BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày
03/9/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày
26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với
khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), như sau:
Điều 1. Danh mục các khoản
phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Phí chợ;
2. Phí qua đò;
3. Phí qua phà (đối với phà thuộc địa phương quản
lý);
4. Phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến,
bãi, mặt nước;
5. Phí qua cầu (đối với cầu thuộc địa phương quản
lý);
6. Phí vệ sinh;
7. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô;
8. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính;
9. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất;
10. Phí sử dụng cảng cá;
11. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
12. Phí thư viện (đối với thư viện thuộc địa
phương quản lý);
13. Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện);
14. Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hóa (đối với danh lam thắng cảnh thuộc địa phương quản lý);
15. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện);
16. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai
thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn
nước, công trình thủy lợi (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực
hiện);
17. Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh
giá trữ lượng nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương
thực hiện);
18. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề
khoan nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện);
19. Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống (đối với hoạt động bình tuyển, công
nhận do cơ quan địa phương thực hiện).
20. Phí sử dụng đường bộ (đối với xe mô tô);
21. Phí đấu giá (đối với phí do cơ quan địa
phương tổ chức thu);
22. Phí dự thi, dự tuyển (đối với cơ sở giáo dục,
đào tạo thuộc địa phương quản lý);
23. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
(đối với giao dịch địa phương thực hiện);
24. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt; đối với chất thải rắn; đối với khai thác khoáng sản;
25. Phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
(thu đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu), công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Danh mục các khoản lệ
phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh
nhân dân (đối với công việc do cơ quan địa phương thực hiện);
2. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam;
3. Lệ phí địa chính;
4. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
5. Lệ phí cấp biển số nhà;
6. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh (đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư
nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin);
7. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực (đối
với hoạt động cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện);
8. Lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
nước dưới đất (đối với việc cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện);
9. Lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước
mặt (đối với việc cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện);
10. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước (đối với việc cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện);
11. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công
trình thủy lợi (đối với việc cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
12. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô;
13. Lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực;
14. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm (đối với
giao dịch địa phương thực hiện);
15. Lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ (chỉ đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, Hội đồng nhân dân quy định mức cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Tài chính);
16. Lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô chở người
dưới 10 chỗ ngồi).
Điều 3. Về mức thu
1. Về nguyên tắc xác định mức thu
Bảo đảm nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí
quy định tại Điều 8 của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí (sau
đây gọi là Nghị định số 57/2002/NĐ-CP); khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 24/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Để chính sách ban hành được kịp thời và phù hợp
với hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính hướng dẫn một số
nguyên tắc cụ thể để địa phương vận dụng, như sau:
a) Đối với các khoản phí quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 1, tại Thông tư này không quy định mức
tối đa: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức
thu hoặc mức thu tối đa về từng khoản phí. Căn cứ vào mức thu tối đa đã được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quy định mức thu cụ
thể cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng địa bàn có phát sinh hoặc cần
thiết phải thu phí.
b) Đối với các khoản phí quy định từ khoản 8 đến khoản 19 Điều 1 và các khoản lệ phí quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều 2 tại Thông tư này có quy định mức tối
đa: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức
thu hoặc khung mức thu áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh về từng khoản phí, lệ
phí. Căn cứ vào mức thu hoặc khung mức thu đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quy định mức thu cụ thể cho phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của từng địa bàn có phát sinh hoặc cần thiết phải thu phí, lệ
phí.
c) Đối với phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô
quy định tại khoản 7 Điều 1:
- Tại các điểm đỗ, bãi trông giữ xe không do Nhà
nước đầu tư, không quy định mức tối đa, áp dụng nguyên tắc quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
- Tại các điểm đỗ, bãi trông giữ xe công cộng
ngoài trời, do Nhà nước đầu tư, có quy định mức tối đa, áp dụng nguyên tắc quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
d) Đối với các khoản phí, lệ phí có quy định mức
tối đa tại điểm b khoản 1 Điều 3 này, khi chỉ số giá tiêu dùng cả nước biến động
trên 20% tính từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực (tính theo tháng), tùy thuộc
tình hình kinh tế xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh mức thu nhưng tối đa không vượt
quá mức tăng chỉ số giá tiêu dùng kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực đến
thời điểm điều chỉnh mức thu phí, lệ phí.
