Kính gửi:
...................................................................................
Trong thời gian qua, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
đã nhận được phản ánh, kiến nghị của một số địa phương về những khó khăn, vướng
mắc trong thực hiện các nội dung về giáo dục nghề nghiệp thuộc 03 Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp đã trả lời kiến nghị của các địa phương.
(Chi tiết tại phụ lục
kèm theo)
Đồng thời, để thống nhất cách hiểu và thực hiện
trong cả nước, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi nội dung trả lời tới Quý Cơ
quan, đơn vị để nghiên cứu, triển khai thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc.
Trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Lê Văn Thanh;
- Thứ trưởng Lê Tấn Dũng;
- Các bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
NN&PTNT, Ủy ban Dân tộc (để phối hợp);
- Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo;
- Lưu: VT, KHTC.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trương Anh Dũng
|
PHỤ LỤC
GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC TRONG TRIỂN KHAI CÁC NỘI DUNG VỀ GIÁO
DỤC NGHỀ NGHIỆP THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Công văn số 1516/TCGDNN-KHTC ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp)
1. Kiến nghị số 01 (tại các
Công văn số 873/LĐTBXH-LĐVL&DN ngày 24/4/2023 và số 877/LĐTBXH-LĐVL&DN
ngày 24/4/2023 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn)
Câu hỏi
- Cách xác định đối tượng lao động qua đào tạo
không có bằng cấp, chứng chỉ:
+ Người lao động làm nông, lâm nghiệp từ 03 năm trở
lên (chăn nuôi, trồng trọt) ở địa phương có được xác định là người lao động qua
đào tạo không?
+ Việc xác định người lao động có “kỹ năng, tay nghề
tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật cùng nghề có bằng/chứng chỉ” được
thực hiện như thế nào và căn cứ theo các văn bản nào?
- Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối
hợp, đề xuất với Bộ Tài chính trong quá trình sửa đổi, bổ sung Thông tư số
46/2022/TT-BTC và Thông tư số 15/2022/TT-BTC về quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện các CTMTQG bổ sung đối tượng thụ hưởng là Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên (trong tất cả các nội dung liên quan đến phát triển giáo
dục nghề nghiệp).
Trả lời
* Việc hướng dẫn chỉ tiêu “Tỷ lệ lao động qua đào tạo”
tại Quyết định số 757/QĐ-LĐTBXH ngày 18/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội được thực hiện dựa trên quy định về khái niệm “Người lao
động qua đào tạo” tại Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Theo đó:
- Tại mục 1 điểm 0203 Phụ lục của Nghị định số
97/2016/NĐ-CP quy định:
“1. Khái niệm, phương pháp tính
Người lao động đã qua đào tạo là người từ đủ 15 tuổi
trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu đã hội đủ các yếu
tố sau đây:
a) Người đã được đào tạo ở một trường hay một cơ sở
đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ 03
tháng trở lên và đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đạt một
trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, gồm sơ cấp nghề, trung cấp
nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học
và trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).
b) Hoặc người chưa qua một trường lớp đào tạo nào
nhưng do tự học, do được truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên họ đã có được kỹ
năng, tay nghề, tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật có bằng/chứng chỉ
cùng nghề và thực tế đã từng làm công việc này với thời gian từ 3 năm trở lên
(hay còn gọi là công nhân kỹ thuật không bằng/chứng chỉ).
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động qua
đào tạo (%) =
|
Số lao động qua
đào tạo
|
x 100
|
Lực lượng lao động
|
- Tại mục 5 điểm 0203 Phụ lục của Nghị định
97/2016/NĐ-CP quy định: “Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục
Thống kê.”
Do vậy, đề nghị Quý Sở liên hệ với Tổng cục Thống kê
hoặc Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn để được hướng dẫn việc xác định và cách tính người
lao động có “kỹ năng, tay nghề tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật
cùng nghề có bằng/chứng chỉ”.
