Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 109/2014/TT-BTC hướng dẫn 72/2013/QĐ-TTg chính sách tài chính khu kinh tế cửa khẩu

Số hiệu: 109/2014/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 15/08/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2014

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 72/2013/QĐ-TTG NGÀY 26/11/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 14/3/2008;

Căn cứ Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5776/VPCP-KTTH ngày 30/7/2014 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg).

Điều 1. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được xác định là khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện:

1. Được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

2. Là khu vực địa lý có ranh giới xác định;

3. Được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng (trừ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh);

4. Có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu;

5. Có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng khác có liên quan, có tổ chức Hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa và phương tiện ra, vào khu.

Điều 2. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo quy định áp dụng đối với khu kinh tế của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 3. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân

Người Việt Nam và người nước ngoài trực tiếp làm việc, sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế cửa khẩu, có thu nhập từ việc làm, sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế cửa khẩu thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân được giảm 50% số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế.

Điều 4. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng

1. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

2. Hàng hóa, dịch vụ sản xuất và được tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

3. Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa các khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

4. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào và được tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, trừ hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu quy định tại mục II phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%, trừ những trường hợp sau:

a) Hàng hóa, dịch vụ không được áp dụng thuế giá trị gia tăng 0% theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13) và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Hàng hóa không thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng.

Danh mục hàng hóa không thực hiện thủ tục hải quan và danh mục hàng hóa kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa nêu tại khoản này được quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Về thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

2. Hàng hóa sản xuất và được tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ và trừ hàng hóa sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng.

3. Hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ và trừ hàng hóa mua bán với khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng.

4. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào và được tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ:

a) Xe ô tô chở người dưới 24 chỗ;

b) Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng;

c) Hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu quy định tại mục II phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Hàng hóa từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ và trừ hàng hóa từ nội địa xuất khẩu vào khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng.

6. Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ hàng hóa đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Việc khấu trừ, hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt và các nội dung khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 6. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu (trừ khu phi thuế quan) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:

a) Thiết bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a.1) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, qui mô của dự án đầu tư;

a.2) Đáp ứng các qui định về tài sản cố định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy. Trong đó:

b.1) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BKHĐT ngày 13/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được.

b.2) Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BKHCN ngày 18/02/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ.

c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này nếu thuộc một trong hai điều kiện sau:

c.1) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được nhập khẩu ở dạng rời;

c.2) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện nhập khẩu để lắp ráp, kết nối các máy móc, thiết bị lại với nhau để đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị được vận hành bình thường.

d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này. Trong đó, nguyên liệu, vật tư trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được. Trong đó, vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.

2. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu (trừ các dự án sản xuất các sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, sản phẩm điện tử, điện lạnh và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.

Việc xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BKHĐT ngày 13/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được.

3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu

a) Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu.

b) Hàng hóa sản xuất và được tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế.

c) Hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế.

d) Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào và được tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, trừ hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu quy định tại mục II phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

đ) Hàng hóa từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, trừ các trường hợp sau:

d.1) Hàng hóa là vật liệu xây dựng từ nội địa Việt Nam hoặc từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu để xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chung trong khu phi thuế quan được miễn thuế xuất khẩu.

d.2) Hàng hóa, dịch vụ có xuất xứ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào và chỉ sử dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh được miễn thuế xuất khẩu.

e) Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam chịu thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành, trừ hàng hóa đã chịu nhập khẩu quy định tại điểm d khoản này.

g) Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó (trừ hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp của dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư trên 20 tỷ đồng tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh và khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thì được miễn thuế nhập khẩu 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất). Việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa nhập vào nội địa Việt Nam thực hiện như sau:

g.1) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa đã có đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hóa nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu, linh kiện sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam và trị giá tính thuế tính trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa nhập khẩu vào nội địa Việt Nam;

g.2) Trường hợp không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại điểm g.1 khoản này thì cơ quan hải quan ấn định thuế đối với phần nguyên liệu, linh kiện cấu thành trong mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và trị giá hải quan.

i) Đối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan nằm trong khu kinh tế cửa khẩu nếu đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đó theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

k) Thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 128/2013/TT-BTC).

Điều 7. Ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử dụng đất

Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg, trong đó danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích hoặc ưu đãi đầu tư và lĩnh vực khuyến khích hoặc ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Điều 8. Thu các khoản phí, lệ phí

1. Các công việc, dịch vụ có thu phí, lệ phí mà Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu được uỷ quyền thực hiện: Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu thu, nộp, quản lýsử dụng tiền phí, lệ phí thu được theo quy định tại văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với từng khoản phí, lệ phí đó.

2. Các công việc, dịch vụ được uỷ quyền thực hiện có thu phí, lệ phí nằm trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị định số 115/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm 2, mục IV phần B Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP nhưng chưa có văn bản hướng dẫn hoặc đã có văn bản hướng dẫn nhưng không phù hợp với điều kiện thực tế tại khu kinh tế cửa khẩu thì Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu xây dựng đề án thu (bao gồm cả mức thu và nội dung quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí) gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành thực hiện.

Điều 9. Tiền sử dụng hạ tầng

1. Tiền sử dụng hạ tầng là khoản thu nhằm bù đắp chi phí đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ hoặc tái tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội.

2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế cửa khẩu có sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu phải trả tiền sử dụng hạ tầng.

3. Đối với các công trình do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu đầu tư xây dựng:

a) Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu được tổ chức quản lý, khai thác và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

b) Mức thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật - xã hội do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu đầu tư xây dựng quyết định và được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên một trong các chỉ tiêu sau:

b.1) Tổng doanh thu xuất khẩu.

b.2) Tổng doanh thu hoạt động sản xuất, dịch vụ.

b.3) Tổng số tiền thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng.

4. Đối với các công trình không do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu đầu tư xây dựng:

a) Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong khu để đầu tư cho việc duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ của các công trình hạ tầng này và thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật.

b) Mức thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật - xã hội chung trong khu kinh tế cửa khẩu không do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo quy định của Luật Giá và pháp luật khác có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức định giá bảo đảm phù hợp với tình hình kinh tế xã hội địa phương và chủ trương chính sách của Nhà nước.

5. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu được quản lý, sử dụng toàn bộ số tiền thu được để bù đắp chi phí theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều này và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Khi thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật - xã hội, doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu phải lập và giao hóa đơn cho người nộp; thực hiện hạch toán riêng và quản lý, sử dụng toàn bộ số tiền thu được theo quy định của pháp luật. Hóa đơn thu tiền sử dụng hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu cấp cho người nộp là chứng từ hợp lệ, được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và được khấu trừ thuế giá trị gia tăng khi xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu), công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu

1. Phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu), công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu là khoản thu nhằm bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ hoặc tái tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng đó.

2. Tổ chức, cá nhânphương tiện ra, vào cửa khẩu là đối tượng nộp phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu); tổ chức, cá nhân sử dụng công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu (trừ nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế cửa khẩu nộp tiền sử dụng hạ tầng theo quy định tại Điều 9 Thông tư này) là đối tượng nộp phí sử dụng công trình dịch vụ và tiện ích công cộng.

3. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu là đơn vị tổ chức thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu), công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu. Đối với khu kinh tế cửa khẩu chưa có doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ủy quyền việc thu phí cho tổ chức khác thu cho đến khi có doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội khu kinh tế cửa khẩu.

4. Mức thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu), công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, mức độ bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ hoặc tái tạo công trình kết cấu hạ tầng để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc xác định mức thu phí quy định tại Điều 8 của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành.

5. Về quản lý, sử dụng tiền phí thu được:

a) Phí thu từ các công trình, tiện ích do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hàng năm thì tổ chức thực hiện thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí hoặc được ủy quyền thu phí ngoài chức năng nhiệm vụ thường xuyên thì tổ chức thực hiện thu phí được để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành; phần tiền phí còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.

b) Phí thu từ các công trình, tiện ích không do Nhà nước đầu tư là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Số tiền phí thu được là doanh thu của tổ chức thực hiện thu phí; tổ chức thực hiện thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước trên kết quả thu phí.

6. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu quyết định cụ thể mức thu và việc quản lý, sử dụng tiền phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu), công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình theo hướng dẫn tại Điều này và quy định của pháp luật phí và lệ phí.

7. Các nội dung khác liên quan đến việc quyết định thu phí, phạm vi, đối tượng điều chỉnh của khoản thu phí, việc điều chỉnh mức thu phí, việc thu, nộp và quản lý, sử dụng tiền phí thu được, chứng từ thu phí, công khai chế độ thu phí không hướng dẫn tại Điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

Điều 11. Về bán hàng miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu

1. Việc bán hàng miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện tại từng khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy chế hoạt động của từng khu kinh tế cửa khẩu. Khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được mua hàng nhập khẩu miễn thuế mang vào nội địa với trị giá hàng hóa không quá 1.000.000 (một triệu) đồng/1 người/1 ngày; trường hợp trị giá hàng hóa vượt quá 1.000.000 đồng/1 người/1 ngày thì khách tham quan du lịch phải làm thủ tục hải quan và kê khai nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với phần hàng hóa vượt định mức miễn thuế theo quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC .

2. Danh mục mặt hàng không bán miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan và danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu (bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng) được quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố nơi có khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm:

a) Quy định điều kiện (quy mô vốn đầu tư, diện tích đất sử dụng kinh doanh bán hàng miễn thuế) và chỉ đạo quản lý việc kinh doanh bán hàng miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của tỉnh đồng thời đảm bảo quản lý chặt chẽ, tránh các trường hợp lợi dụng chính sách để buôn lậu, gian lận thương mại.

b) Trên cơ sở tham khảo Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19/7/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn thi hành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi có khu kinh tế cửa khẩu xây dựng và ban hành Quy chế mua, bán hàng miễn thuế tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn. Quy chế cần đảm bảo một số nội dung và nguyên tắc như sau:

b.1) Xác định rõ đối tượng là khách tham quan du lịch được hưởng chính sách mua hàng miễn thuế.

b.2) Mua, bán hàng miễn thuế đúng đối tượng, đúng định mức quy định.

c) Xây dựng và tổ chức phối hợp các lực lượng có chức năng thực hiện các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm đối với hành vi kinh doanh trái pháp luật, lợi dụng chính sách để buôn lậu, trốn thuế; chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn (Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu, công an, bộ đội biên phòng, quản lý thị trường, thuế, hải quan, tài chính) tăng cường phối hợp để thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát nhằm chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại tại khu kinh tế cửa khẩu.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

a) Cơ quan hải quan bố trí lực lượng, phương tiện, thiết bị kiểm tra hàng hóa đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải vào, ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đảm bảo phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Tổ chức kiểm tra thực tế đối với toàn bộ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được ưu đãi về thuế theo quy định tại Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và Thông tư này thuộc địa bàn quản lý.

b) Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn các Cục Hải quan định kỳ hàng năm thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với những doanh nghiệp có doanh số kinh doanh hàng hóa được ưu đãi thuế cao và có rủi ro cao về quản lý rủi ro, báo cáo kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải quan để Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 3 năm sau.

c) Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm cả hàng hóa mua tại cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa theo đúng quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC .

d) Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan ngăn chặn, xử lý các hàng vi gian lận, lợi dụng chính sách để kinh doanh trái pháp luật.

2. Trách nhiệm của cơ quan Thuế:

a) Đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc từ nội địa Việt Nam bán vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%, cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp bên bán thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế như sau:

a.1) Phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng liên quan đến hàng hóa, dịch vụ nêu trên thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

a.2) Kiểm tra điều kiện khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu (hợp đồng xuất khẩu, tờ khai hàng hóa xuất khẩu, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hóa đơn bán hàng) theo quy định.

a.3) Phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp khu kinh tế cửa khẩu kiểm tra doanh nghiệp bên mua trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu (địa chỉ, mã số thuế, tình trạng hoạt động...), cụ thể:

- Doanh nghiệp bên bán chỉ được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán cho doanh nghiệp bên mua có trụ sở chính đóng trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và đang hoạt động.

- Doanh nghiệp bên bán chỉ được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán vào trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi hàng hóa, dịch vụ đã được doanh nghiệp bên mua tiêu dùng (như: vật liệu xây dựng đã dùng để xây dựng công trình,...) trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu hoặc doanh nghiệp bên mua đã kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào với cơ quan thuế quản lý khu kinh tế cửa khẩu.

a.4) Ngoài nội dung kiểm tra hoàn thuế như trên, cơ quan thuế thực hiện:

- Kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác và chứng từ, sổ sách liên quan như: Mua, bán; xuất, nhập, tồn kho hàng hóa; chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí kinh doanh; định mức kinh tế-kỹ thuật của hoạt động sản xuất, xây dựng...

