
khẩu có trụ sở đăng ký hoạt động tại Việt Nam được cơ quan hải quan lựa chọn và
tự nguyện đăng ký tham gia Chương trình với vai trò thành viên (sau đây gọi là
doanh nghiệp thành viên Chương trình).
c. Các Hiệp hội doanh nghiệp xuất nhập
khẩu tham gia với vai trò thành viên danh dự để hỗ trợ, tư vấn cho Chương
trình.
2. Điều kiện tham gia
a. Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ việc
cập nhật thông tin theo quy định Thông tư 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 và được
cơ quan hải quan xác minh, cập nhật trên hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan.
b. Doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập
khẩu trên 365 ngày và được cơ quan hải quan đánh giá cần khuyến khích nâng cao
mức độ tuân thủ.
c. Doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp
được cơ quan hải quan gửi văn bản mời tham gia Chương trình và tự nguyện đăng
ký tham gia Chương trình.
II. NỘI DUNG CỤ THỂ
Điều 5. Các hoạt
động cụ thể của cơ quan hải quan
1. Các hoạt động hỗ trợ
a. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ hướng dẫn
theo các cam kết tại Biên bản ghi nhớ đối với doanh nghiệp thành viên Chương
trình khi có yêu cầu.
b. Ghi nhận tư cách thành viên, quá
trình tham gia Chương trình thí điểm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện
tuân thủ pháp luật hải quan trên hồ sơ doanh nghiệp và các hệ thống thông tin
nghiệp vụ của cơ quan hải quan đối với doanh nghiệp tham gia Chương trình để đảm
bảo việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ kịp thời, hiệu quả, đúng đối tượng.
c. Phân công, bố trí công chức,
chuyên gia nghiệp vụ hải quan các cấp trực tiếp hỗ trợ, tư vấn liên lạc giải
quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp thành viên.
d. Trao đổi thông tin, cảnh báo các yếu
tố làm giảm mức độ tuân thủ của doanh nghiệp; cảnh báo doanh nghiệp xu hướng rủi
ro về an ninh chuỗi cung ứng, xâm phạm sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, các rủi ro nội bộ của doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu theo
các khuyến nghị từ các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức có trách nhiệm trong nước
và trên thế giới.
e. Phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp
và các cơ quan liên quan tổ chức các hội thảo về các nội dung nêu tại điểm d
nêu trên, đồng thời tư vấn, hỗ trợ các biện pháp để doanh nghiệp hợp tác với cơ
quan hải quan, chủ động phòng, tránh các lỗi vi phạm pháp luật hải quan, phòng
tránh rủi ro trong chuỗi cung ứng xuất nhập khẩu, đảm bảo duy trì hoặc cải thiện
mức độ tuân thủ pháp luật.
f. Ưu tiên xem xét, tạo điều kiện thuận
lợi trong việc áp dụng biện pháp kiểm tra bằng máy soi khi doanh nghiệp đề nghị
hỗ trợ, tạo điều kiện để tháo gỡ khó khăn, giảm chi phí đối với việc thực hiện
thủ tục xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa của doanh nghiệp.
g. Trường hợp đặc biệt, theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan hải quan
có thể phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp các
biện pháp khắc phục, giảm thiểu hậu quả các lỗi, vi phạm cho doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện thủ tục hải quan, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
h. Tổ chức các chương trình hợp tác,
đào tạo nâng cao tuân thủ để doanh nghiệp kịp thời cập nhật, nắm vững và tuân
thủ các quy định mới liên quan đến hoạt động quản lý rủi ro hải quan nói riêng
và lĩnh vực xuất nhập khẩu, quá cảnh nói chung.
2. Các hoạt động tuyên truyền,
triển khai quan hệ đối tác
a. Phối hợp với các tổ chức, Hiệp hội
doanh nghiệp tổ chức các hội nghị tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá Chương
trình.
b. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết,
hội nghị đối thoại để đo lường, đánh giá sự hài lòng, tiếp thu các kiến nghị, ý
kiến bổ sung sửa đổi các cam kết thực hiện trong khuôn khổ Chương trình.
c. Thực hiện các nội dung tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến, đăng tải hoạt động, kết quả
của Chương trình lên các website của ngành như: https://customs.gov.vn, https://haiquanonline.com.vn
3. Các hoạt động khác
a. Theo dõi, đánh giá quá trình các
hoạt động trong khuôn khổ Chương trình. Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các
doanh nghiệp tuân thủ tốt, có đóng góp tích cực cho Chương trình đồng thời cảnh
báo, nhắc nhở, thu hồi tư cách doanh nghiệp thành viên Chương trình đối với các
trường hợp không thực hiện hoặc vi phạm cam kết.
b. Tham gia nghiên cứu, hợp tác quốc
tế liên quan đến các hoạt động chương trình đối tác, tạo thuận lợi doanh nghiệp.
