Tải App trên Android

Có đúng ủy quyền mua bán chung cư phải nộp thuế TNCN 2 lần?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
21/01/2025 15:45 PM

Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc chi tiết về ủy quyền mua bán chung cư phải nộp thuế TNCN 2 lần?

Có đúng ủy quyền mua bán chung cư phải nộp thuế TNCN 2 lần? (Hình từ internet)

1. Có đúng ủy quyền mua bán chung cư phải nộp thuế TNCN 2 lần?

Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, hợp đồng ủy quyền có thể có thù lao hoặc không có thù lao tùy vào sự thỏa thuận của các bên. Ủy quyền nói chung và ủy quyền mua bán chung cư nói riêng được hiểu là một bên ủy quyền cho người thứ ba thực hiện việc mua bán chung cư thay cho mình.

Theo quy định này, có thể thấy, hợp đồng uỷ quyền mua bán chung cư không hề làm phát sinh việc chuyển dịch tài sản là căn hộ chung cư từ người bán sang người được uỷ quyền. Về bản chất, việc mua bán vẫn là giao dịch giữa người mua và người bán.

Trong trường hợp này bên thứ 3 (Bên được ủy quyền) chỉ là một đối tượng “thực hiện việc mua hoặc bán nhân danh bên mua hoặc bên bán” chứ không xác lập quyền sở hữu căn hộ chung cư cho mình. Do đó, trường hợp này uỷ quyền không làm phát sinh thu nhập do đó nếu các bên uỷ quyền mua bán chung cư thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mặc dù theo đúng quy định của pháp luật, uỷ quyền không làm phát sinh thu nhập từ việc mua bán căn hộ chung cư nên không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng trên thực tế, có không ít trường hợp vì nhiều nguyên nhân mà các bên “lách luật” lập hợp đồng uỷ quyền thay cho hợp đồng mua bán.

Theo đó, tại Công văn 1133/TCT-TNCN năm 2011, Tổng cục Thuế đã giải đáp vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân với chuyển nhượng bất động sản như sau:

Căn cứ vào các quy định trên đây, ủy quyền giao dịch bất động sản là một hoạt động giao dịch dân sự được luật pháp cho phép. Tuy nhiên, việc cá nhân có đầy đủ năng lực dân sự mà ủy quyền cho cá nhân khác không thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Luật thuế TNCN, được toàn quyền thực hiện việc chiếm hữu, quản lý, sử dụng và định đoạt bất động sản của mình bao gồm cả việc cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, đổi, cho tặng, thế chấp và không phải hoàn trả lại bất động sản cho Bên ủy quyền và các lợi ích có được từ hoạt động ủy quyền; đồng thời Bên được ủy quyền không nhận thù lao thì thực chất đây là hoạt động mua, bán bất động sản. Do đó người ủy quyền phải có nghĩa vụ phải kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định của Luật thuế TNCN.

Theo đó, trong trường hợp này uỷ quyền sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu đáp ứng ba điều kiện:

- Uỷ quyền nhưng bản chất là mua bán với nội dung uỷ quyền được toàn quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng, định đoạt căn hộ chung cư gồm cả cho thuê, mượn, chuyển nhượng, đổi, tặng cho, thuế chấp, không phải hoàn trả chung cư.

- Không thuộc đối tượng được miễn thuế: Mua bán giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

- Bên nhận uỷ quyền không nhận thù lao.

Trong trường hợp này, việc uỷ quyền được xác định là hợp đồng mua, bán chung cư. Do đó, người uỷ quyền phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Nếu người được uỷ quyền sử dụng hợp đồng uỷ quyền này để bán chung cư cho người khác thì đây được xem là mua, bán. Do đó, nếu mua bán chung cư qua hợp đồng uỷ quyền trong trường hợp hợp đồng uỷ quyền về bản chất là hợp đồng mua bán thì sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân 02 lần.

Ngược lại, nếu chứng minh được uỷ quyền mua bán chung cư không phải là hợp đồng mua bán thì khi các bên sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân hai lần.

2. Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản năm 2025

Theo khoản 4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng

x

Thuế suất 2%

Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]