- Xác minh, đối chiếu hóa đơn đầu vào, hóa đơn bán hàng.

b) Trường hợp nhóm hàng hóa nêu tại điểm a nêu trên tiếp tục được bán từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào các khu chức năng khác thuộc khu kinh tế cửa khẩu hoặc vào nội địa thì phải làm thủ tục hải quan và tính thu thuế giá trị gia tăng như đối với hàng hóa nhập khẩu.

- Kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác và chứng từ, sổ sách liên quan như: Mua, bán; xuất, nhập, tồn kho hàng hóa; chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí kinh doanh; định mức kinh tế-kỹ thuật của hoạt động sản xuất, xây dựng.

- Xác minh, đối chiếu hóa đơn đầu vào, hóa đơn bán hàng; xác minh trụ sở, địa chỉ kinh doanh, mã số thuế, tình trạng hoạt động của người mua trong khu phi thuế quan.

c) Định kỳ hàng quý thực hiện báo cáo Bộ Tài chính tình hình hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Quy trình hoàn thuế, trong đó Báo cáo tổng hợp kết quả hoàn thuế chi tiết thêm dòng báo cáo kết quả hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu vào khu kinh tế cửa khẩu.

3. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh bán hàng miễn thuế tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu:

a) Thương nhân chỉ được phép kinh doanh bán hàng miễn thuế cho khách du lịch khu phi thuế quan khi có cửa hàng nằm trong quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng được duyệt, có giấy phép hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Thực hiện việc bán hàng miễn thuế theo đúng quy định của Quy chế mua, bán hàng miễn thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC .

c) Doanh nghiệp kinh doanh bán hàng miễn thuế và doanh nghiệp kinh doanh có mua, bán hàng hóa thuộc diện được miễn thuế triển khai hệ thống máy tính nối mạng với cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan để cải cách thủ tục hành chính và phục vụ công tác quản lý hoạt động bán hàng miễn thuế theo quy định.

d) Định kỳ hàng tháng báo cáo hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo cáo nhập-xuất-tồn với cơ quan Hải quan quản lý khu phi thuế quan để kiểm tra, theo dõi, phục vụ công tác quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC .

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2014.

2. Thông tư này bãi bỏ:

a) Thông tư số 137/2009/TT-BTC ngày 03/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;

b) Thông tư số 08/2010/TT-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 93/2009/QĐ-TTg ngày 10/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;

c) Thông tư số 116/2010/TT-BTC ngày 04/8/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 137/2009/TT-BTC ngày 03/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.

3. Các chính sách tài chính không nêu tại Thông tư này được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành trong từng lĩnh vực.

4. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Các dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành mà đang được hưởng chính sách ưu đãi cao hơn so với quy định tại Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg thì được tiếp tục được hưởng ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư cho thời gian còn lại nếu đáp ứng đủ điều kiện về ưu đãi như sau:

a) Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư còn hiệu lực và không có thay đổi các điều khoản ưu đãi đầu tư;

b) Mức ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư.

6. Các dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành mà ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg áp dụng cho thời gian còn lại của dự án.

7. Các dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành có hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan mà sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó; doanh nghiệp có dự án đầu tư được lựa chọn việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa nhập khẩu vào nội địa Việt Nam theo một trong hai cách sau cho thời gian còn lại của dự án và doanh nghiệp phải có công văn đề nghị việc lựa chọn cách xác định thuế nhập khẩu phải nộp này gửi cơ quan hải quan quản lý khu phi thuế quan.

a) Tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ- TTg như sau:

a.1) Xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất và giá tính thuế của phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu vào nội địa đã có đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hóa nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện bán thành phẩm dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam.

a.2) Trường hợp không xác định được số thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a.1 khoản này thì thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế suất và giá tính thuế của mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp nhập khẩu vào nội địa Việt Nam tại thời điểm mở tờ khai hải quan.

b) Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg như sau:

b.1) Xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa và trị giá tính thuế trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.

b.2) Trường hợp không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại điểm b.1 khoản này thì cơ quan hải quan ấn định thuế đối với phần nguyên liệu, linh kiện cấu thành trong mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và trị giá hải quan.

8. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị của các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân TC;
- Viện Kiểm sát nhân dân TC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Thuế, Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (PXNK).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Đỗ Hoàng Anh Tuấn

PHỤ LỤC I

DANH MỤC HÀNG HÓA KHÔNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ DANH MỤC HÀNG HÓA KIỂM TRA TRƯỚC KHI HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính)

I. Danh mục hàng hóa không thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng (không được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng mức 0%)

1. Bia.

2. Nước giải khát, rượu và thức uống có cồn rượu.

3. Thuốc lá điếu các loại, xì gà.

4. Điện thoại di động, thẻ cào điện thoại di động.

5. Ô tô các loại.

6. Xăng dầu; gas.

7. Văn phòng phẩm (giấy in các loại, giấy viết, sổ, bút các loại, thước kẻ và vẽ, phấn, ghim, kẹp, giấy bóng kính, giấy can, túi nhựa, cặp nhựa, băng dính, hồ dán, phong bì, túi bì cứng, sổ cặp tài liệu, dập ghim, kìm đục lỗ tài liệu).

8. Dầu ăn các loại.

9. Đường.

10. Sữa các loại, bột dinh dưỡng.

11. Mỳ, miến, cháo, phở ăn liền.

12. Bánh kẹo các loại.

13. Xà phòng, bột giặt, dầu gội đầu, dầu tắm, kem đánh răng.

14. Gaz sử dụng cho các loại thiết bị lạnh.

15. Cà phê bột các loại, bột ngọt (mì chính), bột canh, yến sào, tã giấy, quần áo, giầy dép, lưỡi cưa máy.

16. Linh kiện, phụ tùng máy tính, bo mạch điện tử.

17. Máy tính bảng, máy tính xách tay.

II. Danh mục hàng hóa kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan

1. Đối với trường hợp xuất khẩu vào khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng

Tất cả các loại hàng hóa, trừ điện và nước sạch.

2. Đối với trường hợp xuất khẩu vào các khu phi thuế quan được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng

a) Cát xây dựng; b) Đá, sỏi; c) Gạch đất nung; d) Xi măng; đ) Sắt, thép xây dựng.