* Về bổ sung đối tượng thụ hưởng là Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
- Theo các Quyết định phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ thì đối tượng của các
nội dung về giáo dục nghề nghiệp thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021-2025 là các “cơ sở giáo dục nghề nghiệp”.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Giáo dục
nghề nghiệp thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp; Trường trung cấp và Trường cao đẳng.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Giáo dục
thì cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm: Trung tâm giáo dục thường xuyên; Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; Trung tâm học tập cộng đồng
và Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên.
Do vậy, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên cấp huyện không phải là cơ sở giáo dục nghề nghiệp và không được hỗ
trợ sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, một số hạng mục công trình, mua sắm máy móc,
trang thiết bị, phương tiện đào tạo từ nguồn vốn thuộc 03 Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021 - 2025. Đối với đề xuất của quý Sở, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ghi nhận và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét bổ sung đối
tượng là “Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên” là đối tượng
thụ hưởng kinh phí của từng Chương trình.
2. Kiến nghị số 02 (tại Công
văn số 984/SLĐTBXH-GDNN ngày 25/4/2023 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Phú Thọ)
Câu hỏi
- Phú Thọ là tỉnh có các xã khu vực III, khu vực
II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Vậy, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp không thuộc vùng dân tộc thiểu số miền núi mà nằm trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ, theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 32 Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH thì
các cơ sở GDNN trên có được hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng...; mua sắm trang thiết
bị phục vụ đào tạo không?
- Các Trung tâm GDNN-GDTX huyện Yên Lập, Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Tân Sơn, không phải là cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định
tại điểm b, khoản 2, Điều 44, Mục 2, Luật giáo dục số 43/2019/QH14, nhưng là
Trung tâm được sáp nhập từ 3 loại hình trung tâm GDNN-GDTX-KTTH theo hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BGDĐT nằm trên địa bàn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi thì có được hỗ trợ theo quy định tại khoản 12 Điều
23 Thông tư 15/2022/TT-BTC không?
Trả lời
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ghi nhận đề xuất
của Quý Sở để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định
có liên quan theo quy định.
3. Kiến nghị số 03 (tại Công
văn số 1244/SLĐTBXH-VLGDNN ngày 25/4/2023 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Bình Định)
Câu hỏi
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn có thuộc
đối tượng được hỗ trợ xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao theo quy định
điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục
nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội
dung thành phần thuộc 03 Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 không?
Trả lời
Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ đã quy định nội dung hỗ trợ “Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề
nghiệp ... phát triển chương trình, học liệu ... phù hợp với đối tượng,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;”.
Do vậy, các địa phương được xây dựng chương trình
đào tạo. Các ngành, nghề đào tạo cần lựa chọn trên cơ sở quy hoạch, chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của
Chương trình.
Về đơn vị xây dựng, phát triển chương trình, học liệu
do địa phương xác định theo quy định. Đề nghị quý Sở tham mưu, lựa chọn các đơn
vị có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo bảo đảm
chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả.
4. Kiến nghị số 04 (tại Công
văn số 687/SLĐTBXH-GDNN ngày 13/4/2023 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Lạng Sơn)
Câu hỏi
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên cấp huyện có phải là cơ sở giáo dục nghề nghiệp hay không và có được hỗ
trợ sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, một số hạng mục công trình, mua sắm máy móc,
trang thiết bị, phương tiện đào tạo từ nguồn vốn thuộc 03 Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 hay không?
- Hiện nay, trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn được Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với 19 mã ngành, nghề và nhà trường đang đào tạo cho khoảng 1.000 học
sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp. Vậy:
+ Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn có được hỗ trợ sửa
chữa, bảo dưỡng tài sản, một số hạng mục công trình, mua sắm máy móc, trang thiết
bị, phương tiện đào tạo từ nguồn vốn thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025 hay không.
+ Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn có được sử dụng nguồn
vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2023
để triển khai các nội dung: Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp, hợp tác xã; Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý các ngành, nghề
thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của trường; Phát triển chương trình học liệu
các ngành, nghề thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; Truyền thông giáo dục nghề
nghiệp; Hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm, Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh,
sinh viên giáo dục nghề nghiệp của trường hay không?
