Kính
gửi: Các sở giáo dục và đào tạo
Thực hiện Kế hoạch nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục (theo Quyết định số
2457/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2023), Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học
2023-2024 như sau:
I. NHIỆM VỤ
CHUNG
1. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, dạy học và kiểm
tra đánh giá. Xây dựng hoàn thiện các cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục, kết nối
liên thông dữ liệu trong ngành Giáo dục và kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc
gia; Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua
dịch vụ công trực tuyến và Bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” 1; Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025” 2. Khuyến khích phát triển và khai thác dữ liệu lớn,
giải pháp trí tuệ nhân tạo phù hợp trong giáo dục.
2. Tăng cường các điều kiện đảm
bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học,
kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; tiếp tục xây dựng hạ tầng học tập quốc
gia, kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: bài giảng điện tử, học
liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu
khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học.
II. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Chuyển đổi số trong dạy, học
và đánh giá
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021 quy định về quản lý và tổ chức dạy
học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên,
trong đó lưu ý triển khai một số nội dung như sau:
a) Duy trì và sử dụng tối đa lợi
ích của phần mềm quản lý học tập (LMS) trong kết nối giữa nhà trường, giáo viên
với học sinh (và phụ huynh) và tổ chức các hoạt động giáo dục; đảm bảo tích hợp,
kết nối, trao đổi dữ liệu giữa các phần mềm dạy học trực tuyến với phần mềm quản
trị ở cơ sở giáo dục.
b) Tăng cường xây dựng học liệu
số (bao gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện
tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi
trực tuyến cho các môn học); đóng góp học liệu và khai thác sử dụng hiệu quả
Kho học liệu dùng chung của Bộ3 trong tổ chức dạy
học và kiểm tra đánh giá.
c) Đẩy mạnh đánh giá thường
xuyên bằng hình thức trực tuyến; thực hiện đánh giá định kỳ trên máy tính đối với
những nơi có nhu cầu và đảm bảo điều kiện tổ chức thực hiện (cần có kế hoạch và
xác định các bước thực hiện từ triển khai thí điểm đến triển khai nhân rộng một
cách phù hợp, đảm bảo chất lượng và hiệu quả).
d) Tăng cường tổ chức bồi dưỡng
nâng cao kỹ năng số cho đội ngũ giáo viên; ưu tiên bồi dưỡng các nội dung gắn với
thực tế công việc như: ứng dụng các phần mềm dạy học, xây dựng học liệu số, bài
giảng điện tử, kỹ năng tổ chức dạy học trực tuyến.
đ) Rà soát, đầu tư mới, mua sắm
bổ sung máy tính dạy môn tin học tối thiểu đáp ứng mức độ cơ bản (mức độ 2 theo
Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022) phục vụ dạy môn Tin học: Tối đa
2-3 học sinh học chung 1 máy tính ở cấp Tiểu học; tối đa 2 học sinh học chung 1
máy tính ở cấp THCS; mỗi học sinh được học 1 máy tính ở cấp THPT. Chú trọng
khai thác phòng máy tính cho các hoạt động chuyên môn của nhà trường và các môn
học khác ngoài môn Tin học. Xây dựng phòng studio (ở những nơi có nhu cầu và điều
kiện) phục vụ xây dựng học liệu số và dạy học trực tuyến (gồm máy tính, thiết bị
phụ trợ và các phần mềm cần thiết).
e) Triển khai hiệu quả hệ thống
thư viện điện tử (bao gồm phần mềm quản trị thư viện và cơ sở dữ liệu số hóa
sách và tài nguyên phục vụ dạy học), kết nối liên thông với các kho học liệu số,
chia sẻ tài nguyên số hóa giữa các cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên.
2. Chuyển đổi số trong quản trị
các cơ sở giáo dục và xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục
a) Tiếp tục triển khai nền tảng
quản trị cơ sở giáo dục tới 100% trường học, tối thiểu triển khai các phân hệ:
quản lý học sinh (quản lý hồ sơ, kết quả học tập), quản lý đội ngũ cán bộ, quản
lý cơ sở vật chất, quản lý thông tin y tế trường học, quản lý thông tin về sức
khỏe học sinh, quản lý kế toán; đảm bảo kết nối thông suốt với cơ sở dữ liệu
giáo dục địa phương và cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục.