PHỤ LỤC II

DANH MỤC MẶT HÀNG KHÔNG BÁN MIỄN THUẾ CHO KHÁCH THAM QUAN DU LỊCH VÀ DANH MỤC MẶT HÀNG CHỊU THUẾ NGAY KHI NHẬP KHẨU TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO KHU PHI THUẾ QUAN THUỘC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính)

I. Danh mục mặt hàng không bán miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan

1. Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; thuốc lá lá chưa chế biến; phế liệu lá thuốc lá.

2. Rượu.

3. Bia.

4. Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.

5. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3.

6. Tàu bay, du thuyền.

7. Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng.

8. Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.

9. Bài lá.

10. Vàng mã, hàng mã.

11. Trứng chim và trứng gia cầm nguyên vỏ, tươi, đã bảo quản, hoặc đã làm chín.

12. Đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn.

13. Muối (kể cả muối ăn và muối đã bị làm biến tính) và natri clorua tinh khiết, có hoặc không ở dạng dung dịch nước hoặc có chứa chất chống đóng bánh hoặc chất làm tăng độ chẩy; nước biển.

II. Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu

1. Hàng hóa chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu là các loại hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, trừ hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư bao gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu;

b) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu

2. Việc xác định hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư được căn cứ theo hướng dẫn về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC ./.

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------

No. 109/2014/TT-BTC

Hanoi, August 15, 2014

 

CIRCULAR

GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE PRIME MINISTER’S DECISION NO. 72/2013/QD-TTG OF NOVEMBER 26, 2013, ON FINANCIAL MECHANISMS AND POLICIES APPLICABLE TO BORDER-GATE ECONOMIC ZONES

Pursuant to the Government’s Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14, 2008, on industrial parks, export processing zones and economic zones; and Decree No. 164/2013/ND-CP of November 12, 2013, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14, 2008;

Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 72/2013/QD-TTg of November 26, 2013, on financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones;

Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP of December 23, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

In implementation of the Prime Minister’s directing opinions in the Government Office’s Official Letter No. 5776/VPCP-KTTH of July 30,2014, guiding the implementation of Decision No. 72/2013/QD-TTg;

At the proposal of the Director of the Tax Policy Department;

The Minister of Finance promulgates the Circular guiding a number of articles of the Prime Minister’s Decision No. 72/2013/QD-TTg of November 26, 2013, on financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones (below referred to as Decision No. 72/2013/QD-TTg).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Under Clause 2, Article 3 of Decision No. 72/2013/QD-TTg, special economic- commercial zones, industrial-commercial zones, free trade zones and zones under other names shall be determined to be non-tariff areas of border-gate economic zones of which goods and service-trading and exchange relations with the outside are regarded as import and export relations when fully satisfying the following conditions:

1. They are established under the Prime Minister’s decision.

2. They are geographical areas with identified boundaries.

3. They are separated from the outside by solid fence (excluding Lao Bao special economic- commercial zone in Quang Tri province and Cau Treo international border-gate economic zone in Ha Tinh province).

4. They have entrances and gates to ensure conditions for customs and other related professional agencies and have customs offices to inspect and supervise goods and vehicles entering and leaving the areas.

Article 2. Enterprise income tax incentives

Enterprise income tax incentives for enterprises operating in border-gate economic zones must comply with provisions applicable to economic zones in Enterprise Income Tax Law No. 14/2008/QH12, Law No. 32/2013/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Enterprise Income Tax Law and guiding documents.

Article 3. Personal income tax incentives

Vietnamese and foreigners who directly work or carry out production and business activities in border-gate economic zones, earn incomes from their jobs or production and business activities in border-gate economic zones and are liable to personal income tax under the Personal Income Tax Law are entitled to a 50% reduction of payable tax amounts as prescribed in the Finance Ministry’s Circular No. 176/2009/TT-BTC of September 9, 2009, guiding the reduction of personal income tax for persons working in economic zones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Goods and services exported abroad from non-tariff areas of border-gate economic zones are not subject to value-added tax.

2. Goods and services produced and consumed in non-tariff areas of border-gate economic zones are not subject to value-added tax.

3. Goods and services traded between non-tariff areas of border-gate economic zones are not subject to value-added tax.

4. Goods and services imported from abroad into and consumed in non-tariff areas of border-gate economic zones are not subject to value-added tax, except those on the list of goods liable to tax upon importation from abroad into non-tariff areas of border-gate economic zones provided in Section II of Appendix II to this Circular.

5. Goods and services exported from functional quarters in border-gate economic zones or from Vietnam’s inland into non-tariff areas of border-gate economic zones are entitled to the 0% value-added tax rate, except the following cases:

a/ Goods and services ineligible for the 0% value-added tax rate prescribed in Clause 1, Article 8 of Value-Added Tax Law No. 13/2008/QH12 (which was amended and supplemented in Clause 3, Article 1 of Law No. 31/2013/QH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Value-Added Tax Law) and guiding documents;

b/ Goods not going through customs procedures when being exported from other functional quarters in border-gate economic zones or from Vietnam’s inland into non-tariff areas which are not separated from the outside by solid fence.

The list of goods not going through customs procedures and the list of goods to be inspected prior to value-added tax refund applicable to goods and services defined in this Clause are provided in Appendix I to this Circular.

6. Goods and services introduced from non-tariff areas of border-gate economic zones for consumption in other functional quarters of border-gate economic zones or in Vietnam’s inland are subject to value-added tax as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Goods exported abroad from non-tariff areas of border-gate economic zones are not subject to excise tax.

2. Goods produced and consumed in non-tariff areas of border-gate economic zones are not subject to excise tax, except the following cases:

a/ Automobiles of under 24 seats;

b/ Goods produced and consumed within non-tariff areas of border-gate economic zones which are not separated from the outside by solid fence.

3. Goods traded among non-tariff areas of border-gate economic zones are not subject to excise tax, except the following cases:

a/ Automobiles of under 24 seats;

b/ Goods produced and consumed within non-tariff areas of border-gate economic zones which are not separated from the outside by solid fence.

4. Goods imported from abroad into and consumed in non-tariff areas of border-gate economic zones are not subject to excise tax, except the following cases:

a/ Automobiles of under 24 seats;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Goods on the list of goods liable to tax upon importation from abroad into non-tariff areas of border-gate economic zones provided in Section II of Appendix II to this Circular.