Từ lần điều chỉnh mức thu tiếp theo: Căn cứ chỉ
số giá tiêu dùng biến động (tính theo tháng) quy định tại điểm này kể từ thời
điểm điều chỉnh mức thu lần trước liền kề để làm căn cứ đề xuất điều chỉnh mức
thu, nhưng tối đa không quá mức tăng chỉ số giá tiêu dùng kể từ thời điểm điều
chỉnh trước liền kề đến thời điểm điều chỉnh mức thu tiếp theo.
Chỉ số giá tiêu dùng căn cứ vào chỉ số do Tổng cục
Thống kê công bố.
Việc quyết định mức thu đối với từng khoản phí,
lệ phí phải bảo đảm đúng trình tự quy định tại Điều 11 Pháp lệnh
phí và lệ phí là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.
đ) Đối với các khoản phí, lệ phí còn lại là các
khoản phí, lệ phí mà Chính phủ hoặc Bộ Tài chính có văn bản quy định mức thu cụ
thể hoặc mức tối đa, như: phí đấu giá; phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển
sinh); phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; phí sử dụng các công trình
kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu), công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu; lệ phí cấp bản sao, lệ
phí chứng thực; lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm; các loại phí bảo vệ môi trường;
lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; lệ
phí trước bạ... thì mức thu, chế độ miễn, giảm, quản lý, sử dụng được áp dụng
theo quy định tại các văn bản đó.
e) Trường hợp mức thu các khoản phí, lệ phí sau
khi đã điều chỉnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 này mà vẫn không phù
hợp với điều kiện thực tế tại địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản
trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
g) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đã có văn bản thống nhất của Bộ Tài chính về mức thu phí, lệ phí cao hơn
so với quy định tại Thông tư này thì vẫn tiếp tục được áp dụng theo hướng dẫn tại
các văn bản đó.
2. Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa
phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí, cần lưu ý một số điểm về nội
dung và mức thu như sau:
a) Đối với các khoản phí
a.1. Phí chợ
- Phí chợ là khoản thu về sử dụng diện tích bán
hàng đối với những người buôn bán trong chợ nhằm bù đắp chi phí đầu tư, quản lý
chợ của ban quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ.
- Mức thu: Tùy thuộc vào quy mô chợ, tính chất
hoạt động của từng chợ, diện tích bán hàng của người buôn bán tại chợ và tình
hình cụ thể của địa phương mà quy định mức thu khác nhau cho phù hợp.
a.2. Phí qua đò
- Phí qua đò là khoản thu của chủ đò hoặc bến
khách (nơi đầu tư xây dựng bến khách, có người quản lý) đối với hành khách đi
đò hoặc người thuê đò để chở khách, hàng hóa ngang qua sông, kênh hoặc đi dọc
sông, kênh, hồ hoặc cập vào tàu khách để đón, trả hành khách trong khi tàu
khách đang hành trình. Khoản phí này dùng để bù đắp chi phí để chạy đò và chi
phí quản lý của bến khách (nếu có).
- Mức thu phí: Tùy thuộc vào loại đò (chuyển động
bằng chèo, buồm, dây kéo hoặc bằng máy), tính chất hoạt động là đò ngang, đò dọc
hay đò màn, khoảng cách chạy đò và tình hình cụ thể của địa phương mà quy định
mức thu khác nhau cho phù hợp.
a.3. Phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường,
bến, bãi, mặt nước
Phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến,
bãi, mặt nước là khoản thu vào các đối tượng được phép sử dụng hè đường, lòng
đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước (hồ, ao, sông, kênh, rạch...) vào mục đích
đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy
định của Nhà nước về quản lý, sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi,
mặt nước.
Mức thu phí: Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của
từng địa phương về việc quản lý, sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến,
bãi, mặt nước mà quy định mức thu phí theo lượt, doanh thu, diện tích sử dụng
cho phù hợp.
a.4. Phí vệ sinh
- Phí vệ sinh là khoản thu nhằm bù đắp một phần
hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải trên địa
bàn địa phương, như: chi phí cho tổ chức hoạt động của đơn vị thu gom, vận chuyển...
