BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 5 năm 2018
|
THÔNG
TƯ1
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ; LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2013/NĐ-CP NGÀY 22/7/2013 CỦA CHÍNH
PHỦ
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm
2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12
năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014;
2. Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014;
3. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25
tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
4. Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho
kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014;
5. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
6. Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015
trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có
sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng
01 năm 2016.
7. Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định
của Luật dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2016, và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2016
trở đi và áp dụng đối với các chuyến dầu thô, khí thiên nhiên xuất bán kể từ
ngày 01/01/2016.
8. Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8
năm 2016, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2016.
9. Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28
tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội
dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và
áp dụng cho việc trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2016.
10. Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và
sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
11. Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm
2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2017.
12. Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm
2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2017.
13. Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2017
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế (đã được bổ sung tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC), có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 3 năm 2017.
14. Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
15. Thông tư số 79/2017/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2017
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017.
16. Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm 2017
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2017.
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh, Nghị định về
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013
của Chính
phủ như sau2:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý các
loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa quản lý thu (sau đây gọi chung
là thuế).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế,
phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế;
d) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:
d.1) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp
đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập
tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu;
d.2) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi
trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, bao gồm:
- Người điều hành đối với hợp đồng dầu khí
được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm.
- Công ty điều hành chung đối với hợp đồng
dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung.
- Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng
dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh hoặc Hiệp định liên
Chính phủ.
- Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các
Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam đối với trường
hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập
đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai
thác dầu thô, khí thiên nhiên.
2. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế
và Chi cục Thuế;
3. Công chức thuế;
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
Điều 3. Nội dung quản
lý thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm
1. Khai thuế, tính thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. Ủy nhiệm thu thuế;
5. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt;
7. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
8. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi
ro về thuế;
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Điều 4. Phạm vi và
nội dung quản lý thuế không bao gồm trong Thông tư này
1. Các quy định về quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Nội dung quản lý thuế về đăng ký thuế,
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 5. Văn bản giao
dịch với cơ quan thuế
1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế bao gồm
tài liệu kèm theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác do người
nộp thuế, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế và các tổ chức, cá nhân khác gửi đến
cơ quan thuế. Đối với những văn bản, hồ sơ phải nộp cơ quan thuế theo quy định
thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
2. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế phải
ký, ban hành đúng thẩm quyền; thể thức văn bản, chữ ký, con dấu trên văn bản
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác văn thư.
3. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế được
thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là
tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ
dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị
chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ
thuế.
Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tùy vào tính chất của từng loại
hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những
nội dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng,
thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu
nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên;
các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm
quyền ký kết hợp đồng, các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và
các nội dung tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản chụp hợp đồng có xác
nhận của người nộp thuế.
Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối với các giấy
tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc trong trường
hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 16, Điều 20, Điều
44, Điều 54 Thông tư này.
5. Trường hợp phát hiện văn bản giao dịch với
cơ quan thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu
người có văn bản giao dịch khắc phục sai sót và nộp bản thay thế.
6. Thời điểm cơ quan thuế nhận được bản thay
thế hoặc bản dịch có đầy đủ các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế
được coi là thời điểm nhận văn bản giao dịch.
Điều 6. Giao dịch với
cơ quan thuế
1. Người đại diện theo pháp luật của người
nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn bản,
hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách.
Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản và lưu tại doanh nghiệp.
2. Ủy quyền trong giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại diện theo pháp luật của người nộp
thuế có thể ủy quyền cho cấp dưới ký thừa ủy quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch
với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế là cá nhân có thể ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế thực hiện theo khoản 3 Điều
này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì phải có văn
bản ủy quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản ủy quyền phải quy định cụ thể thời
hạn, phạm vi ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ
sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian ủy quyền.
3. Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng dịch
vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau
đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế
ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế trên văn bản, hồ
sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số
chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại
lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế được ủy quyền nêu
trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
Chậm nhất 05 (năm) ngày trước khi thực hiện
lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, người nộp thuế phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc sử dụng dịch vụ làm thủ
tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế có
xác nhận của người nộp thuế.
Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế thực
hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế.
Trường hợp cơ quan thuế cần thông báo những
vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý thuế thực hiện theo sự ủy quyền
của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo cho đại lý thuế, đại lý thuế có
trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
Điều 7. Tiếp nhận hồ
sơ thuế gửi đến cơ quan thuế
1. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ
quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian
nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ
quan thuế.
2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu
chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ
quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao
dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan
thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế
phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại lý thuế (nếu có) trong ngày nhận hồ
sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu
chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều 8. Cách tính
thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
1. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày”
thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy định.
2. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày
làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ ngày
nghỉ theo quy định.
3. Trường hợp thời hạn là một ngày cụ thể thì
ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn
giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối
cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời hạn
giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hợp
lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
Điều 9.3 (được bãi
bỏ)
Chương II
KHAI
THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 10. Quy định
chung về khai thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
a) Người nộp thuế phải tính, xác định số tiền
thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc
tính thuế theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung
thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế.
c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý,
tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ
thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì
người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn
quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm
ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp
không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều
17, Điều 18 Thông tư này.
d) Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc
khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động kinh
doanh đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính
từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động kinh doanh. Kỳ
tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên được tính theo
năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các
loại thuế khác là năm dương lịch.
đ)4 Người nộp thuế trong thời gian tạm
ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai
thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp
thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài
chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
đ.1) Đối với người
nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh
doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản
về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở
lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký
theo quy định.
Cơ quan đăng ký
kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin
người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại
chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm
ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông
báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ
với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng
ký kinh doanh.
đ.2) Đối với người
nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì
trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản
gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm
ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
- Tên, địa chỉ trụ
sở, mã số thuế;
- Thời hạn tạm ngừng
kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm ngừng
kinh doanh;
- Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh
doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm
ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng
kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
e) Đồng tiền khai
thuế là Đồng Việt Nam. Trường hợp khai các loại thuế liên quan đến hoạt động
khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên thì đồng tiền khai thuế là Đô la
Mỹ.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các
tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ
quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai
thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không
được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu
nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài
chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm
nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ
thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính
theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất
là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh
nghĩa vụ thuế.
đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm
chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc
năm tài chính.
e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với
trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể
từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
g) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác
liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo
thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn về cơ chế một cửa liên thông đó.
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ
khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng
cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b) Thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ
khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm,
khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu mươi) ngày
kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế
nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi
hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi
phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế
phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp
nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả
lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có
sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm:
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số
liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp
nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ
khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan
thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định
xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều
chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã
nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra,
thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm
nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã
nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc
phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh
và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã
nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến
phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được
khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều
chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng,
giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều
chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định
xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan
có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã
được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này
(trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong
bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai
thuế
c.1) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung
hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ,
tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã
được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số
01/KHBS.
c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung
hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự
xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm
nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác
định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số
tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Ví dụ 1: Công ty A vào tháng 8/2014 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm tăng số
thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100
triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào
NSNN.
Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều
chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp
100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ
khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2: Công ty B vào tháng 8/2014 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 làm
tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số tiền
thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy
định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 đã điều
chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013 là 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp
100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
c.3) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung
hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung. Số tiền
thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì
được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế.
Ví dụ 3: Công ty C vào tháng 8/2014 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) tháng
01/2014 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác
định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014, được bù trừ vào số thuế TTĐB
phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế TTĐB tháng 01/2014 đã điều
chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp
100 triệu đồng của kỳ tính thuế TTĐB tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 4: Công ty D vào tháng 8/2014 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số
thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào
số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều
chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp
100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 5: Công ty E vào tháng 8/2014 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) năm 2013 làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng (kê khai
nộp thuế TNDN 200 triệu đồng, nay điều chỉnh còn phải nộp 100 triệu đồng), thì
người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của năm 2013, được bù trừ vào
số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 đã điều
chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TNDN phải nộp
100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đối với số
thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013, thì khi nộp hồ sơ khai bổ
sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013, người nộp thuế được lập hồ sơ khai bổ
sung thuế TNDN từng quý trong năm 2013, để xác định lại số thuế TNDN phải nộp
theo từng quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền thuế của các quý trong năm 2013.
c.4) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung
hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có
sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của
kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ
của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 6: Công ty G vào tháng 8/2014 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 chỉ làm tăng
số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 500 triệu đồng:
Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều
chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ
thêm 500 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Số tiền điều chỉnh tăng 500 triệu đồng, Công
ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các
kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai
thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.5) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung
hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai
sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:
- Trường hợp người nộp thuế chưa dừng khấu
trừ chưa đề nghị hoàn thuế thì số tiền thuế điều chỉnh giảm khấu trừ của kỳ sai
sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các
kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 7: Công ty H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ
khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng thì người nộp thuế
không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp, mà điều
chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng
vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc
tháng 8/2014, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai vào chỉ tiêu
- Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty H nộp cho cơ quan thuế:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều
chỉnh giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ
hết 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Trường hợp người nộp thuế đã dừng khấu trừ
thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế nhưng chưa được hoàn thuế
thì cơ quan thuế xét hoàn thuế theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế và hồ sơ khai bổ
sung theo quy định.
Ví dụ 8: Trên tờ khai thuế GTGT tháng
01/2015, Công ty H đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn 900 triệu
đồng. Tháng 3/2015, Công ty H lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 01/2015 làm giảm số thuế GTGT đã dừng khấu trừ đề nghị hoàn từ 900 triệu
đồng xuống còn 800 triệu đồng do 100 triệu đồng không đủ điều kiện được khấu
trừ thuế, cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế GTGT thì người nộp thuế
không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp. Cơ quan
thuế căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của kỳ hoàn thuế GTGT tháng 01/2015 và
hồ sơ khai bổ sung ra quyết định hoàn thuế GTGT với số thuế được hoàn sau khi
khai bổ sung là 800 triệu đồng.
- Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan
thuế giải quyết hoàn thuế thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được hoàn
sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên
Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày
người nộp thuế kê khai bổ sung. Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền
thuế đã hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp không đúng quy định, cơ quan thuế sẽ
tính tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế.
Ví dụ 9: Công ty H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ
khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng, số tiền thuế GTGT này
người nộp thuế đã đề nghị hoàn và đã được cơ quan KBNN ký xác nhận trên Lệnh
hoàn trả khoản thu NSNN số 123, ngày 25/4/2014 thì người nộp thuế phải nộp lại
số thuế GTGT 100 triệu đồng vào Tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT và tự tính
tiền chậm nộp từ ngày 25/4/2014 đến ngày kê khai bổ sung để nộp vào Tài khoản
thu ngân sách nhà nước.
c.6) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung
hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm tăng số
thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế tự xác định tiền chậm nộp căn
cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp
theo quy định đồng thời khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh giảm của
kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các
kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 10: Công ty I vào tháng 8/2014 lập hồ
sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT
chưa khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng, đồng thời làm phát
sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014
có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu, nay điều
chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn tới tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu) thì đối với số
thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế phải nộp thuế, tính tiền
nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không được khấu trừ được điều
chỉnh vào vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai
thuế) hoặc tháng 8/2014 (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số
thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty I nộp cho cơ quan thuế:
- Đối với việc điều chỉnh làm tăng số thuế
GTGT phải nộp của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm phát hiện ra
sai lệch, Công ty I thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp thuế 100 triệu
đồng và tính nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho cơ quan thuế
gồm:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều
chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh
tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Đối với việc điều chỉnh làm giảm số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 01/2014 là 200 triệu đồng: Công ty I thực hiện
khai điều chỉnh vào chỉ tiêu Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của
các kỳ trước của tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn
khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.7) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung
hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm giảm số
thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế khai số tiền thuế còn được
khấu trừ điều chỉnh tăng của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế
GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ
sơ khai thuế hiện tại. Đối với số thuế GTGT được điều chỉnh giảm số thuế phải
nộp, người nộp thuế khai điều chỉnh như trường hợp c.3 khoản 5 Điều này.
c.8) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ
khai thuế đối với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai GTGT khấu trừ trong trường
hợp điều chỉnh giảm số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ khai do chưa đảm bảo trường
hợp được hoàn và chưa làm hồ sơ đề nghị hoàn thì lập hồ sơ khai bổ sung đồng
thời khai số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số
thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập
hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 11: Công ty K đã kê khai số thuế GTGT
đề nghị hoàn vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 là 200 triệu đồng nhưng chưa
lập hồ sơ hoàn thuế GTGT. Tháng 8/2014, Công ty K phát hiện số thuế khai đề
nghị hoàn nêu trên chưa đảm bảo trường hợp được hoàn thì Công ty được điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đã khai đề nghị hoàn chưa đảm bảo trường hợp được hoàn
tại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 và được khai điều chỉnh tăng số thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ trước tương ứng trên tờ khai thuế GTGT tháng
7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Hồ sơ Công ty K nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 đã điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đề nghị hoàn, tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ
chuyển kỳ sau là 200 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS.
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, phí, lệ
phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như sau:
a) Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh
ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp theo hướng dẫn
tại Điều 11, Điều 16, Điều 18, Điều 19 và
Điều 21 Thông tư này.
b) Hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt
động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai
thác tài nguyên được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi
cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này
nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ
khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh
hoạt động khai thác tài nguyên quy định.
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở
cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt
động chuyển nhượng bất động sản được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp
(Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại
tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh,
thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục
trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
d) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với
trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với trụ
sở chính được nộp tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
đ) Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước
trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành
chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên
thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy
định đó.
Điều 11. Khai thuế
giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị
gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị
gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực
thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cùng
nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá
trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản
tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá
trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp
thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản
lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với
trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng,
khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực
thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính
thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp
bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ
sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp người nộp thuế có dự án
kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở
chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…) thì người
nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối
với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh
hoạt động kinh doanh bất động sản.
Ví dụ 12: Công ty kinh doanh bất động sản A
có trụ sở tại Hà Nội, Công ty là chủ đầu tư dự án phát triển nhà tại thành phố
Đà Nẵng, Công ty thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng để quản lý dự án thì chi nhánh
Công ty A phải thực hiện đăng ký thuế, khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản này tại Đà Nẵng.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở
kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều
chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất
bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử
dụng hóa đơn GTGT.
d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở
gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng
trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố
nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế
toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương
nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho
trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế
tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện
hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và
nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác
định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ
lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá
chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản
phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của
sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng phải
nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp thuế xác
định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải nộp của
người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế phải nộp
cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định
bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính
nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng
của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có
thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp. Nếu người
nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế
không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng phân bổ
thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ
sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng
với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng
phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ
quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ
giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa phương nơi
có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng
địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ
nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ
quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản
xuất trực thuộc.
Ví dụ 13: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2
đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng
và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT
là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 8/2014: doanh thu
theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở
Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của
sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá trị gia
tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ
khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải
Phòng là:
500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng
Yên là:
600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội
là:
25 triệu - 10 triệu - 12 triệu = 3 triệu
đồng.
Ví dụ 14: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 3
nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hà Nội,
Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 9/2014: doanh thu
theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở
Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của
sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu; doanh thu theo giá
chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hà Nội là
200 triệu.
Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính của
Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ
là: 20 triệu đồng.
Theo nguyên tắc tạm nộp tại các địa phương
theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hóa chịu thuế 10%, Công ty A xác định số
thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% + 600 triệu x
2% = 22 triệu. Như vậy khi xác định theo nguyên tắc này thì số thuế phải nộp
cho các địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của Công ty A tại trụ sở
chính. Vì vậy, Công ty A tự phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương
như sau:
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải
Phòng là:
20 triệu x 500 triệu/(500 triệu + 600 triệu +
200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng
Yên là:
20 triệu x 600 triệu/(500 triệu + 600 triệu +
200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội
là:
20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu = 3.08
triệu đồng.
Ví dụ 15: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2
đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng
và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 10/2014: doanh thu
theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở
Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của
sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500 triệu. Tháng 10/2014, Công
ty A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính. Công ty A cũng không
phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.
đ)5 Trường
hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai
ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại
tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà
không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp
thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ
sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực
tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi
kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh
và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Ví dụ 16: Công ty A
trụ sở tại Hải Phòng ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại
Hà Nội. Theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công
ty B đang xây dựng tại Hà Nội. Hoạt động bán hàng này không được gọi là bán
hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng,
không phải thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hà Nội đối với doanh thu từ hợp đồng
bán hàng cho Công ty B.
Ví dụ 17: Công ty B
có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An
không có chức năng kinh doanh. Khi Công ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải
Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT tại
địa phương nơi có các kho hàng (Hải Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
- Công ty A có trụ sở
tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết
kế công trình được xây dựng tại Sơn La mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động
này không phải hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A
thực hiện khai thuế GTGT đối với hợp đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội,
không phải thực hiện kê khai thuế GTGT tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở
tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây dựng
(trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C
là chủ đầu tư, giá trị công trình bao gồm cả thuế GTGT trên 1 tỷ đồng thì Công
ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn
La.
- Công ty A có trụ sở
tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty Y để thực hiện công trình được xây dựng
(trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Yên Bái mà Công ty C
là chủ đầu tư, giá trị công trình bao gồm cả thuế GTGT là 770 triệu đồng thì
Công ty A không phải thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp
đồng này tại Sơn La
Ví dụ 19: Công ty B
trụ sở tại Hà Nội bán máy điều hòa cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt)
thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT tại Hòa Bình.
Ví dụ 20: Công ty A
có trụ sở tại Hà Nội mua 10 căn nhà thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành phố
Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty A bán lại các căn nhà này và thực hiện xuất hóa đơn
cho khách hàng C thì Công ty A phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ quan
thuế tại thành phố Hồ Chí Minh.
e)6 Trường
hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới
nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống
dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở
từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của
doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua.
Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của
công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2% doanh
thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình.
Số thuế GTGT đã nộp (theo
chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ (-) vào
số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số
01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.
Người nộp thuế lập Bảng
phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng,
lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi
được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
2. Khai thuế giá trị
gia tăng
a) Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai
thuế theo tháng trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm b, c, d khoản này.
b) Khai thuế giá trị
gia tăng theo quý7
b.1) Đối tượng khai
thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp
dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp
thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng
được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm
dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm
dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng
theo tháng hay theo quý.
Ví dụ 21:
- Doanh nghiệp A bắt
đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2015 thì năm 2015 doanh nghiệp A thực
hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015
(đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế tháng
hay khai quý.
- Doanh nghiệp B bắt
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh
nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu
của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.
Người nộp thuế có
trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo
quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp
thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang
khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ
khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
b.2) Thời kỳ khai
thuế theo quý
- Việc thực hiện khai
thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo
chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày
01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.
Ví dụ 22: Doanh
nghiệp C năm 2013 có tổng doanh thu là 38 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT
theo quý từ ngày 01/10/2014. Doanh thu của năm 2014; 2015, 2016 do doanh nghiệp
kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là
55 tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý
đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên
doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 23: Doanh
nghiệp D năm 2013 có tổng doanh thu là 57 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT
theo tháng. Doanh thu năm 2014 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai
bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 48 tỷ đồng thì doanh nghiệp D
vẫn thực hiện khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác
định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
- Trong chu kỳ khai
thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm
tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế
ổn định này trên 50 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá
trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo liền kề của
năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Ví dụ 24: Doanh
nghiệp E năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên
thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, cơ quan thuế
thanh tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ đồng so
với số liệu kê khai là 52 tỷ đồng, thì năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai
thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên
doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 25: Doanh
nghiệp G năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên
thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, Doanh nghiệp G
tự khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ so với số
liệu kê khai là 52 tỷ, thì năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT
theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu
của năm 2016.
- Trong chu kỳ khai
thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra,
kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai
thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai
thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được
lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của
năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
- Đối với các doanh
nghiệp đã áp dụng khai thuế theo quý trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì chu kỳ ổn định đầu tiên được tính đến hết ngày 31/12/2016.
b.3) Cách xác định
doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác
định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý
- Doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá
trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu
chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).
- Trường hợp người
nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh
thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
c) Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo
từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
d) Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần
phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh
số của người kinh doanh không thường xuyên.
3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ là người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
b)8 Hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá
trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư này (thay thế cho mẫu Tờ khai thuế giá trị tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Trường hợp người nộp
thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương
khác nơi đóng trụ sở chính thì người nộp thuế nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài
liệu sau:
- Bảng tổng hợp số
thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ thuế
GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở
sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các
địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này.
c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu
tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế
giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù
trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế
GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho
dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính.
Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo
mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho
dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành
lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt
người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa
phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật,
lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản
gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự
án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi
đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn
tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là
chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá
trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn
giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp
thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
Ví dụ 27: Doanh nghiệp A có trụ sở chính tại
Hà Nội, có dự án đầu tư tại Hải Phòng, đồng thời có thành lập Ban Quản lý dự án
hoặc chi nhánh tại Hải Phòng để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý dự án
đầu tư này; Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp
luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản
gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án
hoặc chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế tại Hải Phòng.
Ví dụ 28: Doanh nghiệp A có trụ sở tại Hà
Nội, năm 2014 có dự án xây dựng nhà máy thép ở Hải Phòng (dự án gồm 3 tổ hợp),
dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh
doanh, chưa đăng ký thuế, doanh nghiệp A lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án
đầu tư và nộp tại cơ quan thuế Hà Nội - nơi đóng trụ sở chính, và thực hiện
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư tại Hà Nội. Đến năm 2017, Nhà máy thép Hải
phòng đã đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế có tổ hợp thứ nhất đi vào hoạt động
và có doanh thu đầu ra thì nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ tại Hải Phòng. Đối với tổ hợp thứ hai và tổ hợp thứ ba vẫn đang trong
giai đoạn tiếp tục xây dựng thì Nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT riêng cho
dự án đầu tư, bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy và đề nghị hoàn thuế
GTGT tại Hải Phòng
Ví dụ 29: Doanh nghiệp A hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh nghiệp A có dự án xây dựng nhà
chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư.
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của dự án
đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư
theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ
mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư và
phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư
theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia tăng
của trụ sở chính.
4. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính
theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là người nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định pháp luật
về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý
tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị
gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban
hành theo Thông tư này.
5. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo
phương pháp trực tiếp trên doanh thu
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính
theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là người nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên doanh thu theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b)9 Hồ sơ khai thuế GTGT tháng/quý tính
theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng
lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế
giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này.
6.10 Khai thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất
động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng
hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng
hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có
thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
b) Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng
theo mẫu số 05/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh
doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng
thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát
sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế
tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá
trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
7.11 (được bãi bỏ)
8. Hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng
kê hóa đơn bán ra, hóa đơn mua vào trong một số trường hợp cụ thể
a)12
Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý
- Người
nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo
hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải
khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
- Đối với
các hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù
lao đại lý được hưởng.
b) Người nộp thuế kinh doanh vận tải thực
hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, kê khai thuế giá trị gia
tăng như sau:
- Đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
- Đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá
quý, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này.
d)13
Người nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai
thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính. Người nộp thuế phải
nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.
đ)14
Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa:
Người nộp
thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng
ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối
tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác
được hưởng.
e)15 Việc lập các Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra kèm
theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện
như sau:
- Đối với
hàng hóa, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước,
xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, bán hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai
theo từng hóa đơn.
- Đối với
hàng hóa, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng,
dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.
- Đối với
cơ sở kinh doanh ngân hàng có các đơn
vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị trực thuộc phải lập Bảng kê
hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng
kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp
trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường hợp cơ sở kinh doanh ủy nhiệm cho
bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thì bên được ủy
nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán
hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh ủy nhiệm lập hóa
đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn.
10. Việc khai thuế giá trị gia tăng để xác
định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
11. Khai thuế GTGT đối với dự án ODA, viện
trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn
phòng đại diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở
Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối
tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Chủ dự án ODA thuộc diện không được
hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi
thực hiện dự án.
c) Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự
án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT hàng
tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế
quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
Trường hợp chủ dự án ODA và nhà thầu nước
ngoài theo hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực hiện dự án ODA có liên quan
đến nhiều tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự
án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.
12. (được bãi bỏ)16
Điều 12. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp
17
1. Trách nhiệm nộp hồ
sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp
hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người
nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người
nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc
đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại
trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người
nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ
thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa
bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp, người nộp thuế có trách
nhiệm khai tập trung tại trụ
sở chính cả phần phát sinh tại
nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
đ) Đối với các tập
đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã
hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên
phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
đơn vị thành viên.
e) Trường hợp đơn vị
thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập
đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh
khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp cần áp
dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng công
ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
2. Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai
quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt
hoạt động. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế
thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại;
chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật) thì không phải khai quyết toán thuế đến
thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán
thuế năm theo quy định.
Các trường hợp kê
khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh:
- Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.
- Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước
ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có
thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
3. Khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp
a) Khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định
về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Hồ sơ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này.
b.2) Báo cáo tài
chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
giải thể, chấm dứt hoạt động.
b.3) Một hoặc một số phụ
lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư
này (tùy theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):
- Phụ lục kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh theo mẫu số
03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN,
mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Phụ lục chuyển lỗ
theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Các Phụ lục về ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập
doanh nghiệp được ưu đãi đối với
cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh
doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC .
+ Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập
doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh
thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng) ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC .
+ Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập
doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc
thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều
lao động nữ ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Phụ lục số thuế thu
nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Phụ lục thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Phụ lục báo cáo
trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Phụ lục thông tin
về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu
03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Phụ lục tính nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán
phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng
trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Trường hợp doanh
nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp
phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
4. Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp có
hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan
thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có
trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động
sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục
Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản
quyết định.
b) Doanh nghiệp không
phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động
sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động
sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số
02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết thúc năm tính
thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính,
trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp thấp hơn số thuế
phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp
phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp
lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế
nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh
khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp
theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất
động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của
hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh
khác nếu có (áp dụng từ ngày 01/01/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định. Doanh nghiệp
phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có
chức năng kinh doanh bất động sản.
Kết thúc năm tính
thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn
bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
Tại trụ sở chính,
việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế
phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp
phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm
nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số
thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh
doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ
tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng
bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ
của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh
doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 01/01/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu
tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì:
- Trường hợp doanh
nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh
thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công
trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
- Trường hợp doanh
nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với
doanh thu thì doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên
doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn giao bất động
sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
5. Doanh nghiệp, tổ
chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh
thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh
nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ %
trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai
thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này,
doanh nghiệp không phải khai quyết toán năm.
6. Trường hợp doanh
nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ
thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa
bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh
nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm nộp cả phần phát sinh tại nơi
đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân
chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan Thuế
Doanh nghiệp tự xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp để lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa phương nơi
có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai
thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho bạc Nhà nước
nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho
bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu
nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm
nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi
đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
7. Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp
có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu
nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.
Trường hợp bán toàn
bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới
hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo từng lần
phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính.
b) Tổ chức nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu
nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp
có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng
lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ
chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận
chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ
chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc
chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển
nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y
việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
- Bản chụp hợp đồng
chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải
dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển
nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của
từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản chụp quyết định
chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản chụp chứng nhận
vốn góp;
- Chứng từ gốc của
các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ
sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận
qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài
chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
8. Kiểm tra quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp
nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động
8.1. Cơ quan thuế có
trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc
quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế trong trường hợp chia, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động trừ các
trường hợp quy định tại điểm 8.2 Khoản này.
8.2. Các trường hợp
giải thể, chấm dứt hoạt động cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ
chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Doanh nghiệp giải
thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh
thu, chưa sử dụng hóa đơn.
c) Doanh nghiệp thuộc
diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải thể, chấm dứt
hoạt động, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có doanh thu bình
quân năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến
thời điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động) không quá 1 tỷ đồng/năm.
- Kể từ năm doanh
nghiệp chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải
thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành
vi trốn thuế.
- Số thuế thu nhập
doanh nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra
thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Đối với các trường
hợp nêu tại tiết a, b, c điểm này, chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi (bao gồm quyết định giải thể, chấm dứt
hoạt động; các tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc các trường hợp nêu trên
và đã nộp đủ số thuế phải nộp nếu có) thì cơ quan thuế xác nhận việc doanh
nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
8.3. Đối với trường
hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động không thuộc các trường hợp nêu
tại điểm 8.2 Điều này, căn cứ nhu cầu thực tế cơ quan thuế quản lý trực tiếp
người nộp thuế đặt hàng và sử dụng kết quả kiểm tra quyết toán thuế của các
công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo
quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều
12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm 18
Căn cứ kết quả sản
xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh
nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính hàng quý.
Đối với những doanh
nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các
trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính
quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những doanh
nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm
trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Trường hợp tổng số
thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với
phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo
quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn
của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Đối với số thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán
dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế
năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai
quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp
tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.
Ví dụ 1: Đối với kỳ
tính thuế năm 2014, Doanh nghiệp A đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80
triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng; như vậy chênh lệch giữa số
thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì
doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng
đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm
nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp
B có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2015, doanh
nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán
năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng,
tăng 30 triệu đồng.
20% của số phải nộp
theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.
Phần chênh lệch từ
20% trở lên có giá trị là: 30 triệu - 22 triệu = 8 triệu đồng.
Khi đó, doanh nghiệp
B phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng. Đồng thời,
doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên
(là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế
quý bốn của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng 01 năm 2016) đến ngày thực nộp số
thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán. Số thuế chênh lệch còn
lại (là 30 - 8 = 22 triệu đồng) mà doanh nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp bị
tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán (từ ngày 01 tháng 4 năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế này.
Trường hợp trong năm
2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế tại doanh nghiệp B và phát hiện số
thuế TNDN doanh nghiệp B phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng
(tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp doanh nghiệp đã khai trong hồ sơ
quyết toán), đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, doanh nghiệp bị xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu
đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy định (kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016
đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20%
trở lên đối với số thuế tăng thêm này.
Ví dụ 3: Đối với kỳ
tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80
triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán là 70 triệu đồng thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi
như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.