5. Goods exported from other functional quarters in border-gate economic zones or from Vietnam’s inland into non-tariff areas of border-gate economic zones are not subject to excise tax, except the following cases:

a/ Automobiles of under 24 seats;

b/ Goods exported from the inland into non-tariff areas of border-gate economic zones which are not separated from the outside by solid fence.

6. Goods from non-tariff areas of border-gate economic zones introduced into other functional quarters in border-gate economic zones or Vietnam’s inland for consumption are subject to excise tax, except those subject to excise tax under Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article.

7. Excise tax deduction and refund and other matters related to excise tax-liable goods and services must comply with the Excise Tax Law and its guiding documents.

Article 6. Export duty and import duty incentives

1. Goods imported for the creation of fixed assets of investment projects in border-gate economic zones (excluding non-tariff areas) are exempt from import duty, including:

a/ Equipment and machinery which fully satisfy the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2/ They comply with provisions on fixed assets in the Finance Ministry’s Circular No. 45/2013/TT-BTC of April 25,2013, guiding the management, use and depreciation of fixed assets.

b/ Special-use vehicles in technological lines which are domestically unavailable; and vehicles for worker commutation, including automobiles of 24 seats or more and waterway craft, of which:

b.1/ Domestically manufactured special-use vehicles used as a basis for the import duty exemption prescribed at this Point must comply with the Planning and Investment Ministry’s Circular No. 04/2012/TT-BKHDT of August 13, 2012, promulgating the list of home-made machinery, equipment, spare parts, special-use vehicles, raw materials, supplies and semi-finished products;

b.2/ Special-use vehicles in technological lines used as a basis for the import duty exemption prescribed at this Point must comply with the Science and Technology Ministry’s Circular No. 01/2014/TT-BKHCN of February 18, 2014, guiding the determination of special- use vehicles in technological lines.

c/ Components, details, detached parts, spare parts, fittings, molds and accompanying accessories for synchronous assembly with equipment, machinery and special-use vehicles prescribed at Points a and b of this Clause if they are:

c.1/ Components, details and parts of equipment, machinery and vehicles imported in completely knocked down form; or

c.2/ Components, details, detached parts, spare parts, fittings, molds and accessories imported for assembly and connection of machinery and equipment to ensure their normal operation.

d/ Domestically unavailable raw materials and supplies which are used for the manufacture of equipment and machinery in technological lines or of components, details, detached parts, spare parts, fittings, molds and accompanying accessories for synchronous assembly with equipment and machinery prescribed at Point a of this Clause, of which, local raw materials and supplies used as a basis for the import duty exemption prescribed at this Point must comply with the Planning and Investment Ministry’s Circular No. 04/2012/TT-BKHDT of August 13, 2012, promulgating the list of locally made machinery, equipment, spare parts, special-use vehicles, raw materials, supplies and semi-finished products;

dd/ Domestically unavailable building raw materials of which, locally made building raw materials used as a basis for the import duty exemption prescribed at this Point must comply with the Planning and Investment Ministry’s Circular No. 04/2012/TT-BKHDT of August 13, 2012, promulgating the list of locally made machinery, equipment, spare parts, special-use vehicles, raw materials, supplies and semi-finished products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Domestically unavailable raw materials, supplies and components imported for manufacture under investment projects in border-gate economic zones (other than projects manufacturing excise tax-liable products, electronic and refrigerating products and other goods as decided by the Prime Minister) are exempt from import duty for 5 (five) years from the date of manufacture.

The determination of domestically unavailable raw materials, supplies and components as a basis for import duty exemption must comply with the Planning and Investment Ministry’s Circular No. 04/2012/TT-BKHDT of August 13, 2012, promulgating the list of locally made machinery, equipment, spare parts, special-use vehicles, raw materials, supplies and semi-finished products.

3. For goods exported, imported, produced, processed, reprocessed or assembled in non-tariff areas of border-gate economic zones:

a/ Goods exported abroad from non-tariff areas of border-gate economic zones are not subject to export duty;

b/ Goods introduced from a non-tariff area to another are not subject to import and export duty;

c/ Goods imported from abroad and used only in non-tariff areas of border-gate economic zones are not subject to import duty, except those on the list of goods liable to tax upon importation from abroad into non-tariff areas of border-gate economic zones provided in Section II of Appendix II to this Circular;

d/ Goods from other functional quarters in border-gate economic zones and goods exported from Vietnam’s inland into non-tariff areas of border-gate economic zones are subject to export duty, except the following cases:

d.1/ Building raw materials which are transported (exported) from Vietnam’s inland or from other functional quarters in border-gate economic zones into non-tariff areas of border- gate economic zones for construction, repair and maintenance of general technical and social infrastructure in non-tariff areas are exempt from export duty;

d.2/ Goods and services exported from Vietnam’s inland and used only in Lao Bao special economic-commercial zone in Quang Tri province, and Cau Treo international border-gate economic zone in Ha Tinh province, are exempt from export duty;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g/ Goods produced, processed, reprocessed or assembled in non-tariff areas without using imported raw materials and components are exempt from import duty when imported into Vietnam’s inland; those using imported raw materials and components, when imported into Vietnam’s inland, are subject to import duty only on the quantifies of imported raw materials and components (except goods produced, processed, reprocessed or assembled under investment projects capitalized at over VND 20 billion in Ha Tinh province’s Cau Treo international border-gate economic zone and Quang Tri province’s Lao Bao special economic- commercial zone which use imported raw materials and components which are exempt from import duty for five years from the date of commencement of production when being imported into Vietnam’s inland). The payable import duty on imported raw materials and components constituting goods imported into Vietnam’s inland shall be determined as follows:

g.1/ If production and business organizations or individuals in non-tariff areas that import goods into the inland have registered with customs offices the lists of goods to be imported for use as raw materials or components for the production of goods to be imported into the inland and the norms of raw materials and components used for the production of imports before importing them into Vietnam’s inland, the payable import duty shall be determined on the basis of quantities and tax rates of goods items imported into Vietnam’s inland and the taxed value calculated based on the quantities of imported raw materials and components which constitute the goods imported into Vietnam’s inland;

g.2/ If the taxed value cannot be determined under Point g. 1 of this Clause, customs offices shall assess tax on the quantities of raw materials and components constituting the goods items imported into Vietnam’s inland in accordance with the laws on tax administration and customs valuation.

i/ Goods produced, processed, reprocessed or assembled in non-tariff areas in border-gate economic zones, which are eligible for preferential or special preferential import duty rates, are entitled to such import duty rates under the law on import duty and export duty;

k/ Customs procedures and tax administration for goods exported and imported into nontariff areas of border-gate economic zones must comply with the Finance Ministry’s Circular No. 128/2013/TT-BTC of September 10, 2013, on customs procedures; customs inspection and supervision; import duty, export duty and tax administration for imports and exports (below referred to as Circular No. 128/2013/TT-BTC).