- Mức thu phí có thể được phân biệt theo các loại
đối tượng là cá nhân cư trú, hộ gia đình, đơn vị hành chính, sự nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn nơi có tổ chức hoạt động thu gom và vận chuyển
rác thải để quy định cho phù hợp.
a.5. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô
- Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô là khoản
thu vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm
đỗ, bãi trông giữ phương tiện phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng
giao thông, đô thị của địa phương.
- Mức thu phí:
+ Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm
đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước:
Mức thu phí lượt ban ngày đối với xe đạp không
quá 2.000 đồng/lượt, đối với xe máy không quá 4.000 đồng/lượt, đối với ô tô thì
tùy theo số ghế hoặc trọng tải của xe, nhưng cũng không quá 20.000 đồng/lượt;
riêng đối với đô thị loại đặc biệt, mức thu phí đối với ô tô có thể áp dụng mức
thu cao hơn, nhưng không quá 40.000 đồng/lượt.
Mức thu phí trông giữ ban đêm có thể cao hơn mức
thu phí ban ngày, nhưng tối đa không quá hai lần mức thu phí ban ngày. Trường hợp
trông giữ cả ngày và đêm thì mức thu phí cả ngày và đêm tối đa bằng mức thu phí
ban ngày cộng với mức thu phí ban đêm.
Mức thu phí theo tháng tối đa không quá năm mươi
lần mức thu phí ban ngày.
Đối với các điểm, bãi trông giữ ở các bệnh viện,
trường học, chợ... là những nơi có nhiều nhu cầu trông giữ phương tiện cần áp dụng
mức thu phí thấp hơn các nơi khác.
Đối với các điểm, bãi trông giữ ô tô có điều kiện
trông giữ những xe ô tô có chất lượng cao, yêu cầu về điều kiện phục vụ cao hơn
những điều kiện trông giữ thông thường và các điểm, bãi trông giữ xe tại các địa
điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa mà khách tham
quan thường có nhu cầu gửi xe nhiều giờ, thực hiện công việc trông giữ khó khăn
hơn những nơi khác, thì có thể sử dụng hệ số điều chỉnh từ 1 đến 3 đối với những
trường hợp có nhu cầu.
+ Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm
đỗ, bãi trông giữ phương tiện không do Nhà nước đầu tư là khoản thu không thuộc
ngân sách nhà nước: Tùy thuộc vào phương thức, điều kiện trông giữ xe đạp, xe
máy, ô tô; tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ và khả năng đóng góp của
người nộp phí để quy định mức thu cho phù hợp. Đồng thời mức thu phí cần tính đến
hiệu quả từ việc đầu tư điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện (có lợi nhuận hợp
lý).
Tổ chức, cá nhân thu phí không thuộc ngân sách
nhà nước có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được
và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế theo quy định tại phần D, Mục III, Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.
a.6. Phí đo đạc, lập bản
đồ địa chính
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu
đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng
đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa
có bản đồ địa chính có tọa độ.
- Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu
công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được
giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự
án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.
a.7. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản
thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu
hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các
điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh... Phí thẩm định cấp quyền sử
dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở
hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
- Mức thu: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền
sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp
mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất,
kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau
cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn
đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá
7.500.000 đồng/hồ sơ.
a.8. Phí sử dụng cảng cá
- Phí sử dụng cảng cá là khoản thu nhằm bù đắp một
phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý, đầu tư, sử dụng cảng cá mà các tổ chức, cá
nhân có hàng hoá, phương tiện sử dụng tại cảng cá.
- Mức thu: Tùy từng quy mô đầu tư xây dựng cảng,
điều kiện tiếp nhận phương tiện và hàng hóa của cảng mà quy định mức thu cho
phù hợp, như:
+ Đối với tàu, thuyền đánh cá cập cảng, mức thu
tối đa cho 1 lần vào hoặc ra cảng, như sau:
* Có công suất dưới 20 CV: Không quá 10.000 đồng.
* Có công suất từ 20 CV đến 50 CV: Không quá
20.000 đồng.
* Có công suất trên 50 CV đến 90 CV: Không quá
40.000 đồng.
* Có công suất trên 90 CV đến 200 CV: Không quá
60.000 đồng.
* Có công suất trên 200 CV: Không quá 100.000 đồng.
+ Đối với tàu, thuyền vận tải cập cảng, mức thu
tối đa cho 1 lần vào hoặc ra cảng, như sau:
* Có trọng tải dưới 5 tấn: Không quá 20.000 đồng.
