BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2020/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 06 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về chế độ báo
cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT),
bao gồm: nguyên tắc và nội dung chế độ báo cáo định kỳ; chế độ báo cáo và công
bố, công khai chế độ báo cáo định kỳ.
2. Thông tư này không áp dụng đối với chế
độ báo cáo thống kê ngành giáo dục, chế độ báo cáo nội bộ của cơ quan Bộ và chế
độ báo cáo Mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cán bộ,
công chức, viên chức, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến ban hành, thực hiện chế chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương II
BAN
HÀNH, CÔNG BỐ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
Mục 1. NGUYÊN TẮC VÀ NỘI
DUNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
Điều 3. Nguyên tắc
chung về ban hành và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ GDĐT phải được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
GDĐT.
2. Chế độ báo cáo định kỳ phải bảo đảm
cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ thông tin, phục vụ hiệu quả hoạt động quản
lý, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ GDĐT và các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Nội dung chế độ báo cáo phù hợp với
quy định tại các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà
nước ban hành.
4. Chế độ báo cáo phải phù hợp về đối tượng
yêu cầu báo cáo, bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, rõ ràng, thống nhất, đồng
bộ, khả thi và không trùng lặp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu về
tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong việc thực hiện
chế độ báo cáo.
5. Các số liệu yêu cầu báo cáo phải đồng
bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi
cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang
báo cáo điện tử.
7. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực
hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
Điều 4. Nội dung chế độ
báo cáo định kỳ
Nội dung chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ GDĐT bao gồm các thành phần theo quy định
tại Điều 7, Điều 8, Điều 12, Điều 13 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan
hành chính nhà nước.
Điều 5. Đối tượng thực
hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo
1. Đối tượng thực hiện báo cáo
a) Cơ quan hành chính nhà nước: Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là UBND cấp xã); Sở giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc
Liêu (sau đây gọi chung là Sở GDĐT); Phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Phòng GDĐT).
b) Tổ chức, cá nhân: Đại học, trường đại
học, học viện (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học); trường cao đẳng sư
phạm; trường trung cấp sư phạm; đơn vị sự nghiệp trực thuộc phục vụ chức năng
quản lý nhà nước của Bộ và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp trực thuộc); Trung tâm ngoại ngữ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở GDĐT (nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ủy quyền) quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Trung tâm ngoại ngữ
thuộc UBND cấp tỉnh); Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục; các tổ chức, cá
nhân có liên quan khác.
2. Cơ quan nhận báo cáo
Bộ GDĐT; địa chỉ: Số 35, Đường Đại Cồ Việt,
Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Điều 6. Hình thức báo
cáo, phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Hình thức báo cáo
a) Báo cáo bằng văn bản giấy có chữ ký của
người có thẩm quyền và đóng dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử có chữ
ký số của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Phương thức gửi, nhận báo cáo
Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan,
tổ chức, cá nhân báo cáo được gửi theo một trong các phương thức sau:
a) Báo cáo theo hình thức văn bản giấy
được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Bộ GDĐT; hoặc gửi qua fax;
b) Báo cáo theo hình thức văn bản điện tử
được gửi qua hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý hành chính điện tử của Bộ
GDĐT (Hệ thống e-office), hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng (nếu
có), các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
c) Báo cáo bằng phần mềm trên hệ thống
thông tin báo cáo của Bộ GDĐT, hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ theo lộ
trình quy định của Chính phủ.
Điều 7. Tần suất thực
hiện, thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo định kỳ hằng quý: Thực hiện
04 lần/01 năm, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý
thuộc kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ 06 tháng: Thực hiện
02 lần/01 năm, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 (đối với báo
cáo 06 tháng đầu năm) và ngày 20 tháng 12 (đối với báo cáo 06 tháng cuối năm).
3. Báo cáo định kỳ hằng năm: Thực hiện
01 lần/năm, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm.