Article 7. Land and water surface rental and land use levy incentives

Investment projects in border-gate economic zones are entitled to exemption from and reduction of land and water surface rental and land use levy under Articles 13 and 14 of Decision No. 72/2013/QD-TTg, of which the list of sectors eligible for special investment promotion or incentives and sectors eligible for investment promotion or incentives must comply with the Government’s Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding a number of articles of the Investment Law.

Article 8. Collection of charges and fees

1. Border-gate economic zone management boards shall collect, remit, manage and use charges and fees for charged jobs and services which they are authorized to provide according to documents issued by competent agencies applicable to each type of charge or fee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Infrastructure use levy

1. Infrastructure use levy means a revenue collected to offset costs of construction, repair, maintenance, service condition assurance or restoration of technical and social infrastructure facilities.

2. Investors having production and business projects in border-gate economic zones that use technical and social infrastructure facilities of these zones shall pay infrastructure use levy.

3. For facilities built by operators of socio-technical infrastructure of border-gate economic zones:

a/ Operators of socio-technical infrastructure of border-gate economic zones may manage and operate such infrastructure and collect infrastructure use levy from investors in border- gate economic zones;

b/ Operators of socio-technical infrastructure of border-gate economic zones built with their investment may decide on rates of socio-technical infrastructure use levy which shall be calculated based on the percentage of one of the following figures:

b.1/ Total export revenue.

b.2/ Total revenue from production and services.

b.3/ Total rental of land with infrastructure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Border-gate economic zone management boards shall organize the management, operation, repair and maintenance of such infrastructure and collect infrastructure use levy from investors in the zones for repair and maintenance activities to ensure service conditions of these infrastructure facilities and for their management in accordance with law;

b/ Provincial-level People’s Committees shall set use levy rates of common socio- technical infrastructure not built by operators of socio-technical infrastructure in accordance with the Price Law and other relevant laws. Provincial-level People’s Committees shall decide on pricing methods in conformity with local socio-economic situations and policies of the State.

5. Operators of socio-technical infrastructure of border-gate economic zones and border- gate economic zone management boards may manage and use all collected charges to offset expenses according to Clauses 1, 3 and 4 of this Article and pay taxes in accordance with law. When collecting socio-technical infrastructure use levy, operators of socio-technical infrastructure and border-gate economic zone management boards shall issue receipts to payers; and separately account, manage and use all collected amounts in accordance with law. Infrastructure land use levy receipts issued by operators of socio-technical infrastructure and border-gate economic zone management boards to payers are valid documents which may be used for accounting infrastructure land use levy as production and business expense and for value-added tax credit upon determination of tax obligations as prescribed by law.

Article 10. Charges for use of infrastructure facilities (for vehicles entering and leaving border gates) and other public utility works and services in border-gate economic zones

1. Charges for use of infrastructure facilities (for vehicles entering and leaving border gates) and other public utility works and services in border-gate economic zones are revenues collected to offset expenses for repair, maintenance and assurance of service conditions or renovation of those facilities, works and services.

2. Organizations and persons having vehicles entering and leaving border gates shall pay charges for use of infrastructure facilities (for vehicles entering and leaving border gates); organizations and persons using other public utility works and services in border-gate economic zones (other than investors of production and business investment projects in border-gate economic zones paying infrastructure use levy according to Article 9 of this Circular) shall pay charges for use of public utility works and services.

3. Operators of socio-technical infrastructure of border-gate economic zone shall organize the collection of charges for use of infrastructure facilities (for vehicles entering and leaving border gates) and other public utility works and services in border-gate economic zones. For border-gate economic zones having no operators of socio-technical infrastructure, pursuant to Article 4 of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3,2002, detailing the Ordinance on Charges and Fees, provincial-level People’s Committees of localities having these border-gate economic zones shall propose provincial-level People’s Councils to authorize other organizations to collect charges until there are operators of socio-technical infrastructure of border-gate economic zones.

4. Rates of charges for use of infrastructure facilities (for vehicles entering and leaving border gates) and other public utility works and services in border-gate economic zones: Based on local practical conditions and capacity of offsetting expenses for repair, maintenance and assurance of service conditions or renovation of infrastructure facilities, provincial-level People’s Committees shall propose provincial-level People’s Councils to set specific charge rates appropriately in adherence to the principle of charge rate determination prescribed in Article 8 of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the Ordinance on Charges and Fees and its guiding documents.

5. Management and use of collected charges:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Charges collected from facilities and utilities not invested by the State are not state budget revenues. Collected charges are revenues of charge-collecting organizations, which shall pay taxes based on charge collection results according to current regulations of the State.

6. Provincial-level People’s Councils of localities having border-gate economic zones shall decide on specific rates and the management and use of charges for use of infrastructure facilities (for vehicles entering and leaving border gates) and other public utility works and services in border-gate economic zones proposed by provincial-level People’s Committees in accordance with this Article and the law on charges and fees.

7. Other matters related to charge collection, scope and subjects of application of charges, adjustment of charge rates, collection, remittance, management and use of collected chares, charge collection documents, and publicity of the charge collection regime not prescribed in this Article must comply with the Finance Ministry’s Circular No. 02/2014/TT-BTC of January 2, 2014, guiding charges and fees to be set by provincial-level People’s Councils; Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the law on charges and fees; Circular No. 45/2006/ TT-BTC of May 25,2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24,2002; Circular No. 153/2012/TT-BTC of September 17,2012, guiding the printing, issuance, management and use of documents on collection of charges and fees of the state budget; and Circular No. 156/2013/TT-BTC of November 6, 2013, guiding a number of articles of the Tax Administration Law; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Tax Administration Law and the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP of July 22, 2013.

Article 11. Sale of duty-free goods to tourists in non-tariff areas of border-gate economic zones

1. Duty-free goods shall be sold to tourists in each non-tariff area of a border-gate economic zone under the Prime Minister’s decision on the operation regulation applicable to such border-gate economic zone. Tourists in non-tariff areas of border-gate economic zones may buy and bring into the inland duty-free imports worth no more than VND 1,000,000 (one million)/person/day. When the value of goods exceeds VND 1,000,000/person/day, tourists shall carry out customs procedures, declare and pay import duty and value-added tax for the excessive value under Circular No. 128/2013/TT-BTC.