* Có trọng tải từ 5 đến 10 tấn: Không quá 40.000
đồng.
* Có trọng tải trên 10 đến 100 tấn: Không quá
100.000 đồng.
* Có trọng tải trên 100 tấn: Không quá 160.000 đồng.
+ Đối với phương tiện vận tải, mức thu tối đa
cho 1 lần vào hoặc ra cảng, như sau:
* Xe máy, xích lô, ba gác chở hàng: Không quá
2.000 đồng.
* Phương tiện có trọng tải dưới 1 tấn: Không quá
10.000 đồng.
* Phương tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5 tấn:
Không quá 20.000 đồng.
* Phương tiện có trọng tải trên 2,5 đến 5 tấn:
Không quá 30.000 đồng.
* Phương tiện có trọng tải trên 5 đến 10 tấn:
Không quá 40.000 đồng.
* Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn: Không
quá 50.000 đồng.
+ Đối với hàng hóa qua cảng, mức thu tối đa như
sau:
* Hàng thủy sản, động vật tươi sống: Không quá
20.000 đồng/tấn.
* Hàng hóa là Container: Không quá 70.000 đồng/container.
* Các loại hàng hóa khác: Không quá 8.000 đồng/tấn.
- Trường hợp cần quy định đơn vị tính khác thì
tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của từng loại hàng hoá, phương tiện mà quy đổi
cho phù hợp.
- Giảm phí sử dụng cảng cá đối với phương tiện
có nhu cầu sử dụng cảng, nộp phí theo tháng, quý, năm so với mức thu theo từng
lần vào hoặc ra cảng.
a.9. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai
- Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là
khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai (như: cơ
quan địa chính, Ủy ban nhân dân xã, phường, quận, huyện...) nhằm bù đắp chi phí
quản lý, phục vụ việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai của người có nhu cầu.
- Mức thu phí tối đa không quá 300.000 đồng/hồ
sơ, tài liệu (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu).
a.10. Phí thư viện
- Phí thư viện là khoản thu nhằm bù đắp các chi
phí cần thiết cho hoạt động của thư viện khi cung cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc
vốn tài liệu của thư viện.
- Mức thu phí: Tùy thuộc tình hình cụ thể, điều
kiện và phương thức hoạt động, cung cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc mà có mức
thu khác nhau cho phù hợp. Về nguyên tắc, phí thư viện bao gồm:
+ Phí thẻ mượn, thẻ đọc tài liệu, tối đa không
quá 40.000 đồng/thẻ/năm đối với bạn đọc là người lớn.
+ Phí sử dụng phòng đọc đa phương tiện, phòng đọc
tài liệu quý hiếm và các phòng đọc đặc biệt khác (nếu có), tối đa không quá năm
lần mức thu phí thẻ mượn, thẻ đọc tài liệu.
+ Mức thu phí thư viện đối với bạn đọc là trẻ em
áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu áp dụng đối với bạn đọc là
người lớn.
+ Giảm 50% mức phí thư viện đối với các trường hợp
sau:
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng
thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg
ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn
hóa”. Trường hợp khó xác định là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng
thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg
thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối
tượng cư trú.
Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
khuyết tật.
Trường hợp người vừa thuộc diện hưởng chính sách
ưu đãi hưởng thụ văn hóa vừa thuộc diện người khuyết tật nặng thì chỉ được giảm
50% mức phí thư viện.
+ Miễn phí thư viện đối với người khuyết tật đặc
biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
Đối với các hoạt động dịch vụ khác, như: dịch thuật,
sao chụp tài liệu, khai thác sử dụng mạng thông tin thư viện trong nước và quốc
tế, lập danh mục tài liệu theo chuyên đề, cung cấp các sản phẩm thông tin đã được
xử lý theo yêu cầu bạn đọc, vận chuyển tài liệu cho bạn đọc trực tiếp hoặc qua
bưu điện... là giá dịch vụ, thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa thư viện và bạn
đọc có nhu cầu.
a.11. Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp
- Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp là khoản thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối tượng
có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi
phí thực hiện công việc thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của địa
phương mà quy định mức thu cho phù hợp với quy mô, thời hạn sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp hoặc mức độ phức tạp của công tác thẩm định, với mức thu tối đa
không quá 6.000.000 đồng/1 lần thẩm định.
a.12. Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử, công trình văn hoá
- Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hóa là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí về
bảo quản, tu bổ, phục hồi và quản lý đối với danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hoá.