Điều
12b. Cơ chế cơ quan thuế đặt hàng và sử dụng kết quả của các công ty kiểm toán
độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện kiểm tra
quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động19
1. Quyền và trách nhiệm
của công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1.1. Khi thực hiện
hợp đồng dịch vụ quyết toán thuế, công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế có các quyền sau:
a) Được thực hiện các
công việc và hưởng thù lao theo hợp đồng đã ký với cơ quan thuế.
b) Yêu cầu người nộp
thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần
thiết liên quan tới việc quyết toán thuế theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan
thuế.
1.2. Trách nhiệm của
công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
a) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả thực hiện dịch vụ quyết toán thuế theo hồ sơ kê khai
của người nộp thuế. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện hồ sơ
quyết toán thuế có sự sai sót ảnh hưởng đến số thuế người nộp thuế phải nộp
hoặc được hoàn thì công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế thực hiện dịch vụ quyết toán có trách nhiệm nộp ngân sách nhà
nước số thuế còn thiếu, số thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế như trường hợp người nộp thuế vi phạm.
b) Cung cấp chính
xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để
chứng minh tính chính xác của việc thực hiện dịch vụ kiểm tra quyết toán thuế.
c) Giữ bí mật thông
tin cho người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế có đủ bằng chứng về việc công
ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế không thực
hiện đúng trách nhiệm này, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì người nộp thuế
có quyền kiến nghị cơ quan thuế chấm dứt hợp đồng dịch vụ.
2. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
a) Lựa chọn, ký hợp
đồng dịch vụ theo năm với công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế.
b) Tiếp nhận hồ sơ đề
nghị quyết toán thuế của người nộp thuế và giao cho công ty kiểm toán độc lập,
tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký hợp đồng dịch vụ.
c) Thông báo cho
người nộp thuế về công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế thực hiện kiểm tra quyết toán thuế đối với người nộp thuế.
d) Sử dụng kinh phí
của đơn vị để chi trả cho công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế theo hợp đồng dịch vụ đã ký.
đ) Có quyền đơn
phương chấm dứt hiệu lực hợp đồng trong trường hợp phát hiện công ty kiểm toán
độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có hành vi vi phạm hợp
đồng.
3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế ban hành quy chế hướng dẫn cơ quan thuế các cấp thực hiện thống
nhất việc sử dụng kinh phí và nguồn kinh phí chi trả cho công ty kiểm toán độc
lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo các hợp đồng dịch vụ
để kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động.
Điều 13. Khai thuế
tiêu thụ đặc biệt
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ
đặc biệt cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế sản xuất hàng hóa, gia công
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu
mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong
nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị
trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất
hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số
hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn
vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng gửi một bản cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký
gửi để theo dõi.
c) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ
thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất.
2. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai
theo tháng; đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì
khai theo lần phát sinh.
3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt20
- Tờ khai thuế tiêu
thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
4. Việc khai thuế
tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương
pháp khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 14. Khai thuế
tài nguyên
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên
cho cơ quan thuế
a) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 10, khoản 3 Điều 23 và
khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
b) Tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên đăng
ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện
nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu mua
tài nguyên.
c) Tổ chức được giao bán loại tài nguyên
thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo
từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi
bán tài nguyên quy định.
2. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại
khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm có
quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô,
khí thiên nhiên)
a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao gồm:
Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao
gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm
thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
4. Việc khai thuế tài nguyên để xác định số
thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 15. Khai thuế
bảo vệ môi trường
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước (trừ
than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và
xăng dầu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) hoặc bao bì thuộc loại để
đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm, người nộp
thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất
kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất kinh doanh
hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp
xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối), người nộp thuế
nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ
khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông
tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa
tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát
hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
3. Khai thuế bảo vệ môi trường
a) Đối với hàng hóa sản xuất (hoặc bao bì
thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản
phẩm) bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực
hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng.
Đối với hàng hóa của cơ sở sản xuất, trường
hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp
thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập
khẩu ủy thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp thuế thực
hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường hợp
xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) theo quy định
của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Khai, nộp thuế bảo vệ môi trường trong một
số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất túi nilông và
thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa sản xuất
và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường theo
quy định.
b) Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi
chung là xăng dầu)
b.1) Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối
thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước
tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị giá tăng, cụ thể:
- Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối
trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị đầu
mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị đầu mối đóng trụ
sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất, bán bao gồm
xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả
hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống của đơn vị
đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ 50% trở xuống);
trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho công ty kinh doanh xăng
dầu đầu mối khác.
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập
trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn vị đầu mối; các Công ty
cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi
nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ
phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị thành viên) thực hiện kê khai, nộp thuế
tại địa phương nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở chính đối với lượng xăng
dầu do các đơn vị thành viên xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ
thống.
- Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu, sản xuất,
chế biến xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh
doanh xăng dầu) thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng dầu.
- Đối với các trường hợp xăng dầu dùng làm
nguyên liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường
thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh học phải kê khai nộp thuế
bảo vệ môi trường theo quy định.
b.2) Trường hợp xăng dầu nhập khẩu về sử dụng
cho mục đích khác không phải để kinh doanh xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh không có đăng ký kinh doanh xăng dầu); dầu nhờn, mỡ nhờn được
đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với
máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ
quan hải quan.
c) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa
c.1) Đối với than do Tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao cho các đơn vị thành
viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường
thực hiện như sau:
c.1.1) Hàng tháng các Công ty làm đầu mối
tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải
nộp cho các địa phương nơi có than khai thác tương ứng với sản lượng than thu
mua của các Công ty sản xuất khai thác than tại địa phương và lập Biểu tính
thuế bảo vệ môi trường theo mẫu phụ lục số
01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
Số thuế bảo vệ môi trường phân bổ cho các địa
phương nơi khai thác than được xác định căn cứ trên tỷ lệ phần trăm (%) than
tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số lượng than khai thác tại địa
phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin, được xác định theo
công thức sau:
Tỷ lệ (%)
Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
=
|
Sản lượng than tiêu
thụ nội địa trong kỳ
|
Tổng số than tiêu
thụ trong kỳ
|
Số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp cho địa phương có than khai thác trong kỳ
|
=
|
Tỷ lệ (%) than tiêu
thụ nội địa trong kỳ
|
x
|
Sản lượng than mua
của các đơn vị tại địa phương nơi có than khai thác trong kỳ
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối
trên 1 tấn than tiêu thụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c.1.2) Công ty đầu mối tiêu thụ than kê khai
và nộp thuế bảo vệ môi trường cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh
đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu tờ khai số 01/TBVMT và phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông
tư này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 01
(một) bản phụ lục số 01-1/TBVMT cho cơ
quan thuế quản lý công ty khai thác.
c.1.3) Căn cứ số thuế bảo vệ môi trường được
tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số
01-1/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ
nộp thuế bảo vệ môi trường cho địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát
sinh số thuế phải nộp) và các địa phương nơi có than khai thác.
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào
tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế
nơi công ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan thuế địa phương nơi có công ty
khai thác than.
Kho bạc Nhà nước nơi Công ty đầu mối tiêu thụ
than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho
bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của công
ty khai thác than.
c.2) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh than khác
(gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.
c.3) Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê
khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế.
d) Đối với than nhập khẩu: theo quy định của
pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp nhập
khẩu than nguyên khai có hàm lượng than antraxít thì người nộp thuế phải kê
khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi trường theo mức
quy định đối với than antraxit. Nếu khối lượng thực tế than antraxit nhập khẩu
khác với đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung, điều
chỉnh.
Điều 16. Khai thuế,
nộp thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu
thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá
nhân phải thực hiện khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định tại Điều
17 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 hướng dẫn quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá
nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát
sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp
trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
a.2) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được
xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho
cả năm. Cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số
thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ
50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc
diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo
quý.
Ví dụ 30: Năm 2014 Công ty A được xác định
thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì năm 2014 Công ty A thuộc diện khai thuế
TNCN theo quý, không phân biệt trong năm 2014 Công ty A thực tế có phát sinh
khấu trừ thuế TNCN trên 50 triệu đồng hay dưới 50 triệu đồng.
Ví dụ 31: Năm 2014 Công ty A được xác định
thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 01, tháng 02 không phát sinh khấu
trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và
Tờ khai 03/KK-TNCN là 50 triệu đồng (hoặc
lớn hơn 50 triệu đồng); Các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN
tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng thì Công ty
A không phải nộp tờ khai của các tháng 01 và tháng 02. Từ tháng 3 Công ty A
được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng.
Ví dụ 32: Năm 2014 Công ty A được xác định
thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 01, tháng 02 không phát sinh khấu
trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng
và Tờ khai 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu
đồng; các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN đều từ 50 triệu đồng trở lên thì
Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 01 và tháng 02. Từ tháng 3 Công
ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo quý và thực hiện khai thuế
theo quý từ quý I/2014.
a.3)21 Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế
thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh
khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân
không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải
thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện
quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá
nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ
ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Tổ chức trả thu nhập
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định
của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân
đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế
cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế
thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận
kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần
hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần
và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước
chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc
chuyển đổi doanh nghiệp, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo
quy định.
a.4) Tổ chức trả thu nhập khi lập báo cáo
quyết toán thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong năm không phải lập danh sách
cá nhân có số thuế phải khấu trừ vào Bảng kê thu nhập chịu thuế mẫu số 05-1/BK-TNCN đối với
cán bộ, công chức sau:
Cán bộ, công chức có hệ số lương quy định tại
bảng lương ban hành kèm theo quyết định số 128/QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí
thư Trung ương Đảng; bảng lương ban hành kèm theo Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của UBTV QH; bậc 3 Bảng 1 lương chuyên gia
cao cấp, mức 1- 2 Bảng lương cấp bậc quân hàm ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1)22 Hồ sơ khai thuế tháng,
quý
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế
đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ
nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa hồng từ làm
đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Đối với tờ khai thuế kỳ tháng/kỳ quý
cuối cùng trong năm, phải kèm theo Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC
ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (không phân biệt có phát sinh khấu
trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
b.2) Hồ sơ khai
quyết toán
b.2.1)23
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu
nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế trực
tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai
quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bản
chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế
đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không
cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt
động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ
sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ
thuế.
Trường
hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp
giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng
nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ
quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản
chụp các hóa đơn, chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân
đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường
hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và
nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số
tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận
thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
b.2.2)24 (được bãi bỏ)
b.2.3)25 (được bãi bỏ)
b.2.4)26 (được bãi bỏ)
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản
xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ
chức, cá nhân.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương;
cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ
khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực
thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế
nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại
giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ
khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm
nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ
thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm
nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc
năm tài chính.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng
của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý, quyết toán thuế.
2.27 Khai thuế đối với cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế là cá nhân sau đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả
nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.2) Hình thức khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai quyết toán
thuế.
a.3) Khai quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc
có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các
trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế
đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm
thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười)
triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10%
nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo
hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có
tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm
đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm
tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải
quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
a.4) Ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong
các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả
thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế,
kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả
thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán
thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng
thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10
triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu
quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển
từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy
quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ
tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao
động.
a.4.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực
hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền
công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức
chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh
nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều
chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối
với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với
một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương
lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ
quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12
(mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ
quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch.
- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước
ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan
thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế tại điểm
b.2 khoản này.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài
kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ
tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ
luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế
theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế
về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ
45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn,
bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết
toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản
1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế
quý
Cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
b.2) Hồ sơ khai quyết
toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Phụ
lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã
khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân
cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do
tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ
liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không
bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước
ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người
nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế
theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng
từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản
đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ
chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có
tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước
ngoài.
b.2.2) Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập quyết toán thay theo mẫu số
02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC , kèm theo bản
chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu
có).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
c.1) Nơi nộp hồ sơ khai thuế quý
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế
là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc
tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
c.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi
cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
c.2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan
thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ
quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá
nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan
thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có
thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế
nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ
quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm
trú).
c.2.3) Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng
lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết
toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
c.2.4) Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền
lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán
không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm
nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế quý, khai quyết toán thuế.
3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được
miễn thuế.
a.2) Khai thuế đối với một số trường hợp cụ
thể như sau:
- Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân
không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế nộp
thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các
khoản nợ của cá nhân.
- Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức, cá
nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó
để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai
thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng
thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh
quyết toán các khoản nợ.
- Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển
nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá
nhân chuyển nhượng phải khai thuế, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán
đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển nhượng.
Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật thì không phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau
giữa các cá nhân (ngoài các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất
thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 6 Điều
4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân) thì từng cá nhân chuyển đổi đất phải khai
thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu
nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân
khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại
diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu
là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ
tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân có thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
a.3) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế
thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc
chuyển nhượng bất động sản thuộc được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu thuế.
b) Hồ sơ khai thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1)28 Hồ sơ khai thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất
và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì
nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc bản
sao hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu
lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật nhà ở.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường
hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây
dựng hình thành trong tương lai đã được công chứng; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng
hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà, nền nhà, căn hộ đã được công chứng. Nếu
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển
nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy
quyền bất động sản.
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối
tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản này (trong trường hợp
chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân).
- Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp
vốn theo quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản do
góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân).
Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số 03/TBT-BĐS-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC cho cá nhân.
b.2) Hồ sơ miễn thuế đối với chuyển nhượng
bất động sản
b.2.1) Đối với trường hợp chuyển nhượng bất
động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa
vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông
nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em
ruột với nhau thì hồ sơ miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa vợ
với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy
chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với
trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha
đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu
cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản
sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu
(nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của
cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông
nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu
nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể
hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của
cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu
có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa
anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao
Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện
mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc
các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản
sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa
cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai
sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng
là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc
đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có Giấy khai
sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối
quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác
định thu nhập được miễn thuế.
b.2.2) Đối với trường hợp cá nhân được Nhà
nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật thì hồ sơ miễn thuế là bản sao quyết định giao đất của cơ quan có
thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất.
b.2.3) Đối với trường hợp chuyển đổi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất thì hồ sơ miễn
thuế là Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận.
b.2.4) Bản sao các giấy tờ đối với các trường
hợp chuyển nhượng bất động được miễn thuế nêu tại điểm b.2.1, b.2.2, b.2.3 khoản
này phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp
không có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã thì người chuyển
nhượng phải xuất trình bản chính để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
b.2.5) Đối với trường hợp cá nhân chuyển
nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam
được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định thì cá nhân chuyển nhượng nộp hồ
sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này. Trên Tờ khai mẫu số 11/KK-TNCN cá nhân tự khai thu
nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối
với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
c)29 Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển
nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất
động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa
liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi
có bất động sản chuyển nhượng.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá
nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
d)30 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có
thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế
chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu
lực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa
thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm
nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng tương lai là
thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp
thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không
phát sinh thu nhập.
a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai
thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì
chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa
vụ khấu trừ.
a.3) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh
sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ
chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh
nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay
cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển
nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay
hồ sơ khai thuế của cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào
phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ
tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển
nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá
nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không
cư trú).
b) Hồ sơ khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng
vốn góp khai thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối
với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu
số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.
- Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ
sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp có vốn góp do mua
lại.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí
liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá
nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này gửi cho cá nhân (kể cả trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ
khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp
có vốn góp chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ
ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá
nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục
thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế.
5.31 Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của
Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá
nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh
mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC.
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không
thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công
ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán
không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng
thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai
thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công
ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy
quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ
đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không
thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1 và tiết a.2 khoản này khai thuế theo từng lần
phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi
danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ
chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì
doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế,
nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai
thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai
thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người
nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp.
Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết a.3 khoản
này gồm:
- Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ;
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng
khoán.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng
lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế
quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định
của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho
cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay
đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế.
6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa
kế, quà tặng
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế,
nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn
thuế.
a.2) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ
chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất
động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ
nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng
là bất động sản được miễn thuế.
b) Hồ sơ
khai thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1)32
Đối với thừa kế, quà tặng là bất động sản, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng
dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản
thay thế bằng bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà
tặng và cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Trường
hợp nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và làm thủ tục đồng sở
hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ
khai mà không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai
để xác định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận thừa kế, quà tặng.
b.2) Đối với nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở,
công trình xây dựng hình thành trong tương lai, hồ sơ khai thuế thực hiện theo
hướng dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp
đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thay thế
bằng bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng và
cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b.3) Đối với nhận thừa kế, quà tặng là các
tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số
14/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền
nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này gửi cho cá nhân.
b.4) Đối với nhận thừa kế, quà tặng (bao gồm
cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) là bất động sản giữa vợ
với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông
nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị
em ruột với nhau: hồ sơ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.2, khoản
3 Điều này.
c)33 Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
- Cá nhân
nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai) nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm c, khoản
3 Điều này.
- Cá nhân
nhận thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp nộp hồ sơ khai
thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán, doanh nghiệp
có phần vốn góp. Trường hợp cá nhân đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của nhiều
loại chứng khoán, phần vốn góp thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá
nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân
nhận thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác nộp hồ sơ khai thuế tại
cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động
sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) thì thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3 Điều này.
- Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là
chứng khoán, phần vốn góp thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm
d, khoản 4 và điểm d, khoản 5 Điều này.
- Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là
tài sản khác thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm nộp
hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế.
7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu
nhập phát sinh tại nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước
ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo quý.
b) Hồ sơ khai thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh
phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo mẫu số
08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán), nhận thừa
kế, quà tặng tại nước ngoài khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản
5 và khoản 6 Điều này.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn,
từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng phát sinh tại nước
ngoài thực hiện khai thuế theo mẫu số
19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Khi khai thuế đối với các khoản thu nhập
phát sinh tại nước ngoài, cá nhân gửi kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước
ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập
và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài được trừ. Trường hợp, theo quy
định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận
số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ
thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu
nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài
có xác nhận của người nộp thuế.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi
cá nhân làm việc hoặc Cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc
tạm trú) (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam)
- Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại
nước ngoài (trừ tiền lương, tiền công) khai thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân cư
trú nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là
ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập.
Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân
có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế.
8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng
cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng
khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai
thuế theo từng lần phát sinh như hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công khai thuế theo mẫu số
07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh
doanh, đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng khai thuế
theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
là Cục Thuế nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam.
- Đối với thu nhập từ kinh doanh là Cục Thuế
trực tiếp quản lý nơi cá nhân kinh doanh.
- Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền,
nhượng quyền thương mại, trúng thưởng là Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động đầu
tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là
ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập.
Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân
có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng
của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức
ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển
nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ đầu tư vốn là Tờ khai mẫu số
24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế trực
tiếp quản lý doanh nghiệp phát hành hoặc lý doanh nghiệp có vốn góp.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là
ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu cùng
loại, rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng
của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường
hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động
sản.
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng
khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp
vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp mà cá nhân góp vốn
đó, cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển
nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
Việc khai thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn khi chuyển nhượng thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản khi góp
vốn như sau:
b.1) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
góp:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bản chụp Hợp đồng góp vốn
- Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ
sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp vốn góp do mua
lại.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí
liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá
nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này gửi cho cá nhân.
b.2) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bản chụp Hợp đồng góp vốn
Cơ quan thuế lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này gửi cho cá nhân.
b.3) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản thì hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 3 Điều này và
thay Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản bằng bản chụp Hợp đồng góp vốn.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng chứng khoán là cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành vốn.
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản là Chi cục Thuế nơi có bất động sản góp vốn.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là
ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh
nghiệp.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng
của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối
với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn
vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân
chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng và thu nhập từ tiền lương, tiền công do được thưởng bằng cổ phiếu.
Việc khai thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán khi chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do
được thưởng bằng cổ phiếu thì hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế thu nhập cá nhân
theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế trực
tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là
ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng
của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
12. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ
thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân khai thuế về người phải trực tiếp nuôi
dưỡng và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03
tháng có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN,
21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế người phụ
thuộc theo mẫu số 16-1/TB-MST ban hành
kèm theo Thông tư này.
13. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập
chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ
tục sau:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của
nước hoặc vùng lãnh thổ khác (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú
của nước hoặc vùng lãnh thổ khác có thu nhập hướng dẫn tại điểm b.1 khoản 1
(đối với thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác); khoản 3; điểm
b khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 10 và khoản 9 Điều này):
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký
kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng
với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử
dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó (nếu có);
- Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử
dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu
nhập từ kinh doanh) hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản
thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách
nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất
nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy
phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân
có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư,
kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy
phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu
cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu
nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư,
kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
+ Trường hợp chuyển nhượng bất động sản: bản
chụp hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
+ Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản chụp hợp
đồng chuyển nhượng vốn; bản chụp giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà
nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán: bản
chụp hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán
không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy chứng nhận
tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng khoán
xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các
bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước
ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra
trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ
chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký
kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy
chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có
được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy
chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận
cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ
chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý 1 của năm
tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp
đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
b) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú Việt
Nam (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam có thu nhập
theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2; điểm b khoản 7 và điểm b khoản 11 Điều này).
Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của Việt
Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều
khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề
và thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu thủ tục như sau:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký
kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng
với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt
Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế theo
Hiệp định.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận
cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá
nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy định cấp
giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ
chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý ngay sau
ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp
đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
c) Đối với vận động viên và nghệ sĩ là đối
tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hóa, thể dục thể thao
tại Việt Nam (bao gồm cả trường hợp vận động viên và nghệ sĩ hướng dẫn tại tiết
b.1 khoản 1 Điều này)
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng
(hoặc chương trình trao đổi văn hóa, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá nhân
Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của
lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt
Nam trong các chương trình trao đổi văn hóa, thể dục thể thao về nội dung hoạt
động và thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hóa, thể dục thể thao) hoặc
kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân nước
ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết
hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu
nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có
được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy
chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp không có hợp đồng lao động với
người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với người sử dụng
lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể nộp cho Cơ quan thuế thư bổ nhiệm
hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận
cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá
nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy định cấp
giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ
chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý I của năm
tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp
đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
d) Đối với cá nhân không cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ nhận thừa kế,
quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân trả thu nhập ở nước ngoài
chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư trú hướng dẫn tại khoản 6 và khoản
8 Điều này):
Vào ngày nộp hồ sơ khai thuế của lần khai
thuế đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền
cho một đối tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá
nhân làm việc, kinh doanh hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp Hợp đồng lao động hoặc bản chụp
giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập hoặc quyền được nhận
thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ
nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản chụp hợp đồng kinh tế ký kết với các tổ chức
cá nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất
nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy
phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân
có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư,
kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các
bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước
ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra
trước) cá nhân trực tiếp hoặc ủy quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam gửi
Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho Cục Thuế
quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có
được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy
chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận
cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ
chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý I của năm
tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp
đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
Điều 17.34 (được bãi
bỏ)
Điều 18. Khai thuế, khoản
thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai
1. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Hồ sơ khai thuế
a.1) Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số
01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất
chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết
định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất;
- Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện
được miễn, giảm thuế (nếu có).
a.2) Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành
kèm theo Thông tư này.
b) Nguyên tắc khai thuế
b.1) Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính
xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như: tên, số
chứng minh nhân dân, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin
liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã
được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng
nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia
đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan
chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường
hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của
cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi
cơ quan Thuế.
b.2) Hàng năm, người nộp thuế không phải thực
hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến
thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự
thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ
khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể
từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay
đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì người
nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.
b.3) Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở và đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai
tổng hợp theo hướng dẫn tại Thông tư này thì phải thực hiện lập tờ khai tổng
hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã chọn và đăng ký.
c) Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể
c.1) Đối với tổ chức: Người nộp thuế thực
hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự tính, tự khai và nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp theo hướng dẫn tại tiết đ.2 khoản này.
c.2) Đối với hộ gia đình, cá nhân
c.2.1) Đối với đất ở
c.2.1.1) Trường hợp người nộp thuế có quyền
sử dụng đất đối với 01 (một) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện
nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử
dụng đất thì người nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp
tại UBND cấp xã và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
c.2.1.2) Trường hợp người nộp thuế có quyền
sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không
có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không
vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực
hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu
thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.
c.2.1.3) Trường hợp người nộp thuế có quyền
sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và không có thửa đất
nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức
đất ở nơi có quyền sử dụng đất: người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế
cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai tổng
hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chọn để làm thủ tục kê khai
tổng hợp.
c.2.1.4) Trường hợp người nộp thuế có quyền
sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau và chỉ có 01
(một) thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp
thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi
có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế nơi có thửa đất
ở vượt hạn mức.
c.2.1.5) Trường hợp người nộp thuế có quyền
sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có thửa đất vượt
hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ
khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng
thời lựa chọn Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện lập tờ
khai tổng hợp.
c.2.1.6) Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm
dương lịch tiếp theo, người nộp thuế lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục Thuế
nơi người nộp thuế thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác định phần chênh lệch
giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ khai người nộp
thuế đã kê khai tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
c.2.2) Đối với đất phi nông nghiệp chịu thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại Chi
cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
d) Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
d.1) Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay
đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì người nộp thuế
phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK-SDDPNN
hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn
30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.
d.2) Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã
nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp
thì người nộp thuế được khai bổ sung.
Trường hợp đến sau ngày 31 tháng 3 năm sau mà
người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai
sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai
tổng hợp). Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo và thời
hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
đ.1) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 30
tháng 4 của năm. Cơ quan thuế ban hành Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp theo mẫu số 01/TB-SDDPNN ban
hành kèm theo Thông tư này.
đ.2) Thời hạn nộp thuế:
- Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là
ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế
một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho
cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm.
- Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định
của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.
- Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm)
năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.
2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp
hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế
sử dụng đất nông nghiệp (hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi lập sổ
thuế).
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất
nông nghiệp
- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã
thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì
không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo.
- Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
là 10 (mười) ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch.
- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng,
giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ
sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện
tích đất.
- Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất
nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của
năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là
Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng
cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng
cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng
cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp
phải nộp
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của
người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong
Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng
đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN ban
hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng đất
nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được số thuế
phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông
báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông
báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau
ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai
bổ sung chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.
Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản
phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm này thì
Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế
không quá 60 (sáu mươi) ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường hợp
người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông
nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của
kỳ nộp thứ nhất trong năm.
3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông
báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện
khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số
01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt
nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường
hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của
UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương
trong việc xác định đơn giá thuê đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ
chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ
quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất,
thuê mặt nước chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước.
Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước đối với trường hợp cho thuê đất, thuê mặt nước là ngày quyết định cho thuê
đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước không đúng với thời điểm ghi trong
quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước là ngày bàn giao đất, mặt nước thực tế.
Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước
đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực
hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ
khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp trong năm có sự thay đổi về diện
tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất... dẫn đến sự thay
đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai
lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm
nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay
đổi về số tiền thuê phải nộp.
b) Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
b.1) Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách
nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này
thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi
trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước vào ngân sách nhà nước.
b.2) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm
thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất
cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông
báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; Thời hạn
nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông
báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; Thời hạn nộp
tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền thuê
đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực hiện.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước muốn
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn bộ số tiền thuê đất, thuê mặt
nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
01 (một) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì thời hạn nộp tiền là thời hạn ghi
trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
4. Khai tiền sử dụng đất
a) Đối với Tổ chức kinh tế
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử dụng đất
chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước.
Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án là ngày quyết định giao đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định
giao đất thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao
đất thực tế.
Tổ chức kinh tế thực hiện khai tiền sử dụng
đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông
tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa
phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về
đất để kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận
được quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo
nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban
hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức kinh tế.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử dụng đất
chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được thông báo phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người sử dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng
đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông
tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa
liên thông thì hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi
có đất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất
của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng
đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này
cho người sử dụng đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc
cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu
giá.
d) Thời hạn nộp tiền sử dụng đất là thời hạn
ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
Điều 19. Khai phí, lệ
phí
1.35 (được bãi bỏ)
2. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường
hợp khai thác khoáng sản
a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải
nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng
nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải
đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí
bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản.
b) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán năm.
Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm
có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
c) Hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản theo tháng là tờ khai theo mẫu
01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản là tờ khai mẫu
02/BVMT kèm theo Thông tư này.
3. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà
nước
a) Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
b) Khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm.
c) Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số
01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 20. Khai thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này,
khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư
này.
2. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí
để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
a) Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế
TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính thuế TNDN
trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp
Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát
sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa
nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên
Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN
thay Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản
3 Điều này.
Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước
khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
b) Khai thuế GTGT
Nhà thầu nước ngoài thực hiện khai thuế giá
trị gia tăng theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
c) Khai thuế TNDN
Nhà thầu nước ngoài thực hiện khai thuế thu
nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo
Hiệp định
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện
được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa
Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm thủ tục sau:
Khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp,
người nộp thuế gửi hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
cho cơ quan thuế cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN hoặc mẫu
số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó người nộp thuế đã
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ
cần thông báo các bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
Khi khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự
của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các bên ký kết
hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp
đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT
tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT
tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là
loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai
quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên
Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể
đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh
toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước
ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế,
hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt
Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây
dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục
thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động
xây dựng, lắp đặt quy định.
- …36 (được bãi bỏ)
b) Khai thuế đối với hoạt động kinh doanh và
các loại thu nhập khác
b.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp
đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy
phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo
Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện
được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa
Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên
Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán
không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp Giấy chứng nhận
tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu ký hoặc Công ty chứng
khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban
hành kèm theo Thông tư này.
+ Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
vốn: người nộp thuế nộp thêm bản chụp có xác nhận của người nộp thuế hợp đồng
chuyển nhượng vốn, bản chụp Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
+ Đối với trường hợp các cơ quan Chính phủ
nước ngoài có thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy định của điều khoản
về lãi từ tiền cho vay của Hiệp định: người nộp thuế nộp bản chụp hợp đồng vay
vốn được ký kết giữa cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam có xác nhận của người nộp thuế
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các
bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và
nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
15 (mười lăm) ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào
diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó
cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết
hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế bản gốc
(hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có
được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản
gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp
hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp
đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
c) Khai thuế đối với hãng Hàng không nước
ngoài
Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của
hãng Hàng không nước ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và nộp thuế cho hãng
Hàng không nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không
nước ngoài.
