Kính
gửi: Các sở giáo dục và đào tạo
Nhằm định hướng công tác ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) trong nhà trường phổ thông được triển khai có hiệu
quả. Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành kèm theo văn bản này Hướng dẫn
triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông.
Mô hình ứng dụng CNTT trong trường
phổ thông sẽ giúp các nhà trường phổ thông xác định được mục tiêu, nội dung,
mức độ ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục phù hợp với chủ trương
chung và điều kiện thực tế, mang lại hiệu quả đầu tư và ứng dụng CNTT một
cách thiết thực; giúp các cơ quan quản lý giáo dục trong công tác hoạch định
chính sách, xây dựng kế hoạch và đánh giá công tác ứng dụng CNTT trong nhà
trường phổ thông bám sát định hướng của ngành và phù hợp với điều kiện thực
tế.
Để triển khai hiệu quả mô hình ứng
dụng CNTT trong trường phổ thông, Bộ GDĐT yêu cầu các Sở GDĐT:
1. Phổ biến, hướng dẫn các phòng
GDĐT, các trường trực thuộc nghiên cứu áp dụng mô hình ứng dụng CNTT theo
hướng dẫn tại văn bản này.
2. Báo cáo về Bộ GDĐT tình hình tổ
chức thực hiện việc triển khai mô hình ứng dụng CNTT lồng ghép trong báo cáo
tổng kết năm học về ứng dụng CNTT (theo văn bản số 4095/BGDĐT-CNTT ngày
10/9/2018 của Bộ GDDT).
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ GDĐT (qua Cục CNTT) để kịp thời hướng
dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để ph/cđ);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, CNTT(5b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|
HƯỚNG DẪN
TRIỂN KHAI MÔ HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
TRƯỜNG PHỔ THÔNG
(PHIÊN BẢN 1.0)
(Kèm
theo công văn số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
1. Hướng dẫn
chung
Hướng dẫn triển khai mô hình ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong trường phổ thông này giúp các nhà trường
xác định được mục tiêu, nội dung, mức độ ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo
dục phù hợp với chủ trương chung và điều kiện thực tế, mang lại hiệu quả đầu
tư và ứng dụng CNTT một cách thiết thực trong trường học; giúp các cơ quan quản
lý giáo dục trong công tác hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch và đánh giá
công tác ứng dụng CNTT trong nhà trường phổ thông bám sát định hướng của ngành
và phù hợp với điều kiện thực tế.
Việc triển khai mô hình ứng dụng
CNTT trong nhà trường cần đảm bảo một số nguyên tắc sau đây:
- Đáp ứng mục tiêu, nhu cầu về ứng
dụng CNTT trong nhà trường.
- Tuân thủ các quy định, hướng dẫn,
yêu cầu về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước và ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục.
- Đảm bảo tính hiệu quả trong đầu
tư và ứng dụng CNTT. Đối với những giải pháp công nghệ mới, cần có các bước
thử nghiệm, thẩm định, đánh giá hiệu quả trước khi nhân rộng triển khai.
Căn cứ mô hình và mức độ ứng dụng
CNTT trong trường phổ thông được hướng dẫn trong tài liệu này, các cơ quan quản
lý giáo dục ở địa phương và nhà trường phổ thông nghiên cứu lồng ghép các nội
dung ứng dụng CNTT vào kế hoạch trung hạn (5 năm) và hàng năm nhằm xác định
rõ mục tiêu, nội dung, giải pháp, lộ trình và các nguồn lực đảm bảo tổ chức
triển khai ứng dụng CNTT một cách thiết thực và hiệu quả.
Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương và mức độ ứng dụng CNTT của nhà trường được hướng dẫn ở tài liệu này, cơ
quan quản lý giáo dục có thể vận dụng để đánh giá công tác ứng dụng CNTT của
một trường phổ thông.
Tùy theo yêu cầu thực tế, mô hình
ứng dụng CNTT trong trường phổ thông sẽ được cập nhật (bởi Bộ Giáo dục và Đào
tạo) sao cho phù hợp với các văn bản quy định của nhà nước và hợp với xu hướng
ứng dụng CNTT trong giáo dục trên thế giới tại mỗi thời điểm.
2. Mô hình phân
lớp ứng dụng CNTT trong trường học
Mô hình phân lớp ứng dụng CNTT
trong trường phổ thông gồm 4 lớp cơ bản:
- Lớp giao tiếp;
- Lớp dịch vụ công trực tuyến;
- Lớp ứng dụng và cơ sở dữ liệu;
- Lớp hạ tầng và các điều kiện đảm
bảo khác.