- Mức thu phí: Tùy thuộc vào điều kiện thực tế,
quy mô, hình thức hoạt động tổ chức tham quan của từng danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hóa mà quy định mức thu phí khác nhau cho phù hợp,
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Mức thu được áp dụng thống nhất đối với người
Việt Nam và người nước ngoài đến tham quan;
+ Đối với người lớn, mức thu không quá 40.000 đồng/lần/người.
+ Đối với trẻ em, mức thu không quá 20.000 đồng/lần/người.
+ Đối với những danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hóa được tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp
quốc (UNESCO) công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới có thể áp dụng
mức thu cao hơn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định mức thu hoặc mức thu tối đa về từng khoản phí. Căn cứ vào mức thu tối đa
đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức
thu cụ thể cho phù hợp với quy mô, hình thức tổ chức tham quan của từng danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá.
+ Giảm 50% mức phí tham quan danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa đối với các trường hợp sau:
Người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn
hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày
14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa”. Trường
hợp khó xác định là người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định
tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg thì chỉ cần có giấy
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.
Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
khuyết tật.
Người cao tuổi theo quy định tại Điều
2 Luật người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Đối với người thuộc diện hưởng cả hai hoặc ba
trường hợp ưu đãi trên thì chỉ giảm 50% phí tham quan danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hoá.
+ Miễn phí tham quan danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hóa đối với người khuyết tật đặc biệt nặng theo
quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP
ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật người khuyết tật.
a.13. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường
- Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và thu phí.
- Mức thu: Tùy điều kiện cụ thể của từng địa
phương mà quy định mức thu cho phù hợp với quy mô dự án; chuyên ngành dự án hoặc
mức độ phức tạp của công tác thẩm định, với mức thu tối đa không quá mức thu tại
Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp thẩm định lại báo cáo
đánh giá tác động môi trường, mức thu không quá 50% mức thu áp dụng đối với báo
cáo đánh giá môi trường chính thức.
a.14. Phí thẩm định đề án, báo
cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả
nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi
- Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai
thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn
nước, công trình thủy lợi là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí
thực hiện công việc thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước
dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình
thủy lợi và thu phí.
- Mức thu: Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể tại địa
phương mà quy định mức thu cho phù hợp, như:
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử
dụng nước dưới đất:
* Đối với đề án thiết kế giếng có lưu lượng nước
dưới 200 m3/ngày đêm: Không quá 400.000 đồng/1 đề án.
* Đối với đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng nước
từ 200 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 1.100.000 đồng/1
đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng nước
từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: Không quá 2.600.000
đồng/1 đề án, báo cáo.
* Đối với đề án thăm dò có lưu lượng nước từ
1.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: Không quá 5.000.000
đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước
mặt:
* Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước
mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,1 m3/giây; hoặc để
phát điện với công suất dưới 50 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng dưới
500 m3/ngày đêm: Không quá 600.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước
mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1 m3 đến dưới 0,5 m3/giây;
hoặc để phát điện với công suất từ 50 kw đến dưới 200 kw; hoặc cho các mục đích
khác với lưu lượng từ 500 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm:
Không quá 1.800.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước
mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3/giây;
hoặc để phát điện với công suất từ 200 kw đến dưới 1.000 kw; hoặc cho các mục
đích khác với lưu lượng từ 3.000 m3 đến dưới 20.000 m3/ngày
đêm: Không quá 4.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước
mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1 m3 đến dưới 2 m3/giây;
hoặc để phát điện với công suất từ 1.000 kw đến dưới 2.000 kw; hoặc cho các mục
đích khác với lưu lượng từ 20.000 m3 đến dưới 50.000 m3/ngày
đêm: Không quá 8.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn
nước, công trình thủy lợi:
* Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước dưới
100 m3/ngày đêm: Không quá 600.000 đồng/1 lần đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ
100 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 1.800.000 đồng/1
đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ
500 m3 đến dưới 2.000 m3/ngày đêm: Không quá 4.400.000 đồng/1
đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ
2.000 m3 đến dưới 5.000 m3/ngày đêm: Không quá 8.400.000
đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Trường hợp thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng
mức thu tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu theo quy định nêu trên.
a.15. Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh
giá trữ lượng nước dưới đất
- Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá
trữ lượng nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực
hiện công việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất
và thu phí.