b) Triển khai các ứng dụng hồ
sơ điện tử, ưu tiên triển khai sổ điểm điện tử, học bạ điện tử; triển khai ứng
dụng kết nối, tương tác, trao đổi thông tin giữa phụ huynh với cơ sở giáo dục
trên nền tảng số, khuyến khích áp dụng các giải pháp miễn
phí như tin nhắn OTT, email, ứng dụng trên thiết bị di động và website của cơ sở
giáo dục.
c)
Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu theo Thông tư số 42/2021/TT-BGDĐT ngày
30/12/2021 quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo, trong đó tập trung
triển khai một số nhiệm vụ như sau:
- Tổ
chức cập nhật dữ liệu trên các hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu ngành giáo dục4 đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời theo yêu cầu của Bộ GDĐT; hoàn thiện dứt điểm việc cập nhật đầy đủ số định
danh cá nhân của giáo viên và học sinh; cập nhật đầy đủ kết quả học tập của học
sinh trên cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục theo từng kỳ học; đặc biệt, hoàn thiện đầy
đủ thông tin của học sinh lớp 12 phục vụ kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông
và xét tuyển vào đại học.
- Thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê giáo dục định kỳ đối với giáo dục mầm
non, phổ thông và giáo dục thường xuyên cấp Trường, Phòng, Sở GDĐT (kỳ đầu năm
học và kỳ cuối năm học) đúng thời hạn, đầy đủ, chính xác nội dung theo quy định
tại Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 về chế độ báo cáo thống kê
ngành Giáo dục; Thông tư số 19/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020 quy định chế độ báo
cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GDĐT và báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Bộ GDĐT.
3. Tiếp
tục triển khai hiệu quả dịch vụ công trực tuyến và thanh toán không dùng tiền mặt
trong giáo dục, trong đó ưu tiên một số dịch vụ:
a) Dịch
vụ đăng ký thi tốt nghiệp trung học phổ thông trực tuyến và Dịch vụ đăng ký nguyện
vọng xét tuyển vào đại học trên Cổng dịch vụ công Quốc gia mức độ toàn trình.
b) Dịch
vụ trực tuyến về đăng ký, xét tuyển học sinh đầu cấp và Dịch vụ công nhận văn bằng,
chứng chỉ, hướng tới triển khai ở mức độ toàn trình.
c) Đẩy
mạnh thanh toán học phí, các khoản thu bằng hình thức trực tuyến không dùng tiền
mặt; kết nối phần mềm quản lý tài chính của cơ sở giáo dục với các nền tảng
thanh toán không dùng tiền mặt.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1. Kiện
toàn tổ chức bộ phận phụ trách công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác
thống kê giáo dục:
a) Đối
với sở GDĐT và phòng GDĐT: Phân công lãnh đạo đơn vị/cơ quan phụ trách, lãnh đạo
cấp phòng/tổ và chuyên viên làm đầu mối theo dõi triển khai nhiệm vụ công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục.
b) Đối
với cơ sở giáo dục: Phân công lãnh đạo cơ sở giáo dục phụ trách và viên chức
công nghệ thông tin hoặc giáo viên kiêm nhiệm làm đầu mối triển khai nhiệm vụ
công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục.
2.
Triển khai hiệu quả việc đánh giá mức độ chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục
theo Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ GDĐT ban hành Bộ chỉ số
đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên.
3.
Tăng cường công tác thể chế: Các cơ quan, đơn vị chủ trì quản lý hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu giáo dục lưu ý việc tăng cường rà soát và hoàn thiện quy
chế quản lý, vận hành và khai thác sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin;
phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu theo quy định
(giao trách nhiệm các phòng/bộ phận chuyên môn rà soát, đối chiếu và chuẩn hóa
đảm bảo tính chính xác của dữ liệu thành phần của từng cấp học trên cơ sở dữ liệu
ngành); đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về thông tin cá nhân, quy định về
sở hữu dữ liệu; thường xuyên phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công
tác thống kê giáo dục.
4. Đảm
bảo nguồn lực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số giáo dục
a) Rà
soát và có kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng
yêu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong dạy, học,
kiểm tra đánh giá và quản lý giáo dục; đảm bảo kết nối cáp quang Internet, dịch
vụ Internet không dây trong các cơ sở giáo dục.
b) Có
biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống công nghệ
thông tin; thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh
thông tin; tuyệt đối đảm bảo an toàn, an ninh dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu
giáo dục.