Điều 6. Cơ chế
công nhận, thu hồi tư cách thành viên Chương trình
1. Trên cơ sở phân tích, đánh giá
thông tin doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, cơ quan hải quan thực hiện việc
lựa chọn đối tượng doanh nghiệp thuộc diện cần hỗ trợ, khuyến khích nâng cao mức
độ tuân thủ theo từng phạm vi, giai đoạn cụ thể để chủ động mời doanh nghiệp
tham gia Chương trình.
2. Trường hợp đồng ý tham gia Chương
trình, doanh nghiệp thông báo cho cơ quan hải quan để phối hợp tổ chức thực hiện
việc ký kết Biên bản ghi nhớ, công nhận tư cách thành viên Chương trình.
3. Cơ quan hải quan tổ chức các hội
nghị tiếp xúc doanh nghiệp để ký kết Biên bản ghi nhớ với doanh nghiệp đồng ý
tham gia Chương trình về các cam kết đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên trong khuôn khổ Chương trình và theo quy định của pháp luật.
Biên bản ghi nhớ được hai bên ký kết là văn bản công nhận tư cách thành viên
Chương trình của doanh nghiệp tham gia.
4. Trong quá trình thực hiện, cơ quan
hải quan tiến hành thu hồi tư cách thành viên và các quyền lợi của doanh nghiệp
tham gia chương trình trong các trường hợp sau:
a. Bị cơ quan hải quan đánh giá có
nguy cơ, rủi ro cao liên quan đến hoạt động tội phạm, buôn lậu, trốn thuế, vi
phạm pháp luật về môi trường.
b. Bị xử lý về các hành vi vi phạm hải
quan theo Phụ lục VI Thông tư 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019.
c. Không thực hiện hoặc vi phạm các
cam kết theo Biên bản ghi nhớ.
d. Không có ý thức hợp tác với cơ
quan hải quan trong việc nâng cao tuân thủ, để xảy ra vi phạm sau khi cơ quan hải
quan đã nhiều lần cảnh báo, nhắc nhở.
e. Các trường hợp doanh nghiệp giải
thể, phá sản, ngừng hoạt động hoặc có văn bản xin không tiếp tục tham gia
Chương trình.
5. Trường hợp doanh nghiệp sau khi bị
thu hồi tư cách thành viên Chương trình có đơn đăng ký xin tham gia lại, cơ
quan hải quan chỉ xem xét tiếp nhận sau 1 năm kể từ khi doanh nghiệp bị thu hồi
tư cách thành viên. Việc công nhận lại tư cách thành viên trên cơ sở đánh giá
quá trình tự khắc phục, sửa chữa các lỗi, vi phạm cam kết và quá trình tuân thủ
pháp luật hải quan của doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Phân công
nhiệm vụ và cơ chế giám sát kiểm tra, đánh giá
1. Tại Tổng cục Hải quan
a. Cục Quản lý rủi ro:
a.1. Chủ trì đầu mối tiếp nhận, điều
phối thông tin liên quan và phối hợp thực hiện các hoạt động quy định tại Điều
4, Điều 5, Điều 6 Quyết định này.
a.2. Nghiên cứu xây dựng tiêu chí và
thực hiện việc rà soát lựa chọn, đề xuất doanh nghiệp tham gia Chương trình.
a.3. Tổ chức hội nghị giới thiệu, gửi
giấy mời, tiếp nhận, thẩm định thông tin, thông báo kết quả cho doanh nghiệp về
việc tham gia Chương trình.
a.4. Đại diện cơ quan hải quan thực
hiện các thủ tục ký kết Biên bản ghi nhớ, công bố, thu hồi tư cách thành viên đối
với doanh nghiệp tham gia Chương trình.
a.5. Xây dựng quy trình, văn bản hướng
dẫn việc thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ Chương trình.
a.6. Theo dõi, đánh giá hoạt động của
doanh nghiệp cũng như việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ của cơ quan cấp Cục,
Chi cục trong khuôn khổ Chương trình.
a.7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
việc theo dõi, tổng hợp dữ liệu đánh giá tuân thủ, phân loại mức độ rủi ro đối
với doanh nghiệp thành viên Chương trình.
a.8. Đề xuất, tổ chức việc kiểm tra,
hướng dẫn định kỳ đối với các đơn vị thực hiện.
a.9. Phối hợp với Công nghệ thông tin
& Thống kê hải quan triển khai ứng dụng công nghệ, số hóa các thông tin, dữ
liệu liên quan trong khuôn khổ Chương trình để đáp ứng yêu cầu về việc theo
dõi, đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp thành viên, cụ thể:
- Quản lý dữ liệu hồ sơ doanh nghiệp
tham gia Chương trình trên cơ sở chuyển đổi số; đảm bảo việc quản lý tình hình
hoạt động, quá trình sản xuất của doanh nghiệp từ khâu đầu đến khâu cuối (ngành
nghề kinh doanh, chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật, hoạt động nhập khẩu,
sản xuất, xuất khẩu, tiêu thụ nội địa, xử lý phế liệu, phế phẩm, nhân công, dây
chuyền sản xuất, đối tác, quy mô, nhà xưởng, nơi lưu giữ vật tư, năng lực sản
xuất, tiêu thụ năng lượng, việc chấp hành pháp luật hải quan và pháp luật khác
có liên quan).