- Mức thu: Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể tại địa
phương mà quy định mức thu cho phù hợp, như:
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng dưới 200 m3/ngày đêm: Không quá 400.000 đồng/1 báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng từ
200 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 1.400.000 đồng/1
báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng
nước từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: Không quá
3.400.000 đồng/1 báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng
nước từ 1.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: Không quá
6.000.000 đồng/1 báo cáo.
+ Trường hợp thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng
mức thu tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu theo quy định nêu trên.
a.16. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề
khoan nước dưới đất
- Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan
nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện
công việc thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất và thu phí.
- Mức thu: Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể tại địa
phương mà quy định mức thu cho phù hợp, với mức thu tối đa không quá 1.400.000
đồng/hồ sơ. Trường hợp thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng mức thu tối đa bằng
50% (năm mươi phần trăm) mức thu theo quy định nêu trên.
a.17. Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống
- Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống là khoản thu để bù đắp một phần hoặc
toàn bộ chi phí thực hiện công việc bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng,
vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống và thu phí.
- Mức thu: Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể tại địa
phương mà quy định mức thu cho phù hợp, như:
+ Đối với bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng: Mức thu tối đa không quá 3.000.000 đồng/1 lần bình tuyển, công nhận.
+ Đối với bình tuyển, công nhận vườn giống cây
lâm nghiệp, rừng giống: Mức thu tối đa không quá 7.500.000 đồng/1 lần bình tuyển,
công nhận.
b) Đối với các khoản lệ phí
b.1. Lệ phí hộ tịch, đăng ký
cư trú, chứng minh nhân dân
- Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định
của pháp luật. Mức thu áp dụng tối đa đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp
quản lý, như sau:
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại
Ủy ban nhân dân cấp xã:
* Khai sinh: Không quá 8.000 đồng.
* Kết hôn: Không quá 30.000 đồng.
* Khai tử: Không quá 8.000 đồng.
* Nhận cha, mẹ, con: Không quá 15.000 đồng.
* Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch:
Không quá 3.000 đồng/1 bản sao.
* Xác nhận các giấy tờ hộ tịch: Không quá 5.000
đồng.
* Các việc đăng ký hộ tịch khác: Không quá 8.000
đồng.
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
* Cấp lại bản chính giấy khai sinh: Không quá
15.000 đồng.
* Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch:
Không quá 5.000 đ/1 bản sao.
* Xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính,
điều chỉnh hộ tịch: Không quá 28.000 đồng.
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại
Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
* Khai sinh: Không quá 75.000 đồng.
* Kết hôn: Không quá 1.500.000 đồng.
* Khai tử: Không quá 75.000 đồng.
* Nhận con ngoài giá thú: Không quá 1.500.000 đồng.
* Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ bản gốc: Không
quá 8.000 đ/1 bản sao.
* Xác nhận các giấy tờ hộ tịch: Không quá 15.000
đồng.
* Các việc đăng ký hộ tịch khác: Không quá
75.000 đồng.
+ Miễn lệ phí hộ tịch khi đăng ký lần đầu, cấp mới,
thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Khai sinh; kết
hôn; khai tử; thay đổi cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch.
+ Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký nuôi con
nuôi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi và các
văn bản hướng dẫn khác (nếu có).
- Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người
đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của
pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố,
mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con
dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện
xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy
ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận
của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc
tỉnh như sau:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc
một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần
đăng ký;
+ Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú:
không quá 20.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu
của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số
nhà: không quá 10.000 đồng/lần cấp;
+ Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước
thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú): không quá 8 .000 đồng/lần đính chính;
+ Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối
đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, mục này.
+ Miễn lệ phí khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay
mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Cấp hộ khẩu gia
đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn.
- Lệ phí chứng minh nhân dân là khoản thu đối với
người được cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân. Không thu lệ phí chứng minh
nhân dân đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới
18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân
thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối
với việc cấp chứng minh nhân dân (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp chứng
minh nhân dân) tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội
thành của thành phố thuộc tỉnh, như sau:
+ Cấp lại, đổi: Không quá 9.000 đồng/lần cấp.