4. Báo cáo theo học kỳ, năm học: Thực hiện
01 lần/01 năm, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 (đối với báo
cáo sơ kết học kỳ I) và ngày 30 tháng 6 (đối với báo cáo tổng kết năm học), trừ
những trường hợp đặc biệt, bất khả kháng gây ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện
khung thời gian năm học.
5. Đối với các loại báo cáo định kỳ
không theo kỳ báo cáo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, đơn vị chủ trì
xây dựng chế độ báo cáo định kỳ cần quy định cụ thể thời hạn gửi báo cáo căn cứ
vào đối tượng thực hiện báo cáo, nội dung báo cáo và thời điểm chốt số liệu báo
cáo, nhưng phải bảo đảm thời gian không ít hơn 03 ngày làm việc tính từ thời điểm
chốt số liệu báo cáo đến thời hạn gửi báo cáo hoặc ước tính thời gian từ khi nhận
được báo cáo để tổng hợp đến thời gian hoàn thành báo cáo và gửi đi.
6. Đối với báo cáo qua Hệ thống thông
tin báo cáo của Bộ GDĐT:
a) Thời hạn các cơ quan, tổ chức gửi báo
cáo là 03 ngày làm việc sau ngày chốt số liệu báo cáo;
b) Thời gian cho mỗi cấp tổng hợp thực
hiện việc tổng hợp báo cáo là 03 ngày làm việc.
7. Đối với trường hợp báo cáo phức tạp,
có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều
cấp khác nhau thì các đơn vị chủ trì xây dựng chế độ báo cáo định kỳ phải quy định
rõ thời hạn gửi báo cáo đối với từng đối tượng, từng cấp báo cáo đó.
8. Các đơn vị chủ trì xây dựng chế độ
báo cáo định kỳ thực hiện lồng ghép các nội dung báo cáo, chia sẻ thông tin báo
cáo bảo đảm chỉ yêu cầu báo cáo một lần trong một kỳ báo cáo đối với các nội
dung cùng lĩnh vực quản lý.
Mục 2. CÁC CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 8. Báo cáo phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình
thực hiện và kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; phương hướng thực hiện công
tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm tiếp theo.
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo:
a) Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo: UBND cấp xã, UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh, Bộ GDĐT.
b) Quy trình thực hiện báo cáo:
UBND cấp tỉnh chủ trì tổ chức thu thập
và tổng hợp dữ liệu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh thông qua Hệ
thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, cụ thể:
- Cấp xã thực hiện nhập dữ liệu thu thập
được từ các Phiếu điều tra thông tin lên Hệ thông thông tin quản lý phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ và báo cáo dữ liệu đầy đủ của xã lên cấp huyện qua Hệ thống
thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Cấp huyện tổng hợp, kiểm tra dữ liệu
do cấp xã đã nhập trên Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
và báo cáo dữ liệu đầy đủ của huyện lên cấp tỉnh qua Hệ thống thông tin quản lý
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Cấp tỉnh tổng hợp, kiểm tra dữ liệu do
cấp huyện báo cáo trên Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
hoàn thiện dữ liệu đầy đủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của tỉnh và báo cáo Bộ
GDĐT qua Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Quy trình và cách thức nhập dữ liệu của
cấp xã, sử dụng hệ thống của cấp huyện và cấp tỉnh thực hiện theo Tài liệu hướng
dẫn sử dụng cung cấp trên Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 01 tháng 10 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Trường hợp báo cáo giấy:
- UBND cấp xã gửi báo cáo đến UBND cấp
huyện trước ngày 03 tháng 10 hằng năm.
- UBND cấp huyện gửi báo cáo đến UBND cấp
tỉnh trước ngày 05 tháng 10 hằng năm.
- UBND cấp tỉnh gửi báo cáo đến Bộ GDĐT
vào trước ngày 10 tháng 10 hằng năm.
b) Trường hợp báo cáo qua Hệ thống thông
tin báo cáo của Bộ GDĐT:
- UBND cấp xã hoàn thành việc nhập dữ liệu
trên Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ vào trước ngày 03
tháng 10 hằng năm.