- Trên cơ sở nội dung trên, thực hiện
việc số hóa quy trình quản lý, tiếp nhận thông tin và phản hồi các yêu cầu hỗ
trợ của doanh nghiệp; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ để tự động theo dõi, phân
tích, đánh giá quá trình tự nguyện tuân thủ của doanh nghiệp làm cơ sở để cơ
quan hải quan thực hiện việc mời tham gia, công nhận, thu hồi tư cách thành
viên Chương trình đối với doanh nghiệp.
b. Vụ Pháp chế, Cục Giám sát quản lý
về hải quan, Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục Kiểm định hải quan.
b.1. Tiếp nhận, xử lý thông tin và trực
tiếp hướng dẫn doanh nghiệp khi được Cục Quản lý rủi ro chuyển thông tin doanh
nghiệp cần hỗ trợ, giải quyết theo lĩnh vực phụ trách.
b.2. Phối hợp Cục Quản lý rủi ro đánh
giá việc chấp hành pháp luật và thực hiện các cam kết của doanh nghiệp tham gia
Chương trình.
b.3. Phối hợp thực hiện việc kiểm
tra, hướng dẫn định kỳ đối với các đơn vị thực hiện.
b.4. Phối hợp với Cục Quản lý rủi ro
xây dựng các tài liệu đào tạo, hướng dẫn và tổ chức hội nghị, hội thảo theo quy
định tại khoản 2 Điều 5.
c. Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục
Kiểm tra sau thông quan, Vụ Thanh tra - kiểm tra.
c.1. Cục Điều tra chống buôn lậu
Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin
với Cục Quản lý rủi ro theo các nội dung trong khuôn khổ Chương trình.
c.2. Cục Kiểm tra sau thông quan
Trao đổi, cung cấp thông tin kế hoạch,
kết quả kiểm tra sau thông quan cho Cục Quản lý rủi ro liên quan đến doanh nghiệp
tham gia Chương trình để có cơ sở quản lý, đánh giá.
c.3. Vụ Thanh tra - kiểm tra:
- Trao đổi, cung cấp với Cục Quản lý
rủi ro về kết luận thanh tra liên quan đến doanh nghiệp đã được thanh tra có
tham gia Chương trình thí điểm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện tuân
thủ pháp luật hải quan.
- Hỗ trợ đào tạo tập huấn phổ biến kiến
thức liên quan đến pháp luật thanh tra, giải quyết tố cáo.
d. Ban Cải cách hiện đại hóa hải
quan.
Phối hợp với Cục Quản lý rủi ro và
các đơn vị thực hiện:
d.1. Nghiên cứu, đề xuất đối tượng
tham gia Chương trình.
d.2. Thông báo, phổ biến tới các Hiệp
hội doanh nghiệp về nội dung Chương trình.
d.3. Phối hợp, đo lường mức độ hài
lòng của các doanh nghiệp đã tham gia vào Chương trình và các chỉ số về mục
tiêu Chương trình.
e. Cục Công nghệ thông tin & Thống
kê hải quan
Phối hợp với Cục Quản lý rủi ro đảm bảo
hạ tầng thông tin phục vụ triển khai thực hiện Chương trình.
f. Văn phòng Tổng cục, Báo Hải quan,
Trường Hải quan Việt Nam
Phối hợp thực hiện các hoạt động tổ
chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và các hoạt động đối tác, tuyên truyền theo
quy định tại Điều 5 Chương trình này.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố
a. Đơn vị chuyên trách Quản lý rủi ro
thực hiện vai trò đầu mối tại cấp Cục:
a.1. Tiếp nhận, xử lý, điều phối
thông tin, theo dõi, đôn đốc báo cáo đánh giá việc thực hiện Chương trình tại địa
bàn cấp Cục.
a.2. Đề xuất Trưởng nhóm chuyên trách
về loại hình, lĩnh vực và đối tượng doanh nghiệp cụ thể mời tham gia thành viên
theo yêu cầu, điều kiện của Chương trình.