+ Đối với việc cấp chứng minh nhân dân tại các
xã, thị trấn miền núi, biên giới, hải đảo và các khu vực khác, mức thu áp dụng
tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định đối với cấp chứng minh
nhân dân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội
thành của thành phố thuộc tỉnh.
+ Miễn lệ phí cấp chứng minh nhân dân khi đăng
ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp thực hiện cấp chứng minh nhân dân bằng
công nghệ mới thực hiện theo Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20/9/2012 của Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng
minh thư nhân dân mới.
b.2. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam
- Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam là khoản thu mà người sử dụng lao động phải nộp khi
làm thủ tục để được cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp giấy phép lao động,
gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước
ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mình hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam.
- Mức thu tối đa đối với từng hoạt động cấp giấy
phép như sau:
+ Cấp mới giấy phép lao động: Không quá 600.000
đồng/1 giấy phép.
+ Cấp lại giấy phép lao động: Không quá 450.000
đồng/1 giấy phép.
b.3. Lệ phí địa chính
- Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy
quyền giải quyết các công việc về địa chính.
- Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa
bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức
thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá
nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc
thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với
cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy
chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình,
cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất)
thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá
20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ
xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không
quá 28.000 đồng/1 lần.
* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ
sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
+ Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại
các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá
nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc
thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với tổ chức, như
sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ
có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng
mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.
Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận
do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận: Mức thu tối
đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.
* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không
quá 30.000 đồng/1 lần.
* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ
sơ địa chính: Không quá 30.000 đồng/1 lần.
+ Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với
trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu
lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận.
+ Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia
đình, cá nhân ở nông thôn.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã
trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí
cấp giấy chứng nhận.
b.4. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng
- Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản thu vào
người xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Mức thu tối đa đối với từng loại đối tượng,
như sau:
+ Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân
(thuộc đối tượng phải có giấy phép): Không quá 75.000 đồng/1 giấy phép;
+ Cấp phép xây dựng các công trình khác: Không
quá 150.000 đồng/1 giấy phép.
+ Trường hợp gia hạn giấy phép xây dựng: Không
quá 15.000 đồng/1 giấy phép.
b.5. Lệ phí cấp biển số nhà
- Lệ phí cấp biển số nhà là khoản thu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp biển số nhà (bao gồm: nhà mặt đường, phố; nhà
trong ngõ, nhà trong ngách; căn hộ của nhà chung cư). Chủ sở hữu nhà hoặc người
đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không
xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp
biển số nhà.
- Mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo
nguyên tắc sau:
+ Cấp mới: Không quá 45.000 đồng/1 biển số nhà.
+ Cấp lại: Không quá 30.000 đồng/1 biển số nhà.
b.6. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
là khoản thu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo
tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông
tin khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
- Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đối với từng loại đối tượng thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục,
dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin do Ủy
ban nhân dân quận, huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Không quá
150.000 đồng/1 lần cấp;
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục,
đào tạo tư thục, dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa
thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh: Không quá 300.000 đồng/1 lần cấp;
+ Chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh: Không quá 30.000 đồng/1 lần (chứng nhận hoặc thay đổi);
+ Cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung
đăng ký kinh doanh: Không quá 3.000 đồng/1 bản.
- Mức thu lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký
kinh doanh: Không quá 15.000 đồng/1 lần cung cấp. Không thu lệ phí cung cấp
thông tin về đăng ký kinh doanh cho các cơ quan quản lý nhà nước.
b.7. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực
- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực là khoản
thu đối với các tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực
(tư vấn quy hoạch, thiết kế, giám sát và các hình thức tư vấn khác đối với dự
án, công trình điện; quản lý và vận hành nhà máy điện; phân phối và kinh doanh
điện) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương cấp không quá 700.000 đồng/
1 giấy phép.
b.8. Lệ phí cấp giấy phép thăm
dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất
- Lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
nước dưới đất là khoản thu đối với tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định của
pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng nước dưới đất tối đa không quá 150.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp
gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50%
(năm mươi phần trăm) mức thu cấp giấy lần đầu.
b.9. Lệ phí cấp giấy phép khai
thác, sử dụng nước mặt
- Lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
là khoản thu đối với tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng
nước mặt tối đa không quá 150.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh
nội dung giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức
thu cấp giấy lần đầu.
b.10. Lệ phí cấp giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước
- Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
là khoản thu đối với tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước tối đa không quá 150.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, điều
chỉnh nội dung giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần
trăm) mức thu cấp giấy lần đầu.
b.11. Lệ phí cấp giấy phép xả
nước thải vào công trình thủy lợi
- Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công
trình thủy lợi là khoản thu đối với tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định của
pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào
công trình thủy lợi tối đa không quá 150.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần
trăm) mức thu cấp giấy lần đầu.
b.12. Lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
ô tô
- Lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô
tô là khoản thu đối với tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
- Mức thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô tối đa không quá 200.000 đồng/Giấy phép. Trường hợp cấp đổi, cấp lại
(do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung
trong Giấy phép) áp dụng mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.