Mô hình phần lớp được mô tả bởi
sơ đồ sau đây:
Trong đó:
2.1 Lớp
giao tiếp (kênh giao tiếp)
Lớp giao tiếp gồm các ứng dụng CNTT
giúp người dùng (học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý, cơ quan quản lý giáo dục
các cấp, phụ huynh học sinh, người dân và xã hội) giao tiếp với nhà, gồm có:
- Giao tiếp thông qua trang thông
tin điện tử (website) trường học.
- Giao tiếp thông qua mạng xã hội
và các công cụ trực tuyến khác.
- Giao tiếp thông qua thư điện tử.
Trong đó, việc triển khai trang
thông tin điện tử và thư điện tử của nhà trường được triển khai theo quy định
tại Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày 20/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin
điện tử tại sở GDĐT, phòng GDĐT và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên.
2.2 Lớp
dịch vụ công trực tuyến
Lớp dịch vụ công trực tuyến cung
cấp các ứng dụng CNTT để người dùng có thể thực hiện các dịch vụ công về giáo
dục với nhà trường qua mạng Internet. Một số dịch vụ công trực tuyến có thể áp
dụng trong trường phổ thông như sau:
- Dịch vụ giúp phụ huynh đăng ký
tuyển sinh đầu cấp học.
- Dịch vụ phục vụ phụ huynh nhận
thông tin về quá trình học tập, rèn luyện học sinh trong nhà trường.
- Dịch vụ đăng ký nghỉ phép.
- Dịch vụ giúp học sinh đăng ký
tham gia các hoạt động ngoại khóa, tham gia các câu lạc bộ trong nhà trường.
- Và các dịch vụ công trực tuyến
thiết thực khác.
Các dịch vụ công trực tuyến trong
nhà trường phải được cung cấp tối thiểu ở mức độ 3 và phải được đặt liên kết
trên trang thông tin điện tử của nhà trường hoặc theo các yêu cầu của cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên.
2.3 Lớp
ứng dụng và cơ sở dữ liệu
Lớp ứng dụng và cơ sở dữ liệu
(CSDL) gồm tập hợp các ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý điều hành, dạy
và học trong nhà trường. Ứng dụng CNTT trong trường phổ thông được chia thành
3 nhóm chính như sau:
a) Nhóm ứng dụng CNTT phục vụ
quản lý, điều hành gồm các phần mềm quản lý về:
- Trang thông tin điện tử (Website)
trường học.
- Thư điện tử với tên miền riêng
của nhà trường.
- Ứng dụng quản lý văn bản điều
hành (e-office).
- Ứng dụng quản lý thông tin đội
ngũ (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên).
- Ứng dụng quản lý quá trình học
tập, rèn luyện của học sinh.
- Ứng dụng hỗ trợ xếp thời khóa
biểu.
- Ứng dụng quản lý tài sản.
- Ứng dụng quản lý tài chính.
- Ứng dụng quản lý thư viện.
- Các ứng dụng quản lý nội bộ khác.
- Các phần mềm ứng dụng quản lý
dùng chung của Ngành (do Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Giáo dục và Đào tạo yêu cầu).
Ưu tiên triển khai giải pháp ứng
dụng CNTT tổng thể, liên thông và trao đổi dữ liệu giữa các mô đun quản lý
trong nhà trường, có khả năng tích hợp với CSDL ngành về giáo dục mầm non và
phổ thông của Bộ GDĐT. Ngoài ra, tùy từng điều kiện thực tế, nhà trường có thể
xây dựng những cơ sở dữ liệu dùng riêng nhằm lưu trữ và khai thác sử dụng thông
tin có hiệu quả cho công tác quản lý.
b) Nhóm ứng dụng CNTT đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá gồm:
- Ứng dụng soạn bài giảng điện tử
(authoring tools).
- Ứng dụng mô phỏng, phần mềm thí
nghiệm ảo.
- Ứng dụng học tập trực tuyến
(e-learning).
- Kho tài liệu, giáo án, bài giảng,
học liệu điện tử.
- Các ứng dụng hỗ trợ dạy - học và
kiểm tra, đánh giá khác.