- UBND cấp huyện hoàn thành việc nhập dữ
liệu trên Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ vào trước
ngày 05 tháng 10 hằng năm.
- UBND cấp tỉnh hoàn thành việc nhập dữ
liệu trên Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ vào trước
ngày 10 tháng 10 hằng năm.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Báo cáo tình
hình học sinh, sinh viên và kết quả thực hiện công tác giáo dục chính trị và
công tác học sinh, sinh viên
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình học
sinh, sinh viên; kết quả thực hiện công tác giáo dục chính trị và công tác học
sinh, sinh viên; đánh giá chung; Phương hướng, nhiệm vụ trong học kỳ hoặc năm học
tiếp theo; kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo:
a) Phòng GDĐT báo cáo Sở GDĐT; Sở GDĐT
báo cáo Bộ GDĐT;
b) Cơ sở giáo dục đại học báo cáo Bộ
GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo học kỳ I; báo cáo
năm học.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo:
a) Báo cáo sơ kết học kỳ I: Tính từ ngày
bắt đầu năm học cho đến ngày kết thúc học kỳ I theo khung kế hoạch thời gian
năm học hằng năm;
b) Báo cáo tổng kết năm học: Tính từ
ngày bắt đầu năm học cho đến ngày kết thúc năm học theo khung kế hoạch thời
gian năm học hằng năm.
6. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Trường hợp báo cáo giấy:
- Phòng GDĐT gửi báo cáo đến Sở GDĐT trước
ngày 25 tháng 01 và ngày 25 tháng 6 hằng năm.
- Sở GDĐT; cơ sở giáo dục đại học gửi
báo cáo đến Bộ GDĐT trước ngày 31 tháng 01 và ngày 30 tháng 6 hằng năm;
b) Trường hợp báo cáo qua Hệ thống thông
tin báo cáo của Bộ GDĐT, thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Báo cáo kết quả
triển khai các hoạt động chữ thập đỏ; xây dựng trường học an toàn; phòng, chống
tai nạn, thương tích trong các cơ sở giáo dục
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình,
kết quả triển khai các hoạt động Chữ Thập đỏ, xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích; kế hoạch triển khai các hoạt động Chữ Thập đỏ,
xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích năm tiếp theo.
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo:
a) Phòng GDĐT báo cáo Sở GDĐT;
b) Sở GDĐT báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Trường hợp báo cáo giấy:
- Phòng GDĐT gửi báo cáo đến Sở GDĐT trước
ngày 17 tháng 12 hằng năm.
- Sở GDĐT gửi báo cáo đến Bộ GDĐT trước
ngày 20 tháng tháng 12 hằng năm;
b) Trường hợp báo cáo qua Hệ thống thông
tin báo cáo của Bộ GDĐT, thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ của các đơn vị trực thuộc Bộ
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp bộ trong
năm trước năm báo cáo và năm báo cáo; tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở trong năm trước năm báo cáo và năm báo cáo; kết
quả hoạt động khoa học và công nghệ nổi bật trong năm trước năm báo cáo và 06
tháng đầu năm báo cáo; tình hình các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển đến
tháng 6 năm báo cáo; tình hình thực hiện dự án duy tu bảo dưỡng đến tháng 6 năm
báo cáo; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Đơn vị trực thuộc báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Biểu số liệu báo cáo: Các biểu số I.04a/BGDĐT/KHCNMT; I.04b/BGDĐT/KHCNMT;
I.04c/BGDĐT/KHCNMT; I.04d/BGDĐT/KHCNMT,
I.04đ/BGDĐT/KHCNMT tại Phụ lục I kèm theo Thông
tư.
