Căn cứ Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 248 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025) quy định thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trừ trường hợp thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020, Luật đầu tư công 2019, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, Luật Dầu khí 2022.
Hiện hành quy định Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau: - Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên. - Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha. - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư. |
Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng từ 01/01/2025 (Hình từ internet)
Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, thu hồi rừng từ 01/01/2025
Căn cứ Điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017 và điểm a, b khoản 6 Điều 248 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025) quy định thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng như sau:
(1) Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
- Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức (trừ trường hợp thu hồi rừng đối với trường hợp thu hồi đất có rừng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024);
- Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.
(2) Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:
- Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cộng đồng dân cư;
- Thu hồi rừng đối với trường hợp thu hồi đất có rừng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024.
(3) Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.