2. The list of dutiable goods on sale to tourists in non-tariff areas and the list of goods liable to tax upon importation from abroad into non-tariff areas of border-gate economic zones (including import duty, excise tax (if any) and value-added tax) are provided in Appendix II to this Circular.

3. Provincial-level People’s Committees of localities having border-gate economic zones shall:

a/ Prescribe conditions (investment capital level and land area used for sale of duty-free goods) and direct and manage the sale of duty-free goods to tourists in non-tariff areas in conformity with local practical conditions and tourism development requirements and concurrently ensure tight management to prevent smuggling and trade frauds;

b/ Referring to the Regulation on trading in duty-free goods promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 24/2009/QD-TTg of February 17, 2009; Decision No. 44/2013/QD-TTg of July 19, 2013, amending and supplementing a number of articles of the Regulation on trading in duty-free goods promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 24/2009/QD-TTg and guiding documents, provincial-level People’s Committees of localities having border- gate economic zones shall formulate and issue regulations on purchase and sale of duty-free goods in non-tariff areas of border-gate economic zones in their localities. A regulation must ensure:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2/ Purchase and sale of duty-free goods by proper subjects within the prescribed limit.

c/ Work out and coordinate with functional forces in taking measures to prevent and handle illegal trading, smuggling and tax evasion; direct local functional agencies (border- gate economic zone management boards, public security, border guard, market control, tax, customs and finance) in increasing coordination in taking inspection and control measures to fight smuggling and trade frauds in border-gate economic zones.

Article 12. Organization of implementation

1. Responsibilities of customs offices:

a/ Customs offices shall arrange goods inspection forces, facilities and equipment meeting the requirements of inspection, supervision and control of goods and vehicles entering and leaving non-tariff areas of border-gate economic zones to ensure prevention and control of smuggling and illegal transportation of goods across the border, and conduct physical inspection of all imports and exports eligible for tax incentives as prescribed in Decision No. 72/2013/QD-TTg and this Circular in localities under their management;

b/ The General Department of Customs shall guide provincial-level Customs Departments in annually conducting post-customs clearance inspection of enterprises with high sales from goods entitled to high tax incentives and at high risk for the purpose of risk management, report inspection results to the General Department of Customs for further reporting to the Ministry of Finance before March 30 of the subsequent year;

c/ To organize the implementation of the laws on taxes and customs for imports and exports, including goods purchased at shops and markets in non-tariff areas introduced into the inland in accordance with Circular No. 128/2013/TT-BTC;

d/ To increase coordination with related functional agencies in preventing and handling fraudulent acts and abuse of incentive policies for illegal trading.

2. Responsibilities of tax agencies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1/ To classify value-added tax refund dossiers related to the above goods and services subject to inspection prior to tax refund.

a.2/ To check value-added tax credit and refund conditions for exports (export contracts, export declarations, via-bank payment documents, sale invoices) under regulations.

a.3/ To coordinate with tax agencies directly managing border-gate economic zones in inspecting buyers in non-tariff areas of border-gate economic zones (address, tax identification number, operation status, etc.), specifically:

- Selling enterprises may have value-added tax refunded only for goods and services sold to buying enterprises which are headquartered in non-tariff areas of border-gate economic zones and currently operating.

- Selling enterprises may have value-added tax refunded only for goods and services sold into non-tariff areas of border-gate economic zones when those goods and services have been consumed by buying enterprises (such as building raw materials already used for work construction, etc.) in non-tariff areas of border-gate economic zones or when buying enterprises have declared value- added tax for purchased goods or services to tax agencies managing border-gate economic zones.

a.4/ In addition to the above tax refund inspection contents, tax agencies shall:

- Check other arising economic operations and related documents and records, including purchase, sale, warehousing and inventory of goods; transportation, loading and trading costs; economic-technical norms of production and construction activities, etc.

- Verify and compare input invoices and sale invoices.

b/ When the goods prescribed at Point a above are further sold from non-tariff areas of border-gate economic zones into other functional quarters of border-gate economic zones or into the inland, they must have customs procedures cleared and value-added tax paid like other imports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Verify and compare input invoices and sale invoices; verify head offices, business addresses, tax identification numbers and operation status of buyers in non-tariff areas.

c/ Quarterly report to the Ministry of Finance on the value-added tax refund according to the prescribed refund process, with the general report on detailed tax refund results added with a line reporting on the input value-added tax refund for goods exported into border-gate economic zones.

3. Responsibilities of traders of duty-free goods in non-tariff areas of border-gate economic zones:

a/ Traders may sell duty-free goods to tourists in non-tariff areas only when they have shops included in the approved detailed construction planning on functional quarters and possess duty-free goods trading licenses issued by a competent agency according to regulations of provincial-level People’s Committees;

b/ To sell duty-free goods strictly according to the Regulation on purchase and sale of duty-free goods promulgated by the provincial-level People’s Committee and the guidance in Circular No. 128/2013/TT-BTC;

c/ Duty-free goods traders and businesses purchasing and selling goods eligible for tax exemption shall operate computer systems connected with networks of tax agencies and customs offices for administrative procedure reform and for management of duty-free goods trading activities under regulations;

d/ To monthly report on imports and exports in the month and warehousing, ex-warehousing and inventory to customs offices managing non-tariff areas for examination, monitoring and management under the guidance in Circular No. 128/2013/TT-BTC.

Article 13. Effect

1. This Circular takes effect on October 1,2014.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The Finance Ministry’s Circular No. 137/2009/TT-BTC of July 3, 2009, guiding a number of articles of the Prime Minister’s Decision No. 33/2009/QD-TTg of March 2, 2009, promulgating financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones;

b/ The Finance Ministry’s Circular No. 08/2010/TT-BTC of January 14, 2010, guiding the Prime Minister’s Decision No. 93/2009/QD-TTg of July 10, 2009, amending and supplementing Clause 4, Article 21 of Decision No. 33/2009/QD-TTg of March 2, 2009, promulgating financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones;

c/ The Finance Ministry’s Circular No. 116/2010/TT-BTC of August 4, 2010, amending and supplementing the Finance Ministry’s Circular No. 137/2009/TT-BTC of July 3, 2009, guiding a number of articles of the Prime Minister’s Decision No. 33/2009/QD-TTg of March 2, 2009, promulgating financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones.