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn
có được tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở có hoạt động
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nguồn vốn của 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 hay không?
Trả lời
* Về hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, một số hạng
mục công trình, mua sắm máy móc, trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện.
Đề nghị quý Sở nghiên cứu ý kiến giải đáp tại Kiến
nghị số 01 nêu trên.
* Về triển khai các hoạt động về giáo dục nghề nghiệp
thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 tại Trường Cao đẳng
Sư phạm Lạng Sơn.
- Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn là cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Do đó, đề nghị Quý Sở căn cứ đối tượng, phạm vi, mục tiêu của các
nội dung về giáo dục nghề nghiệp trong 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021-2025 và tình hình thực tế để tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí để hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, một số hạng mục công trình,
mua sắm máy móc, trang thiết bị, phương tiện đào tạo bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
- Việc triển khai các hoạt động do địa phương quyết
định. Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn được tham gia triển khai các hoạt động về
giáo dục nghề nghiệp nếu bảo đảm các điều kiện theo quy định. Theo đó, các hoạt
động triển khai tại Nhà trường cần tập trung, ưu tiên cho các đối tượng của từng
Chương trình mục tiêu quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
* Về việc tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.
Nội dung phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý... là một trong các nội dung được quy định trong các Tiểu
dự án về giáo dục nghề nghiệp đã được phê duyệt tại các Quyết định phê duyệt
Chương trình của Thủ tướng Chính phủ. Đề nghị Quý Sở xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý theo phạm vi, đối tượng của các
Chương trình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực hiện theo quy định.
Đồng thời, lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để giảng dạy, bồi dưỡng, tập huấn cho
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp bảo đảm đúng mục tiêu, hiệu
quả, tiết kiệm, tránh thất thoát, lãng phí và đúng đối tượng.
5. Kiến nghị số 05 (tại Công
văn số 1082/SLĐTBXH-LĐVLGDNN ngày 11/5/2023 của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Đắk Lắk)
Câu hỏi
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên có thuộc đối tượng áp dụng và đối tượng hỗ trợ trong 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 hay không?
Trả lời
Đề nghị quý Sở nghiên cứu ý kiến giải đáp tại Kiến
nghị số 01 nêu trên.
6. Kiến nghị số 06 (tại Công
văn số 327/SLĐTBXH-LĐVLGDNN ngày 23/3/2023 của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Bạc Liêu)
Câu hỏi
Về nội dung “Số hóa các chương trình học liệu; Ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học” theo hướng dẫn
tại Điều 30, 31 của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội. Nội dung hướng dẫn không nêu cụ thể đối tượng đối với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Do đó, tỉnh
Bạc Liêu đã phân bổ cho 03 trường Cao đẳng (trong đó 02 trường cao đẳng không nằm
trên địa bàn xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025), mỗi trường 250 triệu đồng để thực hiện nội dung chuyển đổi số phục
vụ cho công tác đào tạo học sinh, sinh viên, trong đó có đào tạo cho học sinh,
sinh viên là người dân tộc thiểu số. Đề nghị có hướng dẫn về nội dung trên và
hướng xử lý?
Trả lời
- Nội dung “số hóa các chương trình, giáo trình, học
liệu; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học” là
một hoạt động của Tiêu dự án 3, Dự án 5 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg. Do vậy, đề nghị Quý Sở xác định các nội
dung cụ thể (về chương trình, giáo trình, học liệu, yêu cầu chuyển đổi số...)
tham gia trực tiếp phục vụ đào tạo cho các đối tượng của Chương trình để triển
khai thực hiện theo yêu cầu thực tế tại địa phương.
- Về đơn vị thực hiện do địa phương phê duyệt, lựa
chọn theo quy định. Trong đó, cần lựa chọn đơn vị đủ năng lực, kinh nghiệm để
triển khai theo các quy định và hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành trong tổ chức
thực hiện.