Điều 4. Về quản lý, sử dụng
tiền phí, lệ phí
1. Về nguyên tắc
Bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều
11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; khoản
5, Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
2. Việc quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được:
a) Đối với phí, nếu là khoản thu thuộc ngân sách
nhà nước thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại
cho đơn vị thu phí (đối với trường hợp đơn vị thu phí được ủy quyền thu phí
ngoài chức năng nhiệm vụ thường xuyên hoặc chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí cho hoạt động thu phí) để trang trải chi phí cho việc thu phí.
b) Mọi khoản lệ phí thu được đều là khoản thu
thuộc ngân sách nhà nước. Trong trường hợp ủy quyền thu thì Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu lệ phí đối với từng lệ
phí cụ thể.
c) Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa
quy định phần phí, lệ phí trích lại cho cơ quan, đơn vị thu phí, lệ phí thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định tạm thời tỷ lệ phần trăm trên số phí, lệ
phí thu được trích lại cho cơ quan, đơn vị thu phí, lệ phí và phải báo cáo Hội
đồng nhân dân tại phiên họp gần nhất.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Việc quyết định thu phí, lệ phí; phạm vi, đối
tượng điều chỉnh của từng phí, lệ phí (bao gồm cả đối tượng không thu, đối tượng
được miễn, giảm phí, lệ phí) nêu tại Thông tư này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định cho phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Đối với cơ quan, đơn
vị được phép thu phí, lệ phí, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp
nhưng phải bảo đảm theo đúng quy định tại Điều 6 Pháp lệnh phí
và lệ phí và Điều 4 của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.
2. Không thu những khoản phí, lệ phí có tên
trong Pháp lệnh phí, lệ phí, nhưng được miễn thu theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ, bao gồm:
- Phí an ninh, trật tự; phí phòng, chống thiên
tai; lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân; lệ phí địa chính theo quy định
tại Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phí xây dựng theo quy định tại Quyết định số
80/2010/QĐ-TTg ngày 9/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về miễn phí xây dựng.
3. Đối với phí đấu thầu và phí thẩm định kết quả
đấu thầu chuyển sang cơ chế giá, thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Đầu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
17/02/2014.
2. Thông tư này thay thế các văn bản sau:
a) Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c) Thông tư số 07/2008/TT-BTC ngày 15/01/2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú.
d) Thông tư số 66/2011/TT-BTC ngày 18/5/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quy định mới thì tiếp tục
thực hiện theo văn bản đã ban hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn
bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
BIỂU
MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính)
Đơn vị tính: Triệu
đồng
Tổng vốn đầu tư
(tỷ VNĐ)
|
≤50
|
>50 và ≤100
|
>100 và
<200
|
>200 và ≤500
|
>500
|
Nhóm 1. Dự án xử lý chất thải và cải thiện môi
trường
|
5,0
|
6,5
|
12,0
|
14,0
|
17,0
|
Nhóm 2. Dự án công trình dân dụng
|
6,9
|
8,5
|
15,0
|
16,0
|
25,0
|
Nhóm 3. Dự án hạ tầng kỹ thuật
|
7,5
|
9,5
|
17,0
|
18,0
|
25,0
|
Nhóm 4. Dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
|
7,8
|
9,5
|
17,0
|
18,0
|
24,0
|
Nhóm 5. Dự án Giao thông
|
8,1
|
10,0
|
18,0
|
20,0
|
25,0
|
Nhóm 6. Dự án Công nghiệp
|
8,4
|
10,5
|
19,0
|
20,0
|
26,0
|
Nhóm 7. Dự án khác (không thuộc nhóm 1, 2, 3,
4, 5, 6)
|
5,0
|
6,0
|
10,8
|
12,0
|
15,6
|