3. Financial policies not mentioned in this Circular must comply with current guiding documents applicable to each field.

4. When legal documents referred to in this Circular are amended, supplemented or replaced, the provisions of the amending, supplementing or replacing documents shall apply.

5. Investment projects which were granted investment licenses or investment certificates before the effective date of Decision No. 72/2013/QD-TTg and currently enjoy incentives higher than those prescribed in Decision No. 72/2013/QD-TTg may continue enjoying the incentives stated in their investment licenses or investment certificates for the remaining duration, if they fully satisfy the following conditions for incentives:

a/ The investment licenses or certificates are valid and have no change in investment incentive contents;

b/ The level of incentives stated in the investment licenses or certificates is conformable with law at the time of grant of such licenses or certificates.

6. Investment projects which were granted investment licenses or investment certificates before the effective date of Decision No. 72/2013/QD-TTg and the incentives stated in their investment licenses or investment certificates are lower than those prescribed in Decision No. 72/2013/QD-TTg, are entitled to the incentives prescribed in Decision No. 72/2013/QD-TTg for the remaining duration of the projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ To continue implementing Clause 4, Article 13 of Decision No. 33/2009/QD-TTg as follows:

a.1/ To determine payable import duty amounts based on the quantity, tax rates and taxed prices of raw materials, supplies, accessories or semi-products imported from abroad constituting goods in case importers have re-registered with customs offices lists of imports used as raw materials, supplies, accessories and semi-products for production of goods imported into the inland and norms of raw materials, supplies, accessories and semi-products used for production of imports before being imported into Vietnam’s inland.

a.2/ When import duty amounts cannot be determined as prescribed at Point a.1 of this Clause, import duty shall be calculated based on tax rates and taxed prices of goods produced, processed, reprocessed or assembled and imported into Vietnam’s inland at the time of opening customs declarations.

b/ To implement Clause 6, Article 12 of Decision No. 72/2013/QD-TTg as follows:

b.1/ To determine payable import duty amounts based on the quantity and tax rates of goods imported into the inland and taxed value of the raw materials or accessories imported from abroad constituting goods imported into Vietnam’s inland.

b.2/ When import duty amounts cannot be determined as prescribed at Point b.1 of this Clause, customs offices shall assess tax for the raw materials or accessories imported from abroad constituting goods imported into Vietnam’s inland in accordance with the laws on tax administration and customs valuation.

8. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for relevant revision.-

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

APPENDIX I

LIST OF GOODS NOT GOING THROUGH CUSTOMS PROCEDURES AND LIST OF GOODS SUBJECT TO INSPECTION PRIOR TO VALUE-ADDED TAX REFUND
(To the Finance Ministry’s Circular No. 109/2014/TT-BTC of August 15, 2014)

I. List of goods not going through customs procedures when exported from other functional quarters in border-gate economic zones and from Vietnam’s inland into non-tariff areas which are not separated from the outside by solid fence (not entitled to the 0% value-added tax rate)

1. Beer.

2. Beverages, liquor and alcoholic drinks.

3. Cigarette, cigar.

4. Cell phones and cell-phone pre-paid cards.

5. Automobiles.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Stationery (printing paper of all kinds, writing paper, notebooks and pens of all kinds, rulers, chalks, pins, clips, cellophane, tracing paper, plastic bags, plastic briefcases, scotch tape, glue, envelops, cardboard bags, document holders, staplers and hole punches).

8. Edible oil of all kinds.

9. Sugar.

10. Milk of all kinds, baby food.

11. Instant noodles, vermicelli, gruel and rice noodle.

12. Confectionery of all kinds.

13. Soap, detergent, shampoo, shower lotions and toothpaste.

14. Gas used for cooling equipment.

15. Powder coffee of all kinds, monosodium glutamate, food seasoning, swallow’s nest, diapers, clothes, footwear, saw blade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

17. Tablets, laptops.

II. List of goods subject to inspection prior to value-added tax refund for goods exported from other functional quarters in border-gate economic zones and Vietnam’s inland into non-tariff areas

1. For export into non-tariff areas which are not separated from the outside by solid fence

All goods except electricity and clean water.

2. For export into non-tariff areas which are separated from the outside by solid fence

a/ Construction sand; b/ Stone, gravel; c/ Terracotta bricks; d/ Cement; dd/ Construction iron and steel.

 

APPENDIX II

LIST OF GOODS INELIGIBLE FOR DUTY-FREE SALE TO TOURISTS AND LIST OF GOODS LIABLE TO TAX UPON IMPORTATION FROM ABROAD INTO NONTARIFF AREAS OF BORDER-GATE ECONOMIC ZONES
(To the Finance Ministry’s Circular No. 109/2014/TT-BTC of August 15, 2014)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Cigarette, cigar and other tobacco-based products used for smoking, sniffing, chewing, snuffing or sucking; unprocessed tobacco; waste tobacco.

2. Liquor.

3. Beer.

4. Automobiles of under 24 seats, including those for carrying both passengers and cargo with two or more seat lines and fixed separators between passenger and cargo compartments.

5. Motorbikes, three-wheel motorcycles with cylinder capacity of over 125cm3.

6. Aircraft, yachts.

7. Petrol of all kinds, naphtha, reformade component and other materials for petrol preparation.

8. Air conditioners of up to 90,000 BTU.

9. Playing cards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. Fresh, preserved or cooked bird and poultry eggs.

12. Cane or beet sugar and chemically pure sucroza sugar in solid state.

13. Salt (including edible salt and denatured salt) and pure sodium chloride in liquid state or not, or containing agents preventing hardening or increasing melting; salt water.

II. List of goods liable to tax upon importation from abroad into non-tariff areas of border-gate economic zones

1. Goods liable to tax upon importation from abroad into non-tariff areas of border-gate economic zones are those imported from abroad into non-tariff areas, other than goods imported for investment project implementation which include:

a/ Goods imported for creation of fixed assets of investment projects in non-tariff areas of border-gate economic zones;

b/ Raw materials, supplies, accessories and semi-products imported for production under investment projects in non-tariff areas of border-gate economic zones.

2. The identification of goods imported for investment project implementation must comply with the guidance on goods exported and imported for investment projects in Circular No. 128/2013/TT-BTC.-

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 109/2014/TT-BTC dated August 15, 2014, guiding Decision No. 72/2013/QD-TTg on financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.641

DMCA.com Protection Status
IP: 18.218.76.193
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!