Ưu tiên triển khai các giải pháp
ứng dụng CNTT có tính đồng bộ (bao gồm kho học liệu số, bài giảng e-learning,
phần mềm thiết kế bài giảng điện tử, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo và phần
mềm dạy học,..). Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực ứng
dụng CNTT cho giáo viên nắm bắt, làm chủ và chủ động ứng dụng CNTT trong dạy
và học. Việc triển khai ứng dụng hỗ trợ dạy - học cần lấy học sinh làm trung
tâm, đảm bảo hiệu quả công tác dạy và học, không tạo thêm áp lực đối với giáo
viên và tránh lạm dụng CNTT.
2.4 Lớp hạ
tầng và các điều kiện đảm bảo khác
Lớp hạ tầng và các các điều kiện
đảm bảo hiệu quả ứng dụng CNTT bao gồm các nhóm: hạ tầng và thiết bị CNTT, an
toàn an ninh thông tin, nhân lực sử dụng CNTT, quản lý và chỉ đạo điều hành.
Trong đó:
a) Hạ tầng và thiết bị CNTT:
Hạ tầng và thiết bị CNTT bao gồm
các trang thiết bị CNTT và hạ tầng kết nối mạng nhằm triển khai có hiệu quả
ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường, bao gồm các hệ thống, thiết
bị như sau:
- Hệ thống mạng LAN, mạng không dây
(wifi).
- Kết nối mạng Internet.
- Hệ thống lưu trữ, máy chủ phục vụ
nội bộ (nếu cần).
- Phòng máy tính.
- Phòng học bộ môn, phòng học đa
năng có ứng dụng CNTT.
- Phòng sản xuất học liệu điện tử
(nếu cần).
- Các thiết bị phục vụ ứng dụng
CNTT trong dạy học trên lớp học.
- Các thiết bị CNTT phục vụ quản
lý, điều hành.
- Hệ thống họp, hội nghị trực
tuyến.
- Hệ thống giám sát.
- Các thiết bị, giải pháp dạy học
trên lớp hoặc qua mạng có tính tương tác cao giữa học sinh và giáo viên.
- Các giải pháp và thiết bị kỹ
thuật khác.
Việc đầu tư, duy trì, vận hành hạ
tầng, trang thiết bị CNTT cần bám sát nhu cầu sử dụng và đảm bảo hiệu quả đầu
tư (đầu tư một lần có thể duy trì hoạt động của hệ thống liên tục) và có phân
công cụ thể trách nhiệm quản lý, giám sát, vận hành.
b) An toàn, an ninh thông tin
Nhóm giải pháp đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin bao gồm các thiết bị, giải pháp kỹ thuật và dịch vụ CNTT về đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin nhằm triển khai ứng dụng CNTT trong các hoạt động
của nhà trường được diễn ra an toàn, hiệu quả. Tất cả các hệ thống ứng dụng
CNTT trong nhà trường phải đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Dữ liệu phát
sinh trong quá trình ứng dụng CNTT phải do các cấp có thẩm quyền quản lý.
Trong quá trình triển khai ứng dụng
CNTT, nhà trường cần thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn,
an ninh thông tin; phải có biện pháp đặc biệt đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin cá nhân (học sinh, giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý giáo dục) và các
thông tin quan trọng khác. Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất
an toàn thông tin đối với các thiết bị cá nhân như điện thoại thông minh, máy
tính bảng, máy tính cá nhân. Việc triển khai ứng dụng CNTT phải đi đôi với
việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho từng thành phần ứng dụng được
triển khai.
c) Nguồn nhân lực sử dụng CNTT
Nguồn nhân lực sử dụng CNTT là nhân
tố có vai trò quyết định đến hiệu quả và thành công của công tác ứng dụng CNTT
trong trường học. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT trong một nhà trường gồm:
- Cán bộ quản lý.
- Giáo viên.
- Nhân viên.
- Học sinh.
Nhân lực sử dụng CNTT trong nhà
trường cần thường xuyên được tham gia các khóa bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn sử dụng hiệu quả ứng dụng CNTT trong nhà trường; phân công nhiệm vụ
cụ thể: phân công một lãnh đạo nhà trường và một viên chức phụ trách CNTT (vị
trí việc làm theo Thông tư số 16/2017/TT-BGDDT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo) làm đầu mối triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT); có các hình thức
khen thưởng đối với bộ phận, cá nhân làm tốt; có các biện pháp, chế tài đối
với các bộ phận, cá nhân chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đã phân công.
d) Quản lý, chỉ đạo điều hành
Nhóm quản lý, chỉ đạo điều hành
bao gồm các công cụ pháp chế (các quy chế quản lý, khai thác và sử dụng ứng
dụng CNTT trong nhà trường), các văn bản hướng dẫn kỹ thuật đảm bảo việc tổ
chức ứng dụng CNTT trong trường học được thực hiện chặt chẽ theo đúng các quy
định của nhà nước.
Căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn về nhiệm vụ CNTT đã ban hành, nhà trường cần ban hành quy chế quản lý, duy
trì và khai thác sử dụng các hệ thống ứng dụng CNTT, phân công cụ thể trách
nhiệm về quản lý, sử dụng đối với hệ thống, thiết bị và phần mềm.
3. Mức độ triển
khai ứng dụng CNTT trong trường phổ thông
Hai mức độ triển khai ứng dụng CNTT
trong trường phổ thông gồm:
- Mức cơ bản: là yêu cầu ứng dụng
CNTT tối thiểu trong các hoạt động quản lý và giáo dục mà một nhà trường cần
đạt được.
- Mức nâng cao: ngoài việc đạt
được các yêu cầu ứng dụng CNTT ở mức cơ bản, tùy theo điều kiện và nhu cầu
thực tế, nhà trường có thể lựa chọn áp dụng một số giải pháp ứng dụng CNTT
hiện đại, có tính sáng tạo cao, tiếp cận với những công nghệ tiên tiến để nâng
cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy và học.
Yêu cầu về ứng dụng CNTT mức cơ bản
và mức nâng cao trong trường phổ thông được mô tả như sau:
Nội
dung ứng dụng CNTT
|
Yêu
cầu mức cơ bản
(Bắt buộc đáp ứng)
|
Yêu
cầu mức nâng cao
(Đáp ứng một số yêu cầu)
|
1. Ứng dụng CNTT trong quản lý, điều
hành nhà trường
|
1.1a. Có Website trường học (có
thể tích hợp phần mềm quản lý trường học trực tuyến lên website trường học)
để cung cấp, công khai thông tin giáo dục ra xã hội; cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến tới phụ huynh, học sinh.
1.2a. Cung cấp cho cán bộ quản
lý, giáo viên thư điện tử (ưu tiên với tên miền riêng của trường) phục vụ
trao đổi thông tin công tác, liên lạc.
1.3a. Triển khai phần mềm quản lý
nhà trường với các mô đun chính hỗ trợ công tác quản lý giáo dục trong nhà
trường, gồm: quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; quản lý thông
tin đội ngũ; hỗ trợ xếp thời khóa biểu; quản lý các kỳ thi; quản lý tài sản;
quản lý tài chính; quản lý thư viện.
1.4a. Triển khai sổ điện tử và ứng
dụng liên lạc điện tử giữa nhà trường, học sinh và phụ huynh (ưu tiên sử dụng
các giải pháp miễn phí).
1.5a. Triển khai tối thiểu mức độ
3 các dịch vụ công trực tuyến về giáo dục và đào tạo trong nhà trường (hỗ trợ
đăng ký tuyển sinh đầu cấp, phục vụ phụ huynh nhận thông tin về quá trình
học tập, rèn luyện học sinh trong nhà trường; đăng ký nghỉ phép; giúp học
sinh đăng ký tham gia các hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ trong nhà
trường,...)
1.6a. Triển khai các hệ thống
thông tin theo yêu cầu.
|
1.1b. Triển khai Hệ thống quản lý
hành chính điện tử (văn bản đến, văn bản đi, giao việc, lịch công tác, ..)
liên thông với các cấp quản lý giáo dục (Phòng, Sở, Bộ).
1.2b. Triển khai hệ thống điểm
danh thông minh.
1.3b. Triển khai hệ thống giám
sát, an ninh trường học.
1.4b. Có giải pháp phần mềm quản
lý tổng thể nhà trường liên thông dữ liệu với cơ sở dữ liệu ngành về giáo
dục mầm non và phổ thông. Có hệ thống điều hành điện tử thông minh phục vụ
quản lý, giám sát, phân tích các thông tin hoạt động của nhà trường.
1.5b. Triển khai sử dụng đa dạng
hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc) phục vụ công tác quản lý và lưu
trữ.
1.6b. 100% quy trình nghiệp vụ
quản lý hành chính trong nhà trường được thực hiện theo hình thức dịch vụ
công trực tuyến tối thiểu mức độ 3.
|
2. Ứng dụng CNTT đổi mới nội
dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra, đánh giá
|
2.1a. Tối thiểu 80% giáo viên sử
dụng thành thạo phần mềm, công cụ ứng dụng CNTT hỗ trợ dạy học trên lớp.