7. Kiến nghị số 07 (tại Công
văn số 670/SLĐTBXH-QLGDNN ngày 04/5/2023 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Sóc Trăng)
Câu hỏi
Năm 2023, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội dự kiến
sử dụng nguồn vốn Trung ương giao thực hiện Tiểu dự án 3 để thực hiện xây dựng
định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp
theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và khoản 2 Điều 7 Thông tư số
17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định: “Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ
thuật về đào tạo thực hiện theo Thông tư số 07/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/10/2020
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xây dựng, thẩm
định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số
07/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định: “Đối với các ngành, nghề do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương ban hành, kinh phí xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
được đảm bảo trong dự toán chi ngân sách hàng năm của địa phương”.
Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí cho
tỉnh Sóc Trăng đầu tư phát triển giáo dục nghề nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề kịp
thời cho người lao động; đặc biệt là lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số
trong năm 2023 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội xin Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo
dục nghề nghiệp cho phép tỉnh sử dụng nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2023 đã giao
thực hiện Tiểu dự án 3, Dự án 5 để thực hiện xây dựng, thẩm định và ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật trong năm 2023.
Trả lời
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số
15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp thì việc xây dựng, phê duyệt định mức
kinh tế - kỹ thuật; định mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới ba
tháng đối với các ngành, nghề do địa phương đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số hỗ trợ cho tỉnh để nhằm mục
tiêu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Do vậy, việc sử dụng kinh phí của Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số để xây
dựng định mức kinh tế - kỹ thuật là phù hợp.
8. Kiến nghị số 08 (tại Công
văn số 1177/LĐTB&XH-GDNN ngày 15/5/2023 của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Bắc Giang)
Câu hỏi
Theo báo cáo của UBND huyện Yên Dũng thì trong năm 2022
trên địa bàn huyện đã có một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) phối hợp với
các địa phương thực hiện tuyển sinh đào tạo nghề cho nhiều lao động bị mất việc
làm dẫn đến không có nguồn thu nhập hoặc thu nhập thấp và những lao động này đã
được UBND các xã, thị trấn xác nhận tại thời điểm tuyển sinh.
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động có khả năng
thuộc đối tượng là “người lao động có thu nhập thấp” đã tham gia Chương trình
và để tháo gỡ khó khăn cho các địa phương, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc
tổ chức đào tạo nghề cho các đối tượng được hỗ trợ đào tạo nghề; Sở LĐTBXH trân
trọng đề nghị Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, tham mưu sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH theo hướng cho phép các địa phương và cơ sở đào
tạo được sử dụng kinh phí để thanh quyết toán cho người học nghề nếu đúng đối
tượng được hỗ trợ theo quy định và chưa được thụ hưởng chính sách tham gia học
nghề kể từ thời điểm các Chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai thực hiện
(trước khi văn bản hướng dẫn, giải thích có hiệu lực).
Trả lời
* Về nhóm đối tượng “người lao động thu nhập thấp”
Hiện nay, khái niệm “người thu nhập thấp, hộ thu nhập
thấp” đã được nêu tại một số văn bản sau:
- Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày
01/4/2021 sửa đổi Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định: Người thu nhập thấp “là người làm
việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc lao động
tự do tại khu vực đô thị, có mức thu nhập không phải đóng thuế thu nhập thường
xuyên theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật thuế thu nhập cá nhân”. Tuy
nhiên, quy định này chỉ quy định phạm vi tại khu vực đô thị.
- Khoản 2 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày
04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: “Hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn
chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương”.
Do vậy, đối với quy định về “người lao động có thu
nhập thấp” trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có văn bản đề xuất
trình Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định cụ thể nhóm tượng này để áp dụng trên phạm vi địa phương. Đề nghị các địa
phương trong khi chưa có quy định xác định đối tượng nêu trên, tập trung tổ chức
đào tạo cho các đối tượng khác của Chương trình.