5. Tiếp
tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và
giáo viên về vai trò và kết quả của ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong các hoạt động giáo dục; phổ biến và tuyên truyền tới cán bộ, giáo viên và
học sinh về ý thức bảo vệ dữ liệu cá nhân, kỹ năng sử dụng thiết bị số và tham
gia môi trường số an toàn; trang bị các phần mềm phòng chống virus có bản quyền;
triển khai các hoạt động hưởng ứng ngày chuyển đổi số quốc gia vào ngày 10
tháng 10 hàng năm.
6.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê trong giáo
dục.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên
cơ sở những nội dung của hướng dẫn này, Giám đốc sở GDĐT chỉ đạo:
1. Hướng
dẫn các phòng GDĐT và các đơn vị trực thuộc triển khai nhiệm vụ ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2023-2024. Văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn triển khai nhiệm vụ của Sở đề nghị gửi về Bộ GDĐT (qua Cục Công
nghệ thông tin để tổng hợp) trước ngày 30/9/2023.
2. Tổ
chức sơ kết đánh giá tình hình triển khai nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số sau khi kết thúc học kỳ 1 năm học 2023-2024 và gửi về Bộ GDĐT
(qua Cục Công nghệ thông tin để tổng hợp) trước ngày 30/01/2024.
3. Tổ
chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết triển khai nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2023-2024; lập báo cáo đánh giá
và tự chấm điểm tiêu chí thi đua năm học và gửi Bộ GDĐT (qua Cục Công nghệ
thông tin để tổng hợp) trước ngày 15/6/2024.
Kèm
theo văn bản này là Phụ lục danh sách một số văn bản chỉ đạo trọng tâm của
Chính phủ và Bộ GDĐT liên quan đến triển khai ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số và thống kê giáo dục để Sở GDĐT nghiên cứu và quán triệt thực hiện.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Bộ GDĐT
(qua Cục Công nghệ thông tin) để có biện pháp hỗ trợ, tư vấn triển khai
(số điện thoại: 024.38695144, email: [email protected])./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ TTTT (để p/h c/đ);
- Chủ tịch UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW (để p/h c/đ);
- Các Thứ trưởng (để p/h c/đ);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để t/h);
- Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, CNTT (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ VĂN BẢN VỀ TRIỂN KHAI ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ THỐNG KÊ GIÁO DỤC NĂM HỌC 2023-2024
(Ban hành kèm theo Công văn số: 4771/BGDĐT-CNTT ngày 31 tháng 8 năm 2023 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng
CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
2.
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
3.
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Trong đó Chính phủ giao Bộ GDĐT rà
soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục; đổi mới tổ
chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực GDĐT;
4.
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2 019-2020, định hướng đến
2025;
5.
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
"Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030“ trong đó GDĐT là 1/8 lĩnh vực ưu tiên, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ,
ngành nói chung và Bộ GDĐT nói riêng xây dựng kế hoạch chuyển đổi số;
6.
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030;
7.
Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hỗ trợ các hoạt động dạy-học,
nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 2016-2020,
định hướng đến năm 2025”, trong đó có định hướng đến năm 2025, tiếp tục phát
huy kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại trong quá trình triển
khai;
8.
Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”;
9.
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án
“Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
10.
Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 quy định về sử dụng phần mềm tự do
nguồn mở trong các cơ sở giáo dục;
11.
Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về Điều kiện bảo đảm và nội
dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ;
12.
Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 quy định về quản lý, vận hành và sử
dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
13.
Thông tư số 21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017 quy định ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân
viên và cán bộ quản lý giáo dục;
14.
Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục;
15.
Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục;
16.
Thông tư số 37/2020/TT-BGDĐT ngày 05/10/2020 Quy định về tổ chức hoạt động, sử
dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng
giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục
thường xuyên;
17.
Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021 quy định về quản lý và tổ chức dạy
học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên;
18.
Thông tư số 42/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 Quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục
và đào tạo;
19.
Văn bản số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn
triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông;
20.
Quyết định số 4998/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định kỹ thuật về dữ liệu của cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo;
21.
Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ
chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
22.
Chỉ thị số 733/CT-BGDĐT ngày 10/05/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn
chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy khi
thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục.
1 Quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ
2 Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ
3 Https://igiaoduc.vn,
https://www.youtube.com/@igiaoduc
4 Https://csdl.moet.gov.vn