2.2a. Có đủ máy tính phục vụ dạy
học môn Tin học (tiểu học đạt tỷ lệ 24 học sinh/1 máy tính; trung học cơ sở
đạt tỷ lệ 16 học sinh/1 máy tính; trung học phổ thông đạt tỷ lệ 12 học sinh/1
máy tính).
2.3a. 20% số lớp học được trang
bị thiết bị trình chiếu (máy chiếu và màn chiếu hoặc màn hình tivi lớn, hệ
thống âm thanh, tối thiểu một bộ máy tính dạy học) phục vụ hỗ trợ dạy học
trên lớp.
2.4a. Tối thiểu 15% số tiết học
có ứng dụng CNTT (sử dụng thiết bị CNTT, ứng dụng phần mềm hỗ trợ dạy học,
ứng dụng phần mềm mô phỏng, phần mềm hỗ trợ thực hành, thí nghiệm ảo trong dạy
học).
|
2.1b. Tối thiểu 50% giáo viên có
năng lực thiết kế bài giảng e-learning, đóng góp cho kho bài giảng dùng
chung và thường xuyên áp dụng bài giảng e-learning trong dạy học.
2.2b. Tối thiểu 30% số tiết học
có ứng dụng CNTT (sử dụng thiết bị CNTT, ứng dụng phần mềm hỗ trợ dạy học,
ứng dụng phần mềm mô phỏng, phần mềm hỗ trợ thực hành, thí nghiệm ảo trong
dạy học).
2.3b. Áp dụng phương pháp học tập
điện tử (e-Learning) qua đó học sinh có thể tự học nâng cao kiến thức, nhận
được trợ giúp của giáo viên và bạn học trong quá trình học tập qua mạng
Internet.
2.4b. Có thư viện số dùng chung
trong toàn trường, bao gồm: kho tài liệu, giáo án, bài giảng điện tử, học
liệu điện tử trực tuyến được tuyển chọn phục vụ giáo viên và học sinh trong
trường.
2.5b. Triển khai hiệu quả giải
pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá có tính tương tác cao qua hệ thống CNTT
(giải pháp lớp học điện tử, lớp học thông minh).
|
3. Các nội dung đảm bảo ứng dụng
CNTT khác:
|
3.1a. Có đủ máy tính phục vụ quản
lý, điều hành (tối thiểu 02 bộ máy tính, 01 máy in và 01 webcam; mỗi tổ bộ
môn trong trường có máy tính dùng riêng).
3.2a. Có kết nối Internet (tối
thiểu cáp quang FTTH). Một số phòng học có máy tính được kết nối Internet
hỗ trợ dạy học.
3.3a. Đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin trong các ứng dụng CNTT của nhà trường.
3.4a. Phân công cán bộ được giao
nhiệm vụ phụ trách triển khai CNTT (01 lãnh đạo trường, 01 nhân viên hoặc
giáo viên kiêm nhiệm).
3.5a. Tối thiểu 70% cán bộ, giáo
viên, nhân viên đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT mức cơ bản (theo quy định tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền
thông).
3.6a. Cán bộ, giáo viên, nhân
viên thường xuyên tham gia các khóa tập huấn chuyên môn qua mạng.
3.7a. Có ban hành quy chế quy
định về quản lý, khai thác và sử dụng các hệ thống phần mềm, phòng máy tính
trong trường học.
3.8a. 100% các hệ thống ứng dụng
CNTT trong nhà trường được đưa vào quy chế quy định về quản lý, khai thác và
sử dụng.
|
3.1b. Có mạng LAN kết nối toàn
bộ máy tính trong nhà trường.
3.2b. Các phòng máy tính phục vụ
dạy học, kiểm tra đánh giá được nối mạng Internet tốc độ cao (tối thiểu cáp
quang FTTH).
3.3b. Có mạng wifi cung cấp
Internet cho giáo viên, học sinh trong khuôn viên nhà trường.
3.4b. Có hệ thống hỗ trợ giáo
viên xây dựng học liệu điện tử.
3.5b. Triển khai hiệu quả các hệ
thống họp, hội nghị trực tuyến.
3.6b. Triển khai giải pháp lưu
trữ, sử dụng tài nguyên dùng chung (chia sẻ tài liệu điện tử, làm việc cộng
tác qua mạng LAN và Internet) phục vụ nội bộ nhà trường.
3.7b. 100% cán bộ, giáo viên,
nhân viên đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT mức cơ bản (theo quy định tại Thông
tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông).
|