9. Kiến nghị số 09 (tại Công
văn số 517/SLĐTBXH-LĐVL&GDNN ngày 12/4/2023 của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh Sơn La)
Câu hỏi
Các đối tượng đang cai nghiện ma tuý tại cơ sở điều
trị nghiện ma tuý của tỉnh Sơn La chủ yếu là người dân tộc thiểu số trong độ tuổi
lao động. Đề nghị Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cho biết "Tỉnh có được
phép sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc các Chương trình Mục tiêu quốc gia
để đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng cho các đối tượng này
không"?
Trả lời
Đối tượng của Tiểu dự án 3 “Phát triển giáo dục nghề
nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền
núi.” trong Dự án 5 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 là “Người lao động là người dân tộc thiểu số,
người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”
Do vậy, trường hợp các đối tượng đang cai nghiện ma
tuý tại cơ sở điều trị nghiện ma tuý bảo đảm đúng đối tượng quy định của Chương
trình thì được thụ hưởng chính sách của Chương trình.
10. Kiến nghị số 10 (tại các
Công văn số 1169/SLĐTBXH-VPBCĐGN ngày 29/5/2023 và Công văn số 1227/SLĐTBXH-LĐVLGDNN
ngày 02/6/2023 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Trà Vinh)
Câu hỏi
- Cho phép địa phương được vận dụng quy định về giải
thích từ ngữ “người thu nhập thấp” tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày
01/4/2021 của Chính phủ để làm tiêu chí xác định “lao động có thu nhập thấp”.
- Việc hỗ trợ các hoạt động thuộc Tiểu dự án 3 “Dự
án Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động
vùng dân tộc thiểu số và miền núi” trong Dự án 5 cho trường Cao đẳng nghề Trà
Vinh thụ hưởng có phù hợp và đúng quy định hay không?
- Ban hành văn bản hướng dẫn (hoặc sửa đổi, bổ sung
nội dung các Thông tư đã ban hành) đối với các hoạt động: xây dựng các mô hình
đào tạo nghề; đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp ở các ngành, nghề phù hợp
nhu cầu lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để địa phương căn cứ
thực hiện đúng quy định, phù hợp với địa phương.
Trả lời
* Về đối tượng là “người lao động có thu nhập thấp”:
đề nghị quý Sở nghiên cứu giải đáp tại Kiến nghị số 08 nêu trên.
* Việc hỗ trợ các hoạt động thuộc Tiểu dự án 3 “Dự
án Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động
vùng dân tộc thiểu số và miền núi” trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I.
- Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thì việc phân bổ ngân sách nhà nước cho
các cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách trung ương
và mục tiêu, nhiệm vụ hàng năm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Nội dung hỗ trợ, đối tượng cụ thể của Tiểu dự án
3 “Dự án Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động
vùng dân tộc thiểu số và miền núi” đã quy định tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 và các Thông tư hướng dẫn
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (tại các Thông tư số
17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022, số 03/2023/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2023).
Do vậy, đề nghị quý Sở căn cứ các quy định nêu trên
để rà soát, xây dựng trình cấp có thẩm quyền phương án phân bổ và giao ngân
sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị và cấp trực theo các nội dung, hoạt động
bảo đảm phù hợp với phạm vi, đối tượng và các mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự
án.
* Về xây dựng các mô hình đào tạo nghề; đào tạo
trình độ cao đẳng, trung cấp ở các ngành, nghề phù hợp nhu cầu lao động vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi đã hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số
17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 và khoản 5 Điều 1 Thông tư số
03/2023/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2023.
11. Kiến nghị số 11 (tại Công
văn số 1042/SLĐTBXH-LĐVL&GDNN ngày 29/5/2023 của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh Kon Tum)
Câu hỏi
- Hướng dẫn thẩm quyền ban hành danh mục nghề là cấp
nào? Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục nghề hay Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành “Danh mục chi tiết (từng nghề) dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh”.
