Tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ 15/11/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 28/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Quyết định 44/2024/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 44/2024/QĐ-UBND thì tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương, cụ thể như sau:
- Tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất nộp tiền thuê đất hàng năm trên địa bàn tỉnh Hải Dương là 1%, riêng đối với:
+ Vị trí đất thuê thuộc các phường: Trần Hưng Đạo, Phạm Ngũ Lão, Quang Trung, Trần Phú và Nguyễn Trãi thuộc thành phố Hải Dương là 1,3%;
+ Vị trí đất thuê thuộc các phường: Lê Thanh Nghị, Tân Bình, Thanh Bình, Bình Hàn, Cẩm Thượng và Ngọc Châu thuộc thành phố Hải Dương và phường Sao Đỏ thuộc thành phố Chí Linh là 1,25%;
+ Vị trí đất thuê thuộc các phường còn lại, các thị trấn; vị trí đất thuê tại ven quốc lộ, đường tỉnh, khu du lịch, làng nghề ngoài đô thị trên địa bàn tỉnh là 1,2%;
+ Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp của dự án thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ: Đối với thửa đất thuê thuộc các phường, thị trấn, ven quốc lộ, tỉnh lộ là 0,6%; Đối với thửa đất thuê tại các vị trí còn lại là 0,5%;
+ Đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp của dự án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ: Đối với thửa đất thuê thuộc các phường, thị trấn, ven quốc lộ, tỉnh lộ là 0,7%; Đối với thửa đất thuê tại các vị trí còn lại là 0,6%;
+ Đối với các thửa đất thuê giáp ranh thì tính theo mức tỷ lệ phần trăm (%) cao nhất của các vị trí giáp ranh.
- Đơn giá thuê đất đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất)
+ Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: Đơn giá bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng;
+ Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
- Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất đó thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt này được xác định theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 1 Quyết định 44/2024/QĐ-UBND.
- Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước: Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê bằng 50% đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
Xem thêm Quyết định 44/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ 15/11/2024.