Điều 12. Báo cáo kết quả
xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục năm học
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Thực trạng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục của địa phương trong năm học; tình
hình, kết quả triển khai công tác phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
và nhân viên các cơ sở giáo dục trong năm học; phương hướng, nhiệm vụ công tác
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, nhân viên ngành giáo dục trong
năm học tiếp theo.
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo:
a) Phòng GDĐT báo cáo Sở GDĐT;
b) Sở GDĐT báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo năm học.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày bắt đầu năm học cho đến ngày kết thúc năm học theo khung kế hoạch thời
gian năm học hằng năm.
6. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Trường hợp báo cáo giấy:
- Phòng GDĐT gửi báo cáo đến Sở GDĐT trước
ngày 25 tháng 6 hằng năm.
- Sở GDĐT gửi báo cáo đến Bộ GDĐT trước
ngày 30 tháng 6 hằng năm;
b) Trường hợp báo cáo qua Hệ thống thông
tin báo cáo của Bộ GDĐT, thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Báo cáo kết quả
triển khai việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Thông tin
chung về cơ cấu tổ chức, bộ máy, tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên của địa phương/đơn vị báo cáo; kết quả triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật và các chỉ thị, công văn về công tác chỉ đạo và nâng cao đạo đức nhà
giáo đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; đánh giá kết quả đạt
được, tồn tại, hạn chế trong công tác triển khai.
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo:
a) Phòng GDĐT báo cáo Sở GDĐT; Sở GDĐT
báo cáo Bộ GDĐT.
b) Cơ sở giáo dục đại học báo cáo Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo năm học.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày bắt đầu năm học cho đến ngày kết thúc năm học theo khung kế hoạch thời
gian năm học hằng năm.
6. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Trường hợp báo cáo giấy:
- Phòng GDĐT gửi báo cáo đến Sở GDĐT trước
ngày 25 tháng 6 hằng năm.
- Sở GDĐT; các cơ sở giáo dục đại học gửi
báo cáo đến Bộ GDĐT trước ngày 30 tháng 6 hằng năm;
b) Trường hợp báo cáo qua Hệ thống thông
tin báo cáo của Bộ GDĐT, thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Báo cáo công
tác tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Công tác tổ
chức bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các
cơ sở giáo dục công lập; thống kê số liệu bồi dưỡng; đề xuất, kiến nghị (nếu
có).
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ bồi dưỡng
và cấp chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục công lập báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Báo cáo tình
hình, kết quả công tác tổ chức thi, đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng
lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Đặc điểm
tình hình của đơn vị tổ chức thi, bộ phận chuyên trách, đơn vị phối hợp; danh
sách các địa điểm thi; số liệu tổng hợp kết quả tổ chức thi đánh giá năng lực;
kế hoạch tổ chức thi đánh giá năng lực trong năm tiếp theo; đề xuất, kiến nghị
(nếu có).
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Trường đại học có đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ, đơn
vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ; Trung
tâm ngoại ngữ thuộc UBND cấp tỉnh; trường cao đẳng sư phạm có đào tạo chuyên
ngành ngoại ngữ báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Biểu số liệu báo cáo: Các biểu số I.08a/BGDĐT/QLCL; I.08b/BGDĐT/QLCL;
I.08c/BGDĐT/QLCL; I.08d/BGDĐT/QLCL;
I.08đ/BGDĐT/QLCL; I.08e/BGDĐT/QLCL;
I.08g/BGDĐT/QLCL; I.08h/BGDĐT/QLCL;
I.08i/BGDĐT/QLCL tại Phụ lục I kèm theo Thông
tư.