- Hướng dẫn rõ cách thức thực hiện (Hướng dẫn Ban
hành đồng thời danh mục nghề đào tạo và mức chi phí đào tạo cho từng nghề hay
chỉ ban hành danh mục nghề riêng, mức chi phí đào tạo riêng”).
- Hướng dẫn việc áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật
các nghề đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng đã được ban hành để xác định giá
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo theo quy định tại
Khoản 1 và điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP .
- Trong trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức
đào tạo các nghề trình độ trung cấp, cao đẳng khác với các điều kiện tính toán
định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại các Thông tư đã được Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành. Đề nghị hướng dẫn việc cơ sở giáo dục nghề nghiệp
cần đề xuất định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp điều kiện cụ thể của đơn vị gửi
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hay đơn vị nào để thẩm định, ban hành để áp
dụng xác định chi phí đào tạo nghề, xác định giá dịch vụ sự nghiệp công áp dụng
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Hướng dẫn việc xác định “tên nhóm nghề đào tạo sơ
cấp” để áp dụng, thực hiện trong việc cấp giấy Chứng nhận hoạt động giáo dục
nghề nghiệp cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Trả lời
* Về thẩm quyền phê duyệt danh mục nghề đào tạo để
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng thì thẩm quyền phê duyệt phê duyệt
danh mục nghề đào tạo để hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Về xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, mức
chi phí đào tạo cho từng nghề
Theo khoản 1 Điều 10 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg
ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng thì thẩm quyền xây dựng, phê duyệt danh mục
nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng nghề thuộc trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Do vậy, việc quyết định phê duyệt phê duyệt danh mục
nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo đồng thời hay không đồng thời do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
* Về áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật các nghề
đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng đã được ban hành để xác định giá dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đặt
ra mục tiêu cụ thể đến năm 2021 là hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự
nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao
tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục - đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Giáo dục, chi
phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo gồm toàn bộ chi phí tiền lương, chi phí trực
tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp và
gián tiếp hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Giáo dục nghề
nghiệp, chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí
trả cho người dạy, tài liệu học tập, nguyên nhiên vật liệu thực hành, thực tập;
khấu hao cơ sở vật chất, thiết bị và các chi phí cần thiết khác cho việc đào tạo.
Tại điểm Điều 5 của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy
định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
“1. Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về giá, định mức kinh tế-kỹ
thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính giá
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này,
trong đó:
a) Chi phí tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp
công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản
đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp lương theo chế độ quy định đối với
đơn vị sự nghiệp công hoặc tính theo mức lương theo vị trí việc làm, chức danh,
chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước; định
mức lao động do các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo thẩm quyền.
b) Trích khấu hao tài sản cố định theo Quy định
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và lộ trình kết cấu chi phí khấu hao
vào giá dịch vụ sự nghiệp công do cấp có thẩm quyền quy định.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa ban
hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, giá dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về giá hoặc
mức bình quân chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện của 03 năm trước liền kề.
3. Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước
a) Đến hết năm 2021, cơ bản hoàn thành lộ trình
tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp,
chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định, chi phí khác theo quy định của
pháp luật về giá). Trường hợp do khó khăn khách quan cần xây dựng lộ trình
khác, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài
chính.
Riêng đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; giá dịch vụ giáo dục đào tạo và giáo dục
nghề nghiệp tại cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp công lập: Trường hợp
không thực hiện được lộ trình quy định tại điểm a khoản này, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định
của Bộ Tài chính.
b) Đối với dịch vụ sự nghiệp công đang được Nhà
nước đặt hàng theo giá tính đủ chi phí thì tiếp tục thực hiện theo giá tính đủ
chi phí.
4. Phương pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền
định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
pháp luật về giá.
Căn cứ quy định pháp luật về giá và lộ trình
tính giá dịch vụ sự nghiệp công quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này, căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước và mặt bằng giá thị trường,
tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Đơn vị sự nghiệp công quyết định mức giá cụ thể
cho từng loại dịch vụ đảm bảo trong phạm vi khung giá, mức giá dịch vụ sự nghiệp
công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công, đơn vị sự nghiệp công thực
hiện thu theo mức giá quy định.”