a.3. Kịp thời nắm tình hình, báo cáo
về hoạt động xuất nhập khẩu, quá cảnh, tình hình vi phạm của doanh nghiệp tham
gia Chương trình khi có yêu cầu.
a.4. Trên cơ sở Chương trình này, chủ
động đề xuất triển khai các hoạt động hỗ trợ đối với doanh nghiệp thuộc Chương
trình đối tác của đơn vị theo đặc thù lĩnh vực, địa bàn quản lý.
b. Các đơn vị
nghiệp vụ liên quan:
b.1. Trực tiếp hoặc phối hợp, chỉ đạo,
hướng dẫn Chi cục: hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp thành viên về các vướng mắc,
kiến nghị theo lĩnh vực nghiệp vụ khi nhận được yêu cầu từ đơn vị quản lý rủi
ro cấp Cục.
b.2. Phối hợp với đơn vị quản lý rủi
ro cấp Cục đề xuất thực hiện nội dung tại các điểm a.2, a.4 khoản 2 nêu trên.
c. Chi cục Hải quan:
c.1. Lãnh đạo, công chức được phân
công có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện tại Chi cục các yêu cầu của
đầu mối cấp Tổng cục, cấp Cục về việc hỗ trợ doanh nghiệp thành viên Chương
trình.
c.2. Thực hiện chế độ tổng hợp báo cáo
định kỳ trong khuôn khổ Chương trình.
c.3. Thực hiện việc tiếp nhận, thẩm định
và cập nhật thông tin doanh nghiệp lên hệ thống nghiệp vụ đối với “Phiếu cung cấp,
bổ sung thông tin hồ sơ doanh nghiệp” do doanh nghiệp thành viên cập nhật tại Hệ
thống Dịch vụ công trực tuyến HQ36a, địa chỉ https://pus.customs.gov.vn.
c.4. Kịp thời đề xuất phương án xử
lý, giải quyết, khắc phục tại hiện trường hoặc báo cáo, trao đổi kịp thời lên cấp
trên đối với các trường hợp ngoài thẩm quyền hoặc khó xử lý đối với các vướng mắc
liên quan trực tiếp đến hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tham gia
Chương trình khi phát sinh tình huống doanh nghiệp thành viên Chương trình cần
hỗ trợ.
Điều 8. Nhóm
chuyên trách thực hiện Chương trình
Để triển khai các nhiệm vụ được phân
công nêu trên tại các cấp, Tổng cục Hải quan thành lập Nhóm chuyên trách thực
hiện Chương trình để làm đầu mối tiếp nhận, điều phối thông tin; trực tiếp tư vấn,
hỗ trợ, hướng dẫn cho doanh nghiệp thành viên Chương trình. Thành phần Nhóm
chuyên trách cụ thể như sau:
1. Trưởng nhóm: 01 Lãnh đạo Cục Quản lý rủi ro phụ trách hoạt động của nhóm chuyên
gia; Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, điều phối, kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện các hoạt động hỗ trợ trong toàn ngành theo Điều 5, Điều 6, Điều 7
Chương trình.
2. Thành viên:
a. Cục Quản lý rủi ro: Phòng Quản lý
tuân thủ là đơn vị đầu mối tiếp nhận thông tin, theo dõi tổng hợp báo cáo việc
triển khai thực hiện Chương trình.
b. Vụ Pháp chế, Ban CCHĐH: 01 Lãnh đạo
Vụ và 01 công chức chuyên trách.
c. Cục Giám sát quản lý về hải quan,
Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục Kiểm định hải quan: Mỗi đơn vị 01 Lãnh đạo Phòng
nghiệp vụ và 01 công chức chuyên trách.
d. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
- 01 Lãnh đạo Cục phụ trách đảm bảo
việc điều phối, thực hiện Chương trình tại địa bàn Cục.
- Trưởng đơn vị chuyên trách quản lý
rủi ro, công chức chuyên trách về quản lý tuân thủ.
Nhóm chuyên trách thực hiện Chương
trình sẽ được thành lập theo Quyết định của Tổng cục và tự giải thể khi kết
thúc Chương trình.
Điều 9. Trách nhiệm
của đơn vị, công chức hải quan
1. Đơn vị, công chức hải quan thực hiện
tốt chức trách nhiệm vụ trong khuôn khổ Chương trình, được cộng đồng doanh nghiệp
đánh giá cao sẽ được tuyên dương, khen thưởng theo quy định.
2. Đơn vị, công chức hải quan được
giao nhiệm vụ tiếp nhận thông tin, thực hiện hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp nếu
bị phát hiện có hành vi sách nhiễu, cố ý làm sai hoặc không thực hiện đầy đủ,
đúng trách nhiệm, để xảy ra hậu quả sẽ bị kiểm điểm, xử lý kỷ luật theo quy định
của ngành và pháp luật./.