Điều 16. Báo cáo tình
hình hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong năm và phương hướng hoạt động
năm tiếp theo
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong năm; phương hướng, nhiệm vụ trong
năm tiếp theo; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục báo cáo Bộ
GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 09 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Báo cáo kết quả
kiểm định chất lượng chương trình đào tạo và kế hoạch cải tiến, nâng cao chất
lượng chương trình đào tạo sau khi được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Tên tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện việc kiểm định; thời điểm được công nhận;
số chương trình được công nhận; kết quả kiểm định chương trình đào tạo và kế hoạch
cải tiến, nâng cao chất lượng; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Cơ sở giáo dục đại học (sau khi được công nhận đạt
tiêu chuẩn chất lượng) báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 10 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Biểu số liệu báo cáo: Biểu số I.10a/BGDĐT/QLCL tại Phụ lục I kèm theo
Thông tư.
Điều 18. Báo cáo giữa kỳ
kết quả kiểm định chất lượng chương trình đào tạo và kế hoạch cải tiến, nâng
cao chất lượng chương trình đào tạo
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Thông tin
chung về cơ sở giáo dục; thông tin về chương trình đào tạo; đề xuất, kiến nghị
(nếu có).
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Cơ sở giáo dục đại học (sau khi được công nhận đạt
tiêu chuẩn chất lượng 30 tháng) báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo sau 30 tháng, từ
khi chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
đến ngày đủ 30 tháng kể từ ngày chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu
chuẩn chất lượng.
6. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Trường hợp báo cáo giấy: Cơ sở giáo dục
đại học gửi báo cáo đến Bộ GDĐT trong vòng 05 ngày kể từ ngày chốt số liệu báo
cáo;
b) Trường hợp báo cáo qua Hệ thống thông
tin báo cáo của Bộ GDĐT, thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 11 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Biểu số liệu báo cáo: Biểu số I.11a/BGDĐT/QLCL tại Phụ lục I kèm theo
Thông tư.
Điều 19. Báo cáo kết quả
thực hiện kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục các chương trình đào
tạo đã được đánh giá, công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng trong năm
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: số liệu
chung về kết quả thực hiện kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục chương
trình đào tạo đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng trong năm; kết quả cụ
thể đối với từng chương trình đào tạo đã được kiểm định.
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Cơ sở giáo dục đại học (có chương trình đào tạo được
công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng) báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 12 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 20. Báo cáo tình
hình thực hiện in phôi, quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình
thực hiện in phôi văn bằng của Sở GDĐT và cơ sở giáo dục đại học; tình hình thực
hiện in phôi chứng chỉ trong năm.
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Sở GDĐT; cơ sở giáo dục đại học báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 13 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Báo cáo kết quả
công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả kiểm
định chất lượng cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm
giáo dục thường xuyên trong năm học; kết quả cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở
giáo dục phổ thông đạt chuẩn quốc gia; cán bộ, giáo viên đã được tập huấn đánh
giá ngoài và được tham gia đánh giá ngoài; danh mục văn bản chỉ đạo của địa
phương về công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn
quốc gia trong năm học; một số chỉ tiêu của kế hoạch công tác kiểm định chất lượng
giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia trong năm học; đánh giá chung;
kiến nghị, đề xuất.
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo:
a) Phòng GDĐT báo cáo Sở GDĐT;
b) Sở GDĐT báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo năm học.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày bắt đầu năm học cho đến ngày kết thúc năm học theo khung kế hoạch thời
gian năm học hằng năm.
6. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Trường hợp báo cáo giấy:
- Phòng GDĐT gửi báo cáo đến Sở GDĐT trước
ngày 25 tháng 6 hằng năm.
- Sở GDĐT gửi báo cáo đến Bộ GDĐT trước
ngày 30 tháng 6 hằng năm;
b) Trường hợp báo cáo qua Hệ thống thông
tin báo cáo của Bộ GDĐT, thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 14 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 22. Báo cáo tình
hình thực hiện công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình,
kết quả công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp; đánh giá chung; đề
xuất, kiến nghị.