Do đó, giá dịch vụ đào tạo trình độ trung cấp, cao
đẳng được xác định theo lộ trình tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí
quản lý và khấu hao tài sản theo các quy định nêu trên. Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền chưa ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, giá dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của
pháp luật về giá hoặc mức bình quân chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện của 03 năm
trước liền kề. Đồng thời, giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp khi
thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu còn phải tuân thủ quy định tại
Chương V Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định vệ cơ
chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Về việc thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ
thuật trong trường hợp khác với định mức kinh tế - kỹ thuật đã được Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành: Hiện nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã ban hành 05 Thông tư[1] ban hành định mức kinh
tế - kỹ thuật về đào tạo cho 173 ngành, nghề trình độ cao đẳng, trung cấp. Tại
mục II, phần thuyết minh về hướng dẫn sử dụng định mức kinh tế - kỹ thuật trong
các phụ lục kèm theo Thông tư đã quy định “Trường hợp tổ chức đào tạo khác với
điều kiện quy định (số lượng học sinh, sinh viên trong 1 lớp học, thời gian đào
tạo...), các cơ quan đơn vị, căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật đã ban hành
và điều kiện cụ thể để điều chỉnh và đề xuất định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp”.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 6 Nghị định 15/2019/NĐ-CP , khoản 6 Điều 26
Nghị định 32/2019/NĐ-CP , Điều 14 Thông tư 07/2020/TT-BLĐTBXH thì việc ban hành,
sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Về hướng dẫn việc xác định “tên nhóm nghề đào tạo
trình độ sơ cấp” trong thực hiện cấp giấy Chứng nhận hoạt động giáo dục nghề
nghiệp
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số
42/2015/TT-BLĐTBXH[2]: “Chương trình đào tạo sơ cấp
là hệ thống kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm được thiết kế đồng
bộ với phương pháp giảng dạy, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy, học
tập và đánh giá kết quả học tập để đảm bảo người học tích lũy được kiến thức, kỹ
năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm cần thiết để thực hiện các công việc
đơn giản của nghề". Vì vậy, đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Kon Tum căn cứ vào tình hình phát triển nhân lực của địa phương để nghiên
cứu và vận dụng theo tên gọi của nhóm ngành, nghề trình độ trung cấp, cao đẳng
quy định tại Thông tư số 26/2020/TT-BLĐTBXH[3] và
nhóm chương trình, nhóm ngành, nghề giáo dục, đào tạo theo quy định tại Quyết định
số 01/2017/QĐ-TTg[4] để xác định các nghề sơ cấp
trong cùng một nhóm nghề đào tạo sơ cấp và tên nhóm nghề đào tạo trình độ sơ cấp.
12. Kiến nghị số 12 (tại Công
văn số 1682/LĐTBXH-GDNN ngày 04/7/2023 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Quảng Nam)
Câu hỏi
* Về thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trực thuộc trung ương trong ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trình độ
cao đẳng, trung cấp
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam có được ban
hành, ban hành lại (trong trường hợp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã ban hành) định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các ngành, nghề trình
độ cao đẳng, trung cấp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt hàng, giao nhiệm
vụ đào tạo trên địa bàn tỉnh không?
* Về nội dung các hoạt động mà Ủy ban nhân dân cấp
huyện thuộc tỉnh Quảng Nam được sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của Tiểu dự án
1, Dự án 4 thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
Ủy ban nhân dân cấp huyện có được sử dụng kinh phí
để thực hiện các hoạt động khác có liên quan không?, như là:
- “Chi khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề;
truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh
có huyện nghèo” (quy định tại Khoản 7, Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC);
- “Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo” (quy định
tại Khoản 8, Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC)...
* Về nội dung hoạt động mà Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội được sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của Tiểu dự án 1, Dự án 4
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam
có được sử dụng nguồn vốn sự nghiệp của Tiểu dự án 1, Dự án 4 của Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững đã được tỉnh phân bổ ký hợp đồng với các cơ sở có chức
năng thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để tổ chức đào tạo, cấp Chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng (theo Điều 09 Thông
tư số 06/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/4/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
cho các nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của tỉnh hay không? (bao gồm: viên chức,
người lao động đang giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư
thục trên địa bàn tỉnh).
Trả lời
* Về thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trực thuộc trung ương trong ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trình độ
cao đẳng, trung cấp
Tính đến năm 2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội đã ban hành 05 Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho
173 ngành, nghề trình độ cao đẳng, trung cấp[5],
đề nghị quý đơn vị nghiên cứu, áp dụng triển khai thực hiện.
Theo quy định tại mục II, phần thuyết minh về hướng
dẫn sử dụng định mức kinh tế - kỹ thuật trong các phụ lục kèm theo Thông tư đã
được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì:
- Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo trình độ
cao đẳng, trình độ trung cấp để:
+ Xác định chi phí trong đào tạo;
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch, quản lý kinh tế,
tài chính và quản lý chất lượng trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo trình độ
cao đẳng, trung cấp được tính toán trong điều kiện lớp học tiêu chuẩn, thời
gian đào tạo theo quy định.
- Trường hợp tổ chức đào tạo khác với điều kiện quy
định (số lượng học sinh, sinh viên trong 1 lớp học, thời gian đào tạo...), các
cơ quan đơn vị, căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật đã ban hành và điều kiện
cụ thể để điều chỉnh và đề xuất định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp.
Đồng thời theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định
số 15/2019/NĐ-CP[6]; khoản 2, Điều 26 Nghị định
32/2019/NĐ-CP[7] ; Điều 14, Thông tư 07/2020/TT-BLĐTBXH[8]; Điều 37 Nghị định 60/2021/NĐ-CP[9]
Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng trường hợp
có thể điều chỉnh và đề xuất, phê duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo
trình độ cao đẳng, trung cấp của những ngành nghề đã được Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành cho phù hợp. Đồng thời căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật
về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp đã ban hành để xác định chi phí trong
đào tạo cho từng ngành, nghề.
* Việc hỗ trợ các hoạt động thuộc Tiểu dự án 1
“Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn” trong Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thì việc phân bổ ngân sách nhà nước cho
các cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách trung ương
và mục tiêu, nhiệm vụ hàng năm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Nội dung hỗ trợ, đối tượng cụ thể của Tiểu dự án
1 “Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn” đã quy định tại
Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các
Thông tư hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (tại các
Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022, số 03/2023/TT-BLĐTBXH ngày
31/5/2023).
Do vậy, đề nghị quý Sở căn cứ các quy định nêu trên
để rà soát, xây dựng trình cấp có thẩm quyền phương án phân bổ và giao ngân
sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị và cấp trực theo các nội dung, hoạt động
bảo đảm phù hợp với phạm vi, đối tượng và các mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự
án.
13. Kiến nghị số 13 (tại Công
văn số 2054/SLĐTBXH-GDNN ngày 06/7/2023 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh An Giang)
Câu hỏi
Trong thời gian chờ Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành hướng dẫn về người lao động có thu nhập thấp, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội kiến nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến về việc
thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo nhóm đối tượng
quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
Trả lời
Tại điểm a khoản 9 Điều 16 Thông tư số
46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 đã quy định cụ
thể nội dung, mức hỗ trợ và hình thức hỗ trợ chi đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
nghề dưới 03 tháng cho các các đối tượng của Tiểu dự án “Phát triển giáo dục
nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn”./.
[2] Thông tư số
42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp.
[3] Thông tư số
26/2020/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng.
[4] Quyết định số
01/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục giáo dục,
đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.
[6] Nghị định số
15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp.
[7] Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên.
[8] Thông tư
07/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/10/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo
áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
[9] Nghị định số
Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.