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Sở GDĐT; cơ sở giáo dục đại học báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 15 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 23. Báo cáo tình
hình, kết quả hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông
tin; đào tạo kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình,
kết quả tổ chức thi, sát hạch và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin,
ngoại ngữ; dự kiến kế hoạch tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra và cấp chứng chỉ các
đợt tiếp theo; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Sở GDĐT; cơ sở giáo dục đại học báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 16 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Biểu số liệu báo cáo: Biểu số I.16a/BGDĐT/QLCL tại Phụ lục I kèm theo
Thông tư.
Điều 24. Báo cáo công
tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Tổng hợp
tình hình cấp Giấy chứng nhận đang ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại địa
phương; tình hình hoạt động của các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học và
thống kê danh sách công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập; những khó khăn, vướng
mắc; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Sở GDĐT báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 17 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Biểu số liệu báo cáo: Các biểu số I.17a/BGDĐT/HTQT; I.17b/BGDĐT/HTQT
tại Phụ lục I kèm theo Thông tư.
Điều 25. Báo cáo tình
hình hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Thực trạng
đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục tại địa phương/trường; công tác
quản lý các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở giáo dục Việt
Nam có giảng dạy chương trình nước ngoài tại địa phương; công tác quản lý văn
phòng đại diện giáo dục tại địa phương; những thuận lợi khó khăn trong quá
trình triển khai tại địa phương/trường; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo:
a) Sở GDĐT báo cáo UBND cấp tỉnh;
b) UBND cấp tỉnh; cơ sở giáo dục đại học
có vốn đầu tư nước ngoài báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Trường hợp báo cáo giấy:
- Sở GDĐT gửi báo cáo đến UBND cấp tỉnh
trước ngày 17 tháng 12 hằng năm.
- UBND cấp tỉnh; cơ sở giáo dục đại học
có vốn đầu tư nước ngoài gửi báo cáo đến Bộ GDĐT trước ngày 20 tháng tháng 12 hằng
năm;
b) Trường hợp báo cáo qua Hệ thống thông
tin báo cáo của Bộ GDĐT, thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 18 (dành cho UBND cấp tỉnh); Mẫu số 19 (dành cho cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu
tư nước ngoài) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Biểu số liệu báo cáo: Các biểu số I.18a/BGDĐT/HTQT; I.18b/BGDĐT/HTQT;
I.18c/BGDĐT/HTQT; I.18d/BGDĐT/HTQT;
I.18đ/BGDĐT/HTQT; I.19a/BGDĐT/HTQT
tại Phụ lục I kèm theo Thông tư.
Điều 26. Báo cáo tình
hình giảng viên nước ngoài, người nước ngoài vào giảng dạy, làm việc trong các cơ
sở giáo dục đại học
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình
chung về giảng viên nước ngoài, người nước ngoài vào giảng dạy, làm việc tại cơ
sở; thuận lợi và kết quả đạt được; những khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị
(nếu có).
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài báo
cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo: Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 20 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Biểu số liệu báo cáo: Biểu số I.20a/BGDĐT/HTQT tại Phụ lục I kèm theo
Thông tư.
Điều 27. Báo cáo kết quả
hợp tác quốc tế trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo
1. Nội dung yêu cầu báo cáo: Bối cảnh
tình hình công tác hợp tác quốc tế trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo; công tác
chỉ đạo điều hành của địa phương/ cơ sở giáo dục đào tạo; kết quả triển khai
công tác hợp tác quốc tế trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong năm; khó khăn,
vướng mắc; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
2. Đối tượng thực hiện, cơ quan nhận báo
cáo và quy trình báo cáo: Sở GDĐT; cơ sở giáo dục đại học báo cáo Bộ GDĐT.
3. Kỳ báo cáo: Báo cáo định kỳ 06 tháng;
báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo:
a) Báo cáo 06 tháng: Tính từ ngày 16
tháng 11 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 15 tháng 05 của năm báo cáo;
b) Báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 16
tháng 11 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 15 tháng 11 của năm báo cáo.
6. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Trường hợp báo cáo giấy:
- Đối với báo cáo định kỳ 06 tháng: Sở
GDĐT; cơ sở giáo dục đại học gửi báo cáo đến Bộ GDĐT trước ngày 31 tháng 5 hằng
năm.
- Đối với báo cáo định kỳ hằng năm: Sở
GDĐT; cơ sở giáo dục đại học gửi báo cáo đến Bộ GDĐT trước ngày 30 tháng 11 hằng
năm;
b) Trường hợp báo cáo qua Hệ thống thông
tin báo cáo của Bộ GDĐT, thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
7 Thông tư này.
7. Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 21 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Biểu số liệu báo cáo: Biểu số I.21a/BGDĐT/HTQT; I.21b/BGDĐT/HTQT;
I.21c/BGDĐT/HTQT; I.21d/BGDĐT/HTQT;
I.21đ/BGDĐT/HTQT; I.21e/BGDĐT/HTQT;
I.21g/BGDĐT/HTQT tại Phụ lục I kèm theo Thông
tư.
Mục 3. CÔNG BỐ, CÔNG
KHAI CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
Điều 28. Trách nhiệm, nội
dung công bố, công khai
1. Chế độ báo cáo định kỳ phải được cập
nhật, công bố, công khai thường xuyên khi có sự thay đổi về một trong các nội
dung của chế độ báo cáo định kỳ quy định tại Điều 4 Thông tư
này.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật quy định chế độ báo cáo định kỳ có trách nhiệm soạn thảo Quyết định
công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo mẫu tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Văn phòng Bộ)
ký công bố.
3. Nội dung công bố chế độ báo cáo định
kỳ gồm: Tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất
thực hiện báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo.
Điều 29. Thời hạn công
bố
1. Quyết định công bố chế độ báo cáo định
kỳ của Bộ trưởng phải được ban hành chậm nhất trước 15 ngày làm việc kể từ ngày
văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ báo cáo định kỳ có hiệu lực thi
hành.
2. Quyết định công bố sau khi được ký,
ban hành phải được đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ (qua Văn
phòng Bộ).
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm của
các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo định kỳ của ngành do
Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, ban hành;
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
c) Tham gia ý kiến các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định tại Thông
tư này và các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Kiểm soát nội dung công bố chế độ báo
cáo định kỳ của các đơn vị thuộc Bộ trước khi trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ký công bố;
đ) Đầu mối tổ chức rà soát thường xuyên,
đánh giá quy định và việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo thẩm quyền của
Bộ Giáo dục và Đào tạo để đề xuất, tham mưu giúp Bộ trưởng việc sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác báo cáo.
2. Các đơn vị thuộc Bộ
a) Tổ chức rà soát chế độ báo cáo định kỳ
để đề xuất ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý
nhà nước, đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu của Thông tư này và Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
b) Các đơn vị chủ trì xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ có trách nhiệm lấy ý kiến
của Văn phòng Bộ về quy định chế độ báo cáo định kỳ trong dự thảo văn bản.
c) Chia sẻ thông tin báo cáo các cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã gửi đến, không được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
gửi cùng một nội dung báo cáo đến nhiều đơn vị.
Điều 31. Trách nhiệm của
cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên quan
trong việc thực hiện chế độ báo cáo
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng
quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo.
2. Các thông tin, số liệu báo cáo phải bảo
đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo khi
được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu
báo cáo do mình cung cấp.
4. Người ký báo cáo phải đúng thẩm quyền,
phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân báo cáo.
5. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức
có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác báo cáo.
Điều 32. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 14 tháng 8 năm 2020.
2. Bãi bỏ các chế độ báo cáo định kỳ thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành trước ngày có hiệu lực của Thông tư này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở giáo dục
và đào tạo, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu và tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Giáo dục và Đào tạo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở giáo dục và đào tạo, Sở GD, KH và CN Bạc Liêu;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ GDĐT;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, VP (KSTTHC:05b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|