Khai thuế TNDN cho hãng Hàng không nước ngoài
là loại khai theo quý.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế cho các hãng Hàng không nước
ngoài theo mẫu số 01/HKNN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp
đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy
phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo
Hiệp định:
Trường hợp hãng Hàng không nước ngoài thuộc
diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước khi khai thác thị trường
bay hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước),
văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ
sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này;
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Bản chụp giấy phép khai thác thị trường
Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng
không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các
bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không
dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra
trước) văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu
nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc
tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo
mẫu 01-2/HKNN của năm tính thuế liên quan
cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ hoạt động vận tải
quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp
đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
d) Khai thuế đối với
hãng vận tải nước ngoài37
Tổ chức làm đại lý
tàu biển hoặc đại lý giao nhận vận chuyển hàng hóa cho các hãng vận tải nước
ngoài (sau đây gọi chung là đại lý của hãng vận tải) có trách nhiệm khấu trừ và
nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối
với hãng vận tải nước ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại
lý của hãng vận tải.
Khai thuế đối với
hãng vận tải nước ngoài là tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.
d.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước
ngoài theo mẫu số 01/VTNN ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho
trường hợp doanh nghiệp khai thác tàu theo mẫu
số 01-1/VTNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán
đổi/chia chỗ theo mẫu số 01-2/VTNN, Bảng kê
doanh thu lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-3/VTNN
ban hành kèm theo Thông tư này.
d.2)38 Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng vận
tải nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm
các thủ tục sau:
Tại Tờ khai thuế đối
với hãng vận tải nước ngoài, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận
tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng
lãnh thổ nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự.
Đại lý của hãng vận
tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc Văn phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài
có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế
toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ
quan thuế yêu cầu.
Trường hợp hãng vận
tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện
hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định phải nộp thêm bản gốc giấy ủy
quyền.
Kết thúc năm, hãng
vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế
Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
Trường hợp năm trước
đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp
theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần
thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về các thông tin đã thông báo tại mẫu số 01/HTQT của năm trước đó và cung cấp
các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường hợp các hãng
vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại
lý của hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau
đây gọi chung là chi nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận
tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục
Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản
chụp Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự tại các Cục Thuế địa phương
nơi hãng vận tải nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định.
đ) Khai thuế đối với
tái bảo hiểm nước ngoài
Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, khai và
nộp thuế thay cho các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài là
loại khai theo quý.
đ.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài theo mẫu số 01/TBH ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Danh mục hợp đồng tái bảo hiểm theo từng
loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm
theo Thông tư này, mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản chụp có xác nhận của người
nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của
danh mục này;
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy
phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
đ.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo
Hiệp định:
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực
tiếp nộp hồ sơ thông báo thuộc diện áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
cho từng năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc
dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể ủy
quyền cho các đại lý thuế, văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam hoặc
công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài nộp cho Cơ quan thuế 02 (hai) hồ sơ Thông báo: hồ sơ Thông báo (dự
kiến) và hồ sơ Thông báo (chính thức). Cụ thể như sau:
đ.2.1) Đối với Thông báo (dự kiến):
- Thời điểm nộp Hồ sơ Thông báo (dự kiến) về
việc thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Thời hạn nộp hồ sơ là một trong
các thời điểm sau - tùy theo thời điểm nào diễn ra trước: 05 (năm) ngày trước
khi ký kết Hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày sau khi thực hiện Hợp đồng; hoặc 05
(năm) ngày trước khi thanh toán.
- Địa điểm nộp Hồ sơ Thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi
đóng văn phòng đại diện.
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài trực tiếp nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi Công ty tái bảo
hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng;
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế
tỉnh, thành phố nơi đại điện hợp pháp đăng ký nộp thuế. Ví dụ: các đại lý thuế,
các công ty kiểm toán hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký
kết hợp đồng...
- Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định bao gồm:
+ Thông báo (dự kiến) theo mẫu số 01/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa
lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp Thông báo (dự kiến)).
+ Bảng kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc
dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban
hành kèm theo Thông tư này.
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp
đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo (dự
kiến) nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
đ.2.2) Đối với Thông báo (chính thức):
- Thời điểm nộp Hồ sơ: trong vòng quý I của
năm sau, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan
thuế Thông báo (chính thức) cùng với hồ sơ có liên quan.
- Địa điểm nộp: tương tự như đối với việc nộp
Thông báo (dự kiến).
- Hồ sơ nộp cho Cơ quan thuế:
+ Thông báo (chính thức) theo mẫu số 02/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa
lãnh sự trong năm tính thuế đó.
+ Bản chụp các Hợp đồng tái bảo hiểm đã thực
hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm cả những hợp đồng đã có
trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế) nhưng chưa
nộp cho cơ quan thuế.
+ Danh mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông
tư này. Tại thời điểm nộp Thông báo (chính thức), người nộp thuế sẽ phân loại
hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định);
mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu.
Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc thống kê này.
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp
đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo (chính
thức) nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
đ.2.3) Thủ tục áp dụng Hiệp định:
- Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài nộp Thông báo (dự kiến), Cơ quan thuế sẽ cấp Giấy xác nhận việc các tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đã nộp đầy đủ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế
TNDN theo Hiệp định tại Việt Nam chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và Cơ quan Thuế sẽ xác nhận ngay tại Thông báo
(dự kiến). Khi ký kết hợp đồng với công ty tái bảo hiểm Việt Nam, các tổ chức
nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể cung cấp cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng
bản sao Giấy xác nhận này của Cơ quan thuế có chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền để được tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Thông báo (dự kiến) được lập
thành 02 (hai) bản: 01 (một) bản do đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định giữ và
01 (một) bản lưu tại Cục Thuế.
- Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài nộp Thông báo, Cơ quan thuế có nghĩa vụ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp phát
hiện việc không đúng, không đủ hoặc không hợp lệ sẽ thông báo cho người đề nghị
áp dụng Hiệp định hoặc yêu cầu nộp thuế nếu người nộp thuế không thỏa mãn các điều
kiện áp dụng Hiệp định.
e) Hồ sơ khai quyết toán:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu
phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế;
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có).
4. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.
a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài trực tiếp thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN
theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán
thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng,
lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế
hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp
đặt quy định.
Trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể
từ khi ký hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.
Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thuế cho Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp
Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát
sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa
nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên
Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN
thay Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này.
Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước
khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
b) Khai thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
c) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ
% tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh khi nhà thầu nước ngoài
nhận được tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà
thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận được
tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng
thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp
đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy
phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo
Hiệp định:
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện
được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa
Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, nhà
thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này;
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
+ Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các
bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra
trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh
sự của năm tính thuế đó cho Cơ quan thuế nơi đăng ký thuế.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có
được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết
thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp
đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
c.3) Hồ sơ khai quyết toán thuế:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 04/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà thầu phụ Việt Nam tham gia
thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số
02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế,
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có).
5. Khai, nộp thuế trong các trường hợp
a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này thì phải tiếp tục khai, nộp thuế theo
phương pháp đang thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng;
b) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc
hợp đồng nhà thầu phụ mới tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc
hợp đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục thực hiện khai, nộp thuế đối với các hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ mới theo các phương pháp đã thực hiện của
hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ;
c) Trường hợp việc ký kết, thực hiện hợp đồng
nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm hợp đồng nhà thầu hoặc
hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài được đăng ký lại phương pháp nộp thuế theo một trong ba phương pháp như
hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này cho hợp đồng mới;
d) Trường hợp cùng một thời điểm mà Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng, nếu có một hợp
đồng đủ điều kiện theo quy định và Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc phương pháp hỗn hợp
thì các hợp đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực
hiện nộp thuế theo phương pháp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
đã đăng ký thực hiện;
đ) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp
thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ: Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, nếu bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu
trừ và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ quy định thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài . Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ
quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối
với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số
thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế.
Ví dụ 33:
Tháng 01/2013, Nhà thầu nước ngoài A ký hợp
đồng với bên Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ khoan dầu khí với giá trị hợp
đồng là 1 triệu USD. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài A chưa được cơ quan
thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, Nhà thầu nước ngoài A phát sinh số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa,
dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng thầu là 5000 USD; đến thời hạn bên Việt
Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là 100.000 USD (đã
bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm thuế TNDN) thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu
trừ thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài A với tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính
thuế đối với dịch vụ khoan dầu khí là 70%, thuế suất 10%, như vậy, số thuế GTGT
mà bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu nước ngoài A là 7000 USD.
Đến 01/5/2013, Nhà thầu nước ngoài A đăng ký
và được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và Nhà thầu nước ngoài A
tự khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ngày 15/5/2013, bên Việt Nam
thanh toán tiếp cho Nhà thầu nước ngoài A là 200.000 USD, Nhà thầu nước ngoài A
xuất hóa đơn GTGT cho bên Việt Nam với số thuế GTGT là 20.000 ngàn USD (200.000
USD x 10%), thuế GTGT đầu vào phát sinh từ 01/5/2013 đến 15/5/2013 là 2000 USD.
Số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A phải nộp là 18.000 USD (20.000 USD - 2000
USD). Nhà thầu nước ngoài A không được khấu trừ 5000 USD thuế GTGT đầu vào phát
sinh trước thời điểm 01/5/2013.
6. Khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước
ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu.
a) Trường hợp các bên liên danh thành lập ra
Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản
tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt
Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho
các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam, có trách
nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định trên toàn
bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều
11, Điều 12 Thông tư này.
b) Trường hợp các bên tham gia liên danh theo
phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu
công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng
biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì nhà thầu nước
ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản
4 Điều này.
Điều 21. Khai thuế và
xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán
1.39 (được bãi bỏ)
2. Loại thuế áp dụng theo phương pháp khoán
bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng;
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt;
c) Thuế thu nhập cá nhân;
d) Thuế tài nguyên;
đ) Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản.
3.40 (được bãi bỏ)
4.41 (được bãi bỏ)
5.42 (được bãi bỏ)
6.43 (được bãi bỏ)
7.44 (được bãi bỏ)
8.45 (được bãi bỏ)
9.46 (được bãi bỏ)
10.47 (được bãi bỏ)
11.48 (được bãi bỏ)
Điều 22.49 (được bãi
bỏ)
Điều 23. Khai, nộp
thuế đối với hoạt động sản xuất thủy điện
1. Khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản
xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai
thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT vào kho bạc địa
phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những
cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện). Trường hợp nhà máy thủy điện nằm
chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì thuế GTGT do
cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng
giá trị đầu tư của nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật
chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa
phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế
địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
Ví dụ 36: Nhà máy thủy điện X nằm chung trên
địa bàn 2 tỉnh A và B. Tỷ lệ phân chia thuế GTGT của Nhà máy Thủy điện X cho 2
tỉnh A và B được xác định như sau:
Nhà máy thủy điện
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị (Tỷ đồng)
|
Tỷ lệ phân chia
(%)
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
Tổng
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
(1)
|
(2)
|
(3)=(1)+(2)
|
(4)=(1)/(3)
|
(5)=(2)/(3)
|
Nhà máy thủy điện X
|
Tổng
|
560
|
900
|
1,460
|
38,36%
|
61,64%
|
- Tuabin
|
0
|
100
|
100
|
- Đập thủy điện
|
350
|
280
|
630
|
- Cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy
điện
|
210
|
520
|
730
|
Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế GTGT của
Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 38% và nộp cho Tỉnh B là 62%.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai
thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhà máy
thủy điện tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản
xuất thủy điện đóng trụ sở vừa có hoạt động sản xuất thủy điện và hoạt động sản
xuất kinh doanh khác, phải xác định riêng số thuế GTGT phát sinh của hoạt động
sản xuất thủy điện để nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu từ các
nhà máy thủy điện. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai số thuế GTGT phát
sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện theo từng nhà máy điện vào phụ
lục Bảng kê số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện mẫu số 01-1/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này, số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện được
xác định bằng số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của hoạt động
sản xuất thủy điện. Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động
sản xuất thủy điện được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện.
Đối với cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán
phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam: thực hiện kê
khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện
hạch toán phụ thuộc EVN hoặc hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam mẫu số
01/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thuế GTGT của cơ sở sản xuất thủy
điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy thì
cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản
xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số
01-2/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai
thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
2. Khai, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thủy điện50
Người nộp thuế có
hoạt động sản xuất thủy điện thực hiện tạm nộp, khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Khai, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Công ty thủy điện
hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính; Công
ty thủy điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa
bàn nơi Công ty thủy điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được
tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Cơ sở sản xuất thủy
điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện lực
Việt Nam hoặc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm
các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thủy điện phụ thuộc)
đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính
của EVN, các Tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính
nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc
theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp nhà máy
sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ
yếu của nhà máy thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của nhà máy thủy
điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin,
đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy
điện lập Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ sở sản xuất
thủy điện cho các địa phương theo mẫu số
02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện thực
hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa phương nơi đóng trụ sở chính
đồng thời sao gửi Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này, Phụ
lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc mẫu số 03-8/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC (đối với các doanh nghiệp có đơn vị
thủy điện hạch toán phụ thuộc) và Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế TNDN.
c) Trường hợp cơ sở
sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy
điện đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy
điện do thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán
riêng cho từng nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN
phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện
với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện.
3. Khai, nộp thuế tài nguyên đối với hoạt
động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai, nộp
thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế theo Tờ khai thuế
tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu
số 03/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp lòng hồ thủy điện
của cơ sở sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương thì số thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân
chia cho các địa phương nơi có chung lòng hồ thủy điện, cơ sở sản xuất thủy
điện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê
khai thuế (hoặc nơi đóng trụ sở) và sao gửi Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan
thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế
tài nguyên cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở
diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái
định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật
chất vùng lòng hồ.
Ví dụ 37: Nhà máy Thủy điện X có lòng hồ thủy
điện nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B thì số thuế tài nguyên của Nhà máy
thủy điện X được phân chia cho Tỉnh A và Tỉnh B như sau:
Nhà máy
|
Chỉ tiêu
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
Số liệu
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ bình quân các
chỉ tiêu
|
Số liệu
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ bình quân các
chỉ tiêu
|
Nhà máy thủy điện X
|
Diện tích lòng hồ (ha)
|
1,500
|
79%
|
63,60%
|
400
|
21%
|
36,40%
|
Tổng số hộ dân phải di chuyển (hộ)
|
71
|
42,77%
|
95
|
57,23%
|
Giá trị thiệt hại vật chất vùng lòng hồ (tỷ
đồng)
|
351
|
86,03%
|
57
|
13,97%
|
Kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân
tái định cư (tỷ đồng)
|
28
|
46,67%
|
32
|
53,33%
|
Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế tài
nguyên của Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 64% và nộp cho Tỉnh
B là 36%.
Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất
thủy điện được phân chia cho các địa phương thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng
phân bổ thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa
phương mẫu số 03-1/TĐ-TAIN ban hành kèm
theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế
địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai quyết
toán thuế tài nguyên theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở
sản xuất thủy điện mẫu số 03A/TĐ-TAIN ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện nằm
chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khai điều chỉnh số
thuế GTGT phát sinh, quyết toán thuế TNDN, quyết toán thuế tài nguyên phải nộp
thì số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phát sinh tăng hoặc giảm được tính
phân chia cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo nguyên tắc hướng dẫn
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục nộp thuế
Doanh nghiệp nơi có trụ sở chính (hoặc nơi
đăng ký, khai thuế) thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được
tính nộp vào NSNN tại địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký thuế) và
nộp thay các đơn vị phụ thuộc tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
Căn cứ số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài
nguyên được tính, phân bổ cho địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký,
khai thuế) và tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN,
thuế tài nguyên trên Tờ khai thuế GTGT, Tờ khai thuế TNDN, Tờ khai thuế tài
nguyên và các phụ lục số 01- 1/TĐ-GTGT,
phụ lục số 01-2/TĐ-GTGT, phụ lục số
01-1/TNDN hoặc phụ lục số 03-8/TNDN, phụ lục số 02-1/TĐ-TNDN, phụ lục số 03-1/TĐ-TAIN, doanh nghiệp lập
chứng từ nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên cho địa phương nơi có trụ sở
chính và từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế
tài nguyên. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách
nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính (hoặc
nơi đăng ký, khai thuế) và địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế
TNDN, thuế tài nguyên.
6. Trường hợp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài
nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương khác nhau
thì Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy sản xuất thủy điện có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa
phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định giá trị đầu tư của nhà máy
(tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện);
diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái
định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật
chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy đi vào hoạt động để
hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên.
7. Việc xác định nguồn thu thuế GTGT, thuế
TNDN và thuế tài nguyên hướng dẫn tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này áp
dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ
01/01/2011.
Điều 24.51 (được bãi
bỏ)
Điều 25. Ấn định thuế
đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm
pháp luật thuế
1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế
phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều
22 của Luật Quản lý thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn
10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời
hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ,
trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa
đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ
tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế;
đ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế,
có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số
liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không
xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;
e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản
để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
g) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý
thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác
định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn
định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường
hợp sau:
a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế
có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số
liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không
xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn
định số thuế phải nộp;
b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy
người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực
tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hóa,
dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá
bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán
của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có quy mô kinh doanh và số khách hàng
lớn tại địa phương để xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường
làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.
3. Đối với một số ngành nghề hoạt động kinh doanh
qua kiểm tra phát hiện sổ sách, kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có
vi phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh bất hợp lý trong việc kê khai, nộp
thuế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế
tính trên doanh thu hoặc ấn định doanh thu, thu nhập chịu thuế. Việc ấn định
doanh thu, thu nhập để xác định số thuế phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu
chí đã được xác định rõ như chi phí thuê nhà, chi phí nhân công, chi phí khấu
hao, chi phí nguyên nhiên vật liệu... Việc ấn định này do Bộ Tài chính quy định
cụ thể áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời
kỳ.
4. Căn cứ ấn định thuế
Cơ quan thuế ấn định thuế đối với người nộp
thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng thời các căn
cứ sau:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập
từ:
- Người nộp thuế khai báo với cơ quan thuế về
doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp
thuế.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước khác.
b) Các thông tin về:
b.1) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng,
ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có
thông tin về mặt hàng, ngành nghề, qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin
của người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa
phương khác;
b.2) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ
sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa
phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt
hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở
kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác.
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra
còn hiệu lực.
5. Khi ấn định thuế, cơ quan thuế phải gửi
Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo mẫu
số 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày kể từ
ngày cơ quan thuế ký Quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ quan thuế ấn định
thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên, thời hạn nộp thuế
là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế.
Trường hợp sau khi cơ quan thuế ký quyết định
ấn định thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế của kỳ khai thuế hoặc lần khai
thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực hiện nộp thuế theo quyết
định ấn định thuế của cơ quan thuế.
Số thuế đã khai trong hồ sơ khai thuế nộp
chậm sẽ được cơ quan thuế ghi nhận là số phát sinh của kỳ khai thuế hoặc lần
khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người
nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận số đã kê khai thì cơ quan
thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số
thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng
thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại về việc ấn định
thuế.
Chương III
NỘP
THUẾ
Điều 26. Thời hạn nộp
thuế
1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy
đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
2. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính
thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan
thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày
30 tháng 01 của năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp người nộp thuế mới ra
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì
thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
3. Trường hợp tiền thuế, phí, lệ phí, thu
khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo hình thức ghi thu ngân sách
nhà nước thì thời hạn nộp thuế là thời hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện ghi thu ngân sách nhà nước.
Điều
27. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản
nộp ngân sách nhà nước52
1. Người nộp thuế
thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ
trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người
nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền
cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế
căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và
tỷ giá quy định tại Khoản này để quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh
toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, cụ thể như sau:
Trường hợp nộp tiền
tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá
mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản
tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Công ty X là
người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền
cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam. Công ty X mở tài khoản tại 3 ngân hàng là
Ngân hàng A, Ngân hàng B và Ngân hàng C. Ngày 21/3/2015, tỷ giá mua vào đồng đô
la Mỹ tại Ngân hàng A là 21.300 VND/USD, tại Ngân hàng B là 21.310 VND/USD, tại
Ngân hàng C là 21.305 VND/USD. Ngày 21/3/2015, Công ty X nộp thuế bằng đồng
Việt Nam tại tổ chức tín dụng D hoặc Kho bạc Nhà nước quận E thì Công ty X được
áp dụng tỷ giá mua vào của một trong ba ngân hàng A, B, C. Nếu Công ty X nộp
thuế bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng A thì áp dụng tỉ giá là 21.300 VND/USD.
3. Trường hợp phát
sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ
kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch
thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi
người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch
thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi
người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại
tệ.
- Các trường hợp cụ
thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.
Điều 28. Địa điểm và
thủ tục nộp thuế
1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách nhà nước
a) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
b) Tại Kho bạc Nhà nước;
c) Tại cơ quan thuế quản lý thu thuế;
d) Thông qua tổ chức được cơ quan thuế ủy
nhiệm thu thuế;
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác
và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế
quản lý thu thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế (gọi chung là cơ
quan, tổ chức thu tiền thuế) có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán
bộ, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt kịp thời vào ngân sách nhà nước.
2. Thủ tục nộp thuế
a) Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách
nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc bằng các hình thức điện tử khác
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế có trách
nhiệm:
- Hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền thuế
cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền.
- Xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế của
người nộp thuế hoặc cấp chứng từ nộp tiền thuế cho người nộp thuế theo quy
định.
Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các
thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế hoặc cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ
quan, tổ chức thu tiền thuế để ghi thông tin trên chứng từ nộp tiền do Bộ Tài
chính quy định.
Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
khấu trừ thuế TNCN có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được tự in chứng
từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế. Việc in chứng từ khấu trừ được
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, sử dụng, quản lý
chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in trên máy tính.
b) Cơ quan thuế mở tài khoản chuyên thu tại
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật để tập
trung các khoản thu ngân sách nhà nước (trừ trường hợp người nộp thuế được nộp
trực tiếp tại Kho bạc nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Cuối ngày làm
việc, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế ở tài khoản chuyên
thu tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải chuyển nộp ngân sách
nhà nước.
Người nộp thuế, cơ quan, tổ chức thu tiền
thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan thuế quản lý
vào tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác. Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế có trách nhiệm hướng dẫn người
nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu
khác vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản hướng dẫn nêu trên.
Việc mở tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế
tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; quy trình nộp tiền qua tài khoản
chuyên thu; quy trình thanh toán với ngân sách nhà nước; việc kế toán thuế đối
với người nộp thuế và kế toán thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã
nộp vào ngân sách nhà nước từ tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế mở tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính.
3. Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản
giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước
khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số
tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà
nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc
diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà
nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Kho bạc Nhà nước
chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm
ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản
hoàn thành.
Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản không có hợp đồng kinh tế như: thanh toán cho các công việc quản lý dự án
do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi
giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm,…; các khoản thanh
toán đối với các công trình xây dựng cơ bản thuộc các dự án ODA, mà chủ đầu tư
không thực hiện mở tài khoản và thanh toán qua Kho bạc Nhà nước; các khoản
thanh toán vốn của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng chi từ
tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước mà Kho bạc Nhà nước không thực hiện
kiểm soát chi; các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế
vào ngân sách nhà nước thì không thuộc phạm vi khấu trừ thuế GTGT hướng dẫn tại
Điều này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập chứng từ thanh
toán theo mẫu C2-02/NS “Giấy rút
dự toán ngân sách” hoặc mẫu C3-01/NS
“Giấy rút vốn đầu tư”, hoặc mẫu số
C4-02/NS “ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử” ban hành kèm theo
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ
kho bạc (TABMIS) (sau đây gọi là chứng từ thanh toán) gửi Kho bạc nhà nước nơi
mở tài khoản giao dịch để kiểm soát, thanh toán theo quy định hiện hành và bổ
sung thêm việc kê khai chi tiết tên, mã số thuế, cơ quan thuế quản lý của đơn
vị nhận thầu hoặc cơ quan quản lý thuế nơi phát sinh công trình (trường hợp nhà
thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng
trụ sở chính), Kho bạc nhà nước hạch toán khoản thu (là Kho bạc nhà nước ngang
cấp với cơ quan thuế quản lý nhà thầu hoặc Kho bạc nhà nước nơi có công trình
trong trường hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác địa bàn
tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính) vào phần “nộp thuế” để Kho
bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách nhà nước.
Sau khi Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát
và phê duyệt các chứng từ thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT, Kho bạc
nhà nước thực hiện xác nhận trên chứng từ thanh toán, hạch toán thu ngân sách
nhà nước đối với khoản thuế GTGT đã khấu trừ và chuyển chứng từ cho cơ quan
thuế quản lý theo thông tin về cơ quan quản lý thu ghi trên chứng từ.
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán được phê
duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh
toán trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc nhà nước trả 02 liên chứng từ
thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01 liên cho nhà thầu. Số thuế GTGT
do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào số thuế
GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo
dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận
thầu.
Kho bạc
nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc
khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số
thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:
Công
trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT
khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với
các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình
chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán
thu ngân sách cho từng tỉnh.
Đối với
các công trình liên huyện, nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo
từng huyện, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào
thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình.
Đối với các công trình liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu
công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ
doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế
GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ doanh thu của công trình
trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục thuế xem xét
quyết định53.
4. Đối với số tiền
thuế nợ được gia hạn của người nộp thuế theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 31, căn cứ danh sách đề nghị của cơ quan thuế chuyển sang,
Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ
để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán. Số
tiền thuế khấu trừ không vượt quá số tiền thuế nợ được gia hạn của người nộp
thuế. Việc hạch toán số tiền thuế khấu trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
3 Điều này.
5. Đối với số tiền thuế GTGT phải thu hồi nộp
ngân sách nhà nước (bao gồm trường hợp người nộp thuế tự phát hiện khai bổ sung
và cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra) thì người nộp thuế nộp vào
tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT (đối với hoàn thuế GTGT theo pháp luật thuế
GTGT) và nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước (đối với hoàn thuế GTGT nộp
thừa khác theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Quản lý thuế).
6. Trường hợp thực hiện biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế
a) Thực hiện bằng hình thức trích chuyển tài khoản:
Căn cứ vào Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế kèm theo
Lệnh thu ngân sách nhà nước mẫu số
01/LT ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 13/1/2013 của Bộ
Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung, Kho bạc nhà nước, ngân hàng nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản có trách
nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế để nộp
ngân sách nhà nước;
b) Thực hiện bằng hình thức kê biên tài sản,
bán tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế để thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt thì cơ quan thực hiện cưỡng chế phải thực hiện các thủ tục kê biên,
bán tài sản theo quy định để thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp vào
ngân sách nhà nước.
7. Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc, kể
từ khi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế, cơ quan,
tổ chức thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp toàn bộ số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản
hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó
khăn, thời hạn chuyển toàn bộ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào ngân sách
nhà nước chậm nhất không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày thu được tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt bằng điện tử trong ngày làm việc thì ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng nơi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử chuyển nộp ngay
vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử ngoài thời gian
làm việc thì ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi thu tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử chuyển nộp vào ngân sách nhà nước vào đầu ngày
làm việc tiếp theo.
Điều 29. Thanh toán
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền
thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì
người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt theo thứ tự thanh toán sau đây:
a) Tiền thuế nợ;
b) Tiền thuế truy thu;
c) Tiền chậm nộp;
d) Tiền thuế phát sinh;
đ) Tiền phạt.
Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh toán
có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự
thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh
toán trước.
2.54 (được bãi bỏ)
3. Trường hợp tiền thuế nợ, tiền thuế truy
thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt đang trong thời gian giải
quyết xóa nợ, hoặc điều chỉnh do sai sót của cơ quan thuế hoặc đã được gia hạn
thì không thực hiện thanh toán. Sau khi cơ quan thuế hoàn thành việc giải quyết
xóa nợ, điều chỉnh do sai sót hoặc hết thời gian gia hạn thì tiếp tục thực hiện
thanh toán theo thứ tự hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan thuế hướng dẫn và yêu cầu người
nộp thuế nộp tiền theo đúng thứ tự thanh toán nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
Điều này. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng
thứ tự thanh toán nêu trên, cơ quan thuế thực hiện thanh toán và thông báo cho
người nộp thuế biết theo mẫu 01/NOPT ban hành
kèm theo Thông tư này chậm nhất ngày 10 tháng sau tháng cơ quan thuế đã hạch
toán.
Điều 30. Xác định
ngày đã nộp thuế
1. Ngày đã nộp thuế được xác định là ngày:
a) Đối với nộp thuế bằng tiền mặt, chuyển khoản:
Ngày nộp tiền thuế là ngày cơ quan, tổ chức thu tiền thuế xác nhận, ký, đóng
dấu trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế;
b) Đối với nộp thuế bằng các hình thức giao
dịch điện tử: Ngày nộp tiền thuế là ngày người nộp thuế thực hiện giao dịch
trích tài khoản của mình tại ngân hàng, tổ chức tín dụng để nộp thuế và được hệ
thống thanh toán của ngân hàng, tổ chức tín dụng phục vụ người nộp thuế
(CoreBanking) xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.
c) Cơ quan thuế thực hiện bù trừ trong trường
hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa vừa
có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ trên Quyết định về việc hoàn
thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước mẫu số
02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ngày đã nộp thuế thuộc năm nào thì hạch
toán số thu ngân sách nhà nước năm đó.
Điều 31. Gia hạn nộp
thuế
1. Trường hợp được gia hạn nộp thuế
a)55 Bị
thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
Thiệt hại vật chất là
những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc,
thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các
giấy tờ có giá trị như tiền.
Tai nạn bất ngờ là
việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên
ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật. Những
trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ bao gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao
động; mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những
vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường
hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm
nghèo thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.
b) Phải ngừng hoạt
động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
c)56 (được bãi bỏ)
d)57Không có khả năng nộp
thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác.
2. Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp,
tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là
tiền thuế) được gia hạn nộp và thời gian gia hạn nộp thuế
a) Người nộp thuế nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ nhưng tối đa không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại. Giá
trị vật chất bị thiệt hại bằng tổng giá trị tổn thất về tài sản trừ phần được
bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của
pháp luật.
Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá
02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cụ thể như sau:
a.1) Nếu người nộp thuế bị thiệt hại vật chất
từ 50% trở xuống so với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế toán quý liền kề trước
thời điểm xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế còn nợ tối
đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Ví dụ 38: Ngày 01/10/2013, cơ quan thuế nhận
được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty A. Tại thời điểm xảy ra hỏa
hoạn ngày 01/6/2013, Công ty A nợ 700 triệu đồng tiền thuế, thấp hơn giá trị
vật chất bị thiệt hại là 900 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 300 triệu đồng có
hạn nộp ngày 22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng có hạn nộp ngày 02/5/2012.
Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo quy định,
Công ty A được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 300 triệu đồng được gia hạn từ ngày
23/4/2013 và tối đa không quá ngày 22/4/2014.
Thuế TNDN 400 triệu đồng không được gia hạn
vì đã quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày xảy ra hỏa
hoạn.
a.2) Nếu người nộp thuế bị thiệt hại vật chất
trên 50% so với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế toán quý liền kề trước thời điểm
xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế còn nợ tối đa không
quá hai (02) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Ví dụ 39: Ngày 01/10/2013, cơ quan thuế nhận
được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty B. Tại thời điểm xảy ra hỏa
hoạn ngày 01/6/2013, Công ty B nợ 700 triệu đồng tiền thuế, thấp hơn giá trị
thiệt hại vật chất là 900 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 300 triệu đồng có hạn
nộp ngày 22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng có hạn nộp ngày 30/7/2012.
Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo quy định,
Công ty B được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 300 triệu đồng được gia hạn từ ngày
23/4/2013 và tối đa không quá ngày 22/4/2015.
Thuế TNDN 400 triệu đồng được gia hạn từ ngày
31/7/2012 và tối đa không quá ngày 30/7/2014.
b) Người nộp thuế nêu tại điểm b khoản 1 Điều
này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế bắt đầu
ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không vượt quá chi phí thực
hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra. Chi phí di dời không bao gồm
chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Thời gian gia hạn nộp thuế tối
đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện
người nộp thuế không thực hiện di dời thì phải tính tiền chậm nộp trên số tiền
thuế được gia hạn.
Ví dụ 40: Ngày 01/10/2013, cơ quan thuế nhận
được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty C, cụ thể như sau:
Tại thời điểm ngừng sản xuất, kinh doanh để
thực hiện di dời vào ngày 01/6/2013, Công ty C nợ 700 triệu đồng tiền thuế,
thấp hơn chi phí di dời là 750 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 400 triệu đồng
có hạn nộp ngày 20/5/2013; thuế TNDN là 300 triệu đồng có hạn nộp ngày
30/3/2012.
Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo quy định,
Công ty C được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 400 triệu đồng được gia hạn từ ngày
21/5/2013 và tối đa không quá ngày 20/5/2014.
Thuế TNDN 300 triệu đồng không được gia hạn
vì đã quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày bắt đầu ngừng
sản xuất, kinh doanh.
c)58 (được bãi bỏ)
d) Người nộp thuế nêu tại điểm d khoản 1 Điều
này được gia hạn số tiền thuế còn nợ tính đến thời điểm đề nghị gia hạn do gặp
khó khăn đặc biệt. Số tiền thuế được gia hạn tối đa không quá giá trị thiệt hại
do nguyên nhân khó khăn đặc biệt đó gây ra. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa
không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3. Thủ tục, hồ sơ
Để được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều
này, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế tới cơ quan
thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hồ sơ bao gồm:
a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người
nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất
thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế
lập;
- Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có
thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian xảy
ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ chức sau:
cơ quan công an; UBND cấp xã, phường; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế
xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức
cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo
hiểm chấp nhận bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có); hồ sơ
quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (bản sao có công
chứng hoặc chứng thực nếu có). Đối với người nộp thuế là pháp nhân thì các tài
liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có chữ ký của người đại diện theo
pháp luật, đóng dấu của đơn vị.
b) Đối với trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều
này:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người
nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế;
- Đề án di dời, kế hoạch và tiến độ thực hiện
di dời của người nộp thuế;
- Tài liệu chứng minh người nộp thuế ngừng
hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó xác định rõ thời điểm bắt đầu ngừng sản
xuất kinh doanh, chi phí di dời, thiệt hại do di dời, ngừng sản xuất kinh doanh
gây ra (nếu có).
c)59 (được bãi bỏ)
d)60 Đối
với trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều 31 Thông tư số 156/2013/ TT-BTC:
- Văn bản đề nghị gia
hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ;
- Văn bản của cơ quan
thuế quản lý trực tiếp gửi cơ quan thuế cấp trên, trong đó: xác nhận khó khăn
đặc biệt và những nguyên nhân gây ra khó khăn đó mà người nộp thuế không có khả
năng nộp đúng hạn số tiền thuế nợ theo đề nghị, giải trình của người nộp thuế
tại văn bản đề nghị gia hạn;
- Bản sao các văn bản
về gia hạn, xóa nợ, miễn thuế, giảm thuế đối với người nộp thuế của cơ quan
thuế ban hành trong thời gian 02 (hai) năm trước đó (nếu có);
- Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của người nộp
thuế khi thực hiện quyết định (nếu có).
4. Thời hạn giải quyết
a) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy
đủ theo quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị thiệt hại vật
chất trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo
mẫu số 03/GHAN cho người nộp thuế đề nghị giải
trình hoặc bổ sung hồ sơ. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu
cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn nộp thuế.
b) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế đầy đủ,
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp có văn bản gửi người nộp thuế:
b.1) Văn bản không chấp thuận gia hạn nộp
thuế nếu người nộp thuế không đủ điều kiện được gia hạn theo mẫu số 04/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Quyết định gia hạn nộp thuế nếu người
nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo mẫu số
02/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn nộp
thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, sau khi tiếp nhận hồ sơ của người
nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn và hồ sơ đầy đủ thì lập văn
bản đề nghị gia hạn và gửi lên cơ quan thuế cấp trên (kèm theo hồ sơ) để trình
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Cơ quan thuế chưa thực hiện các biện pháp
cưỡng chế nợ thuế đối với khoản nợ đề nghị gia hạn nếu người nộp thuế nộp đầy
đủ hồ sơ; thời gian chưa thực hiện cưỡng chế kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
gia hạn nộp thuế đến ngày ban hành văn bản không chấp thuận gia hạn.
5. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế
a) Đối với trường hợp quy định tại các điểm
a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp
người nộp thuế quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp
thuế.
b) Đối với gia hạn nộp thuế theo điểm d khoản
1 Điều này, trong trường hợp nếu gia hạn nộp thuế không phải điều chỉnh dự toán
thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định thì thẩm quyền như sau:
- Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế đối
với trường hợp hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khăn chung cho sản xuất kinh
doanh.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn nộp
thuế đối với từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp
thuận gia hạn cho người nộp thuế, Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định gia
hạn trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
c) Quyết định gia hạn cho người nộp thuế phải
được đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
- Đối với trường hợp gia hạn do Chi cục Thuế,
Cục Thuế quyết định: đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
- Đối với trường hợp gia hạn do Thủ tướng
Chính phủ quyết định: đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
6. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế,
không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với số tiền thuế được gia hạn. Khi hết
thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà
nước. Trường hợp người nộp thuế không nộp đầy đủ tiền thuế sau khi hết thời hạn
gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế theo quy định.
Điều 32. Nộp dần tiền
thuế nợ
1. Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ
tối đa không quá 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Cơ quan thuế đã ban hành Quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nhưng người nộp
thuế không có khả năng nộp đủ trong một lần số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền
thuế (sau đây gọi tắt là tiền thuế).
b) Có bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín
dụng. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
c) Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh với cơ quan
thuế liên quan (bên nhận bảo lãnh) phải cam kết sẽ thực hiện nộp thay toàn bộ
tiền thuế được bảo lãnh cho người nộp thuế (bên được bảo lãnh) ngay khi người
nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy
định tại Điều này.
Thư bảo lãnh phải bao gồm các nội dung chính theo
quy định của pháp luật về bảo lãnh và phải có các nội dung cơ bản sau đây: tên,
địa chỉ, số điện thoại, số fax của cơ quan thuế nhận bảo lãnh; tên, mã số thuế,
tài khoản tiền gửi, địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo
lãnh; tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax của bên bảo lãnh; căn cứ
bảo lãnh; loại thuế, số tiền thực hiện bảo lãnh; ngày phát hành bảo lãnh; thời
hạn nộp số thuế được bảo lãnh; cam kết của bên bảo lãnh: thư bảo lãnh có giá
trị hiệu lực đến khi số tiền thuế được bảo lãnh đã nộp hết vào ngân sách nhà
nước. Nếu đến thời hạn theo quy định của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa
nộp hoặc chưa nộp đủ số thuế được nộp dần thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa
vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế và Điều 39 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế.
Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi:
người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng, người quản lý rủi ro hoạt
động bảo lãnh và người thẩm định khoản bảo lãnh. Việc ủy quyền ký thư bảo lãnh
(nếu có) phải được ban hành bằng văn bản và đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật.
Ví dụ 42: Căn cứ thư bảo lãnh của Ngân hàng
thương mại A, cơ quan thuế đã ban hành Quyết định nộp dần tiền thuế nợ cho Công
ty X với số tiền 100 triệu đồng, thời hạn nộp dần chậm nhất là ngày 30/6/2014.
Hết ngày 30/6/2014 Công ty X vẫn chưa nộp số thuế nêu trên và tiền chậm nộp
phát sinh trong thời gian được nộp dần. Từ ngày 01/7/2014, Ngân hàng thương mại
A có nghĩa vụ nộp thay số tiền thuế 100 triệu đồng và tiền chậm nộp phát sinh
kể từ ngày được nộp dần đến ngày tiền thuế nộp vào ngân sách nhà nước.
d) Người nộp thuế phải cam kết chia đều số
tiền thuế được bảo lãnh để nộp dần theo tháng, chậm nhất vào ngày cuối tháng.
2. Trách nhiệm của người nộp thuế, bên bảo
lãnh và cơ quan thuế
a)61 Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp
tính trên số tiền thuế được nộp dần theo mức 0,03%/ngày được nộp dần.
b) Bên bảo lãnh có trách nhiệm:
b.1) Phát hành thư bảo lãnh gửi cơ quan thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế.
b.2)62 Nộp
thay cho người nộp thuế trong trường hợp quá thời hạn nộp dần tiền thuế từng
tháng mà người nộp thuế chưa nộp, bao gồm: số tiền thuế được nộp dần và số tiền
chậm nộp tính theo mức 0,03%/ngày.
c) Cơ quan thuế lập văn bản yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh theo mẫu số 06/NDAN ban hành
kèm theo Thông tư này gửi tổ chức bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
theo quy định của pháp luật và gửi người nộp thuế trong trường hợp quá thời hạn
nộp dần tiền thuế đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp
hoặc bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp thay, trong vòng 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế theo cam kết.
3. Thẩm quyền giải quyết
Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp
người nộp thuế quyết định số tiền thuế được nộp dần, thời hạn nộp dần.
4. Thủ tục, hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của
người nộp thuế theo mẫu số 01/NDAN ban hành
kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế đề
nghị được nộp dần, thời gian đề nghị nộp dần và cam kết tiến độ thực hiện nộp
dần tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
b) Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh về số tiền
thuế đề nghị nộp dần.
c) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế của thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có
liên quan đến khoản tiền thuế đề nghị nộp dần nêu tại điểm a khoản 1 Điều này.
5. Thời hạn giải quyết
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông
báo bằng văn bản theo mẫu số 03/NDAN ban hành
kèm theo Thông tư này cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ
của cơ quan thuế. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ
quan thuế thì cơ quan thuế sẽ thực hiện cưỡng chế thuế theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan thuế quản lý trực tiếp
có văn bản gửi người nộp thuế:
b.1) Thông báo không chấp thuận việc nộp dần
tiền thuế nợ nếu người nộp thuế không đủ điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này
theo mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu
không hợp pháp, cơ quan thuế có văn bản theo mẫu
số 05/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này gửi bên bảo lãnh để xác minh và
xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổ chức bảo lãnh gửi kết quả xác minh cho cơ
quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
b.2) Quyết định chấp nhận nộp dần tiền thuế
nợ nếu người nộp thuế đủ điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn và số tiền được nộp dần trong Quyết
định nộp dần tiền thuế nợ phải phù hợp với thời hạn và số tiền bảo lãnh của bên
bảo lãnh.
6. Trong thời gian được nộp dần tiền thuế nợ,
tạm dừng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
đối với số thuế được nộp dần.
Điều 33. Xử lý số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được
coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp
đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục
ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân
sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ
được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp
theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn
theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản
này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản
1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của
lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục)
quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều
này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp
thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp
thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản
này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn
còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ
sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn
thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
- Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế,
vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước
khi hoàn thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
Trường hợp kết quả thanh tra, kiểm tra hoàn
thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế được hoàn, vừa có số tiền thuế
bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thuế ban hành quyết định
xử lý vi phạm pháp luật về thuế đồng thời bù trừ ngay số tiền thuế được hoàn
với số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế
khi ra quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ của người nộp thuế vừa phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước vừa phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của ngân sách thì ưu tiên bù
trừ cho số tiền phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc nhiều địa bàn thu ngân sách khác nhau thì được
ưu tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng địa bàn hạch toán thu ngân sách với
loại thuế nộp thừa.
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt của nhiều cơ quan quản lý thuế khác nhau thì được ưu
tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng cơ quan quản lý loại thuế nộp thừa.
Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn
còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nhưng không đề nghị bù trừ khi đề
nghị hoàn thuế, cơ quan thuế ra thông báo gửi người nộp thuế và phải thực hiện
bù trừ số được hoàn với số thuế còn nợ ngân sách khi quyết định hoàn thuế cho
người nộp thuế.
- Trường hợp sau khi thực hiện bù trừ, người
nộp thuế vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì được ngân
sách nhà nước hoàn trả theo quy định.
Trường hợp hoàn các khoản thuế nộp thừa (trừ
hoàn thuế TNCN) mà người nộp thuế nộp tiền thuế tại nhiều địa phương khác, khi
thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
còn nợ nêu tại điểm c khoản này, cơ quan thuế phải ghi rõ số tiền hoàn trả từ
ngân sách nhà nước của từng địa phương theo tỷ lệ tương ứng với số tiền thuế đã
nộp ngân sách nhà nước tại từng địa phương đó.
d) Hồ sơ hoàn thuế, thủ tục giải quyết hồ sơ
hoàn thuế, thủ tục hoàn trả tiền thuế bù trừ với khoản thu NSNN được thực hiện
theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
3. Việc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi
dân sự được thực hiện như sau:
a) Đối với người nộp thuế được pháp luật coi
là đã chết:
Trường hợp di sản đã được chia thì việc hoàn
trả tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt của người chết được thực hiện
cho những người hưởng thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại, nhưng
không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Trường hợp di sản chưa được chia thì việc
hoàn trả tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết được thực
hiện cho người quản lý di sản.
Trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng
di sản theo di chúc thì cũng được hoàn trả tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa của người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người thừa kế theo
di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn trả
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết để lại được thực
hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Đối với người nộp thuế bị tuyên bố mất
tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, việc hoàn trả số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện bởi người mà tòa án giao
quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản lý.
c) Phương thức hoàn trả số thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công được cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có
trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp,
trả cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
ứng trước tiền để trả cho cá nhân có số thuế nộp thừa và thực hiện quyết toán
với cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp trên tờ khai quyết toán thuế (mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này), nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, thì tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập thực hiện như sau:
- Trường hợp trên bảng kê 05-1/BK-TNCN chỉ có cá nhân nộp thừa
thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả
theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
- Trường hợp trên bảng kê 05-1/BK-TNCN có tổng số tiền thuế
của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp thiếu
thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp thiếu
để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn tại
khoản 5 Điều này.
b) Trường hợp trên tờ khai quyết toán thuế,
nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp ngân sách nhà nước
thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp
thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn tại khoản
5 Điều này.
5.63 Nghĩa vụ quyết toán
thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập.
Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế
phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào
ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan
thuế tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ
chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà
nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư
số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy
định.
Điều 34. Tính tiền
chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm
nộp tiền thuế
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế
so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông
báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về
thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế
do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế
được hoàn của các kỳ kê khai trước.
c) Trường hợp ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà
nước, cơ quan thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế thu tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế nhưng chậm nộp số tiền đã thu vào
ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền
thuế đã thu nhưng chưa nộp ngân sách nhà nước.
2.64
Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế
nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016
thì tiền chậm nộp được tính theo mức
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
b) Đối với khoản tiền thuế
nợ phát sinh trước ngày
01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa
nộp thì tính như sau: trước ngày
01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo
quy định tại Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày
01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật về thuế số 71/2014/QH13, từ ngày
01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày.
Ví dụ: Người
nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng
8/2014 (tờ khai đã nộp đúng hạn cho cơ quan thuế), thời hạn nộp thuế chậm nhất
là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ). Ngày
20/8/2016, người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày
chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/8/2016, số tiền chậm nộp phải
nộp là 34,08 triệu đồng. Cụ thể như sau:
- Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm
nộp được tính như sau:
+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày
21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 90 ngày = 4,5
triệu đồng.
+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày
31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu đồng x 0,07% x 10 ngày = 0,7
triệu đồng.
- Từ ngày 01/01/2015 đến ngày
30/6/2016, số ngày chậm nộp là 547 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 547 ngày =
27,35 triệu đồng.
- Từ ngày 01/7/2016 đến ngày
20/8/2016, số ngày chậm nộp là 51 ngày: 100 triệu đồng x 0,03% x 51 ngày = 1,53
triệu đồng.
c) Số ngày chậm nộp tiền thuế
(bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày
liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế
theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc
quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử
lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế
vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Người nộp thuế C nợ thuế
GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/8/2013. Ngày 26/8/2013, người nộp
thuế nộp số tiền trên vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 06 ngày, được
tính từ ngày 21/8/2013 đến ngày 26/8/2013.
Ví dụ: Người nộp thuế D được cơ
quan thuế quyết định gia hạn nộp thuế đối với khoản thuế GTGT
50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/5/2014, thời gian gia hạn từ này 21/5/2014
đến ngày 20/11/2014. Ngày 21/11/2014, người nộp thuế nộp 50 triệu đồng vào ngân
sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 01 ngày (ngày 21/11/2014).
Ví dụ: Cơ quan thuế thực hiện
thanh tra thuế đối với người nộp thuế E. Ngày 15/4/2014, cơ quan thuế ban hành
quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế với số tiền là 500 triệu đồng, thời
hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 14/5/2014. Ngày 30/5/2014, người nộp thuế nộp
500 triệu đồng vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 16 ngày, được tính
từ ngày 15/5/2014 đến ngày 30/5/2014.
d) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện
cưỡng chế bằng
biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi
nợ thuế thì người
nộp thuế bị tính tiền
chậm nộp từ ngày
tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế; thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của
pháp luật về thuế;
thời hạn nộp thuế ghi
trong thông báo hoặc quyết định
xử lý
của cơ quan thuế hoặc
cơ quan có thẩm quyền đến
ngày cơ quan thuế lập
biên bản kê biên tài sản.
Trường hợp đã chuyển
giao quyền sở hữu
tài sản bán đấu giá cho người mua theo quy định của
pháp luật mà cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản không nộp tiền
thuế vào
NSNN thì cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản phải nộp tiền chậm
nộp kể từ ngày tiếp
theo ngày chuyển giao quyền sở hữu
tài sản đến
ngày nộp thuế vào
NSNN.
Không tính chậm nộp trong thời
gian thực hiện các thủ tục đấu giá
theo quy định của pháp luật.
e) Trường hợp người nộp thuế khai
thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày
01/7/2016, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra
hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày
(hoặc mức phù hợp quy định của văn bản pháp luật từng thời kỳ) từ ngày phải nộp
theo quy định của pháp luật đến hết ngày 30/6/2016 và theo mức 0,03%/ngày tính
trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày 01/7/2016 đến ngày người nộp thuế nộp vào
ngân sách nhà nước.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền
chậm nộp. Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp,
số ngày chậm nộp tiền thuế và mức tỷ lệ phần trăm (%) trên ngày theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều này.
Các trường hợp không phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người nộp thuế đã nộp tiền chậm
nộp thì người nộp thuế tự kê khai điều chỉnh.
4. Hàng tháng, nếu người nộp thuế chưa
nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của các tháng trước đó, cơ quan
thuế thông báo số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp còn phải nộp tính đến
ngày cuối tháng nếu số tiền thuế, tiền phạt đã quá 30 ngày. Trường hợp phát
hiện sai sót về tiền thuế nợ, cơ quan thuế điều chỉnh lại tiền chậm nộp và
thông báo cho người nộp thuế.
Điều
34a. Không tính tiền chậm nộp65
1.66
Trường hợp người nộp thuế cung ứng
hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa
được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực
hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn
nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh
trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
2. Phạm vi số
tiền thuế và thời gian không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với trường hợp
người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán
a) Không tính
tiền chậm nộp đối với số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế nợ này không vượt quá
số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
Trường hợp
người nộp thuế nợ thuế của nhiều kỳ kê khai thuế thì tổng số thuế nợ của các kỳ
kê khai không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
b) Thời gian
không tính chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày người nộp thuế phải nộp thuế
đến ngày đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế và
không vượt quá thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
3. Trình tự,
thủ tục không tính tiền chậm nộp
a) Người nộp
thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều
này cung cấp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản xác nhận của đơn vị sử
dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu
số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan
thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, thời
gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác
định:
- Nếu người
nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban
hành thông báo về việc người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp thuế.
- Nếu người
nộp thuế thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành
thông báo về việc người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp thuế (thông báo tiền
thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp) và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
Ngày
20/02/2015, người nộp thuế A nộp tờ khai thuế GTGT, số thuế phải nộp là 30
triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp
thuế A số tiền là 100 triệu đồng. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định người
nộp thuế A thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế GTGT
30 triệu đồng đến khi được ngân sách nhà nước thanh toán.
Đến ngày
31/3/2015, người nộp thuế A nộp quyết toán thuế TNDN, số tiền thuế TNDN phải
nộp là 80 triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách nhà nước vẫn chưa thanh toán
cho người nộp thuế A số tiền 100 triệu đồng. Người nộp thuế A tiếp tục thuộc
trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế TNDN 70 triệu đồng đến
khi được ngân sách nhà nước thanh toán. Số tiền thuế còn lại là 10 triệu đồng,
nếu người nộp thuế A chưa nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải
tính tiền chậm nộp.
c) Sau khi
được ngân sách nhà nước thanh toán, người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào
ngân sách nhà nước và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 02/TCN ban hành
kèm theo Thông tư này để cơ quan thuế có cơ sở tính lại các khoản tiền thuế nợ,
tiền chậm nộp và xác định chính xác số ngày không phải nộp tiền chậm nộp của
người nộp thuế.
4. Trách
nhiệm của người nộp thuế
Người nộp
thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước ngay sau khi được đơn
vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế.
5. Trách
nhiệm của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Đơn vị sử
dụng vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác nhận tình trạng thanh toán cho
người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.
6. Trách
nhiệm của cơ quan thuế
a) Cơ quan
thuế thực hiện giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nếu
phát hiện người nộp thuế được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán
nhưng không nộp kịp thời tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế
ban hành thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp, theo đó tính tiền
chậm nộp kể từ ngày kế tiếp ngày người nộp thuế được thanh toán và thực hiện
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan
thuế chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối
với trường hợp không tính tiền chậm nộp theo quy định tại Điều này.
7. Trách
nhiệm của cơ quan Kho bạc nhà nước
Cơ quan Kho
bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông
tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 35. Miễn tiền
chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm
nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề
nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
2.67
Xác định số tiền chậm nộp được miễn
a) Trường hợp
người nộp thuế gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh: số tiền
chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh và số tiền chậm nộp được miễn này
không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
b) Trường hợp
người nộp thuế bị bệnh hiểm nghèo: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền
thuế còn nợ tại thời điểm mắc bệnh hiểm nghèo và số tiền chậm nộp được miễn này
không vượt quá chi phí khám, chữa bệnh.”
c) Trường hợp
NNT gặp bất khả kháng khác: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế
còn nợ tại thời điểm gây nên tình trạng bất khả kháng khác và số tiền chậm nộp
được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp
của người nộp thuế, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: tên, mã số thuế, địa
chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xử lý miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm
nộp đề nghị miễn;
b) Tùy từng trường hợp, hồ sơ đề nghị
miễn tiền chậm nộp phải bổ sung các tài liệu sau:
b.1)68
Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải có:
- Biên bản
xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội
đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên
nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở
Tài chính;
- Văn bản xác
nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ và thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch
bệnh của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND
cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy
ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi
thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);
- Hồ sơ quy
định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b.2)69
Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận đã khám chữa bệnh
trên sổ y bạ, thời điểm xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo
quy định của pháp luật; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy
định; hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
b.3) Trường hợp bất khả kháng phải có
tài liệu chứng minh nguyên nhân gây ra là do khách quan, bản thân người nộp
thuế đã áp dụng hết các biện pháp nhưng không ngăn chặn được thiệt hại hoặc làm
cho kết quả sản xuất kinh doanh lỗ.
4. Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành
thông báo tiền chậm nộp có quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 01/MTCN (ban hành kèm theo Thông tư này)
đối với thông báo mà mình đã ban hành.
Quyết định miễn tiền chậm nộp có các
nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; tên, mã số thuế,
địa chỉ của người nộp thuế được miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp được miễn;
chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan ban hành quyết định.
Quyết định miễn tiền chậm nộp phải
được đăng tải trên trang thông tin điện tử Cục Thuế chậm nhất là ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
5. Trình tự
giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp70
a) Trong thời
hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày xảy ra gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác người nộp
thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
b) Trường hợp
hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo
bằng văn bản cho người nộp thuế đề nghị giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Người
nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung hồ sơ trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành văn bản giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Nếu người nộp
thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì người nộp thuế
không thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.
c) Trường hợp
hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành văn bản gửi
người nộp thuế:
c.1) Văn bản
không chấp thuận đề nghị của người nộp thuế nếu người nộp thuế không đủ điều
kiện được miễn tiền chậm nộp.
c.2) Quyết
định về việc miễn tiền chậm nộp nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn
tiền chậm nộp.
Chương IV
ỦY
NHIỆM THU THUẾ
Điều 36. Thẩm quyền
và phạm vi ủy nhiệm thu thuế
1. Cơ quan thuế ủy nhiệm cho tổ chức,
cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế
sau đây:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân;
- Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán;
- Thuế thu nhập cá nhân.
Đối với các loại thuế khác, nếu cơ quan
thuế ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân khác thu thì phải được sự đồng ý của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được
thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện
hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được ủy nhiệm thu
thuế, trừ trường hợp ủy nhiệm thu thuế đối với các khoản thu nhập có tính chất
không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Việc xác định địa bàn thực hiện ủy
nhiệm thu thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do Tổng
cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định. Trước khi ký hợp đồng ủy nhiệm thu, bên
được ủy nhiệm thu là tổ chức phải cung cấp cho cơ quan thuế danh sách và số
lượng nhân viên ủy nhiệm thu. Cục trưởng Cục thuế quy định tiêu chuẩn của nhân viên
ủy nhiệm thu tại địa phương.
4. Hợp đồng ủy nhiệm thu thuế được lập
theo mẫu số 01/UNTH ban hành kèm theo Thông tư
này và phải đảm bảo có các nội dung
- Loại thuế được ủy nhiệm thu;
- Địa bàn được ủy nhiệm thu;
- Nội dung công việc ủy nhiệm thu:
Phát tờ khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp tờ khai thuế; thu tờ khai thuế từ
người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế; phát thông báo thuế cho người nộp thuế;
thu tiền thuế và nộp tiền thuế đã thu được vào ngân sách nhà nước; cung cấp
thông tin về tình hình người nộp thuế phát sinh mới hoặc người nộp thuế có thay
đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trên địa bàn được ủy nhiệm thu.
- Quyền hạn và trách nhiệm của bên ủy
nhiệm và bên được ủy nhiệm;
- Chế độ báo cáo tình hình thực hiện
hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế;
- Thời hạn ủy nhiệm thu; Kinh phí ủy
nhiệm thu.
Khi hết thời hạn ủy nhiệm thu hoặc
trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy nhiệm thu khi một trong hai bên vi phạm hợp
đồng đã ký thì hai bên phải thực hiện thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu và lập biên
bản thanh lý theo mẫu số 02/UNTH ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp bổ sung thêm nội dung công
việc hoặc gia hạn hợp đồng thì phải làm phụ lục hợp đồng.
Điều 37. Trách nhiệm
của bên được ủy nhiệm thu
Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách
nhiệm bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan thuế để thực
hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu thuế không được ủy
nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký
với cơ quan thuế.
1. Hướng dẫn, đôn đốc và thu nộp tờ
khai thuế
Bên được ủy nhiệm thu có trách nhiệm
nhận tờ khai thuế từ cơ quan thuế, cung cấp mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn cách
kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai thuế từ người nộp
thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định.
2. Gửi thông báo nộp thuế và đôn đốc
người nộp thuế thực hiện nộp thuế
Bên được ủy nhiệm thu nhận thông báo
nộp thuế từ cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp thuế cho người nộp
thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế ít
nhất là 05 (năm) ngày và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo đúng
quy định.
3. Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng
từ cho người nộp thuế
Bên được ủy nhiệm thu phải cấp biên
lai, chứng từ thu thuế cho người nộp thuế khi thu thuế, và quản lý, sử dụng
biên lai thuế theo đúng quy định.
4. Nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách
nhà nước
Bên được ủy nhiệm thu có trách nhiệm
nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước là tổng
số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.
Khi nộp tiền thuế vào Kho bạc nhà
nước, bên được ủy nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu và lập giấy nộp thuế
vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt; Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ cho cơ
quan thuế về số tiền ủy nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản lý.
Cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu
quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được ủy nhiệm thu thuế phải
nộp vào Kho bạc nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn thu thuế theo hướng dẫn
của Tổng cục Thuế. Thời gian bên được ủy nhiệm thu thuế phải nộp tiền vào Kho
bạc nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu tiền đối với địa bàn thu
thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn; không quá ba ngày đối với
các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt quá mười triệu đồng thì
phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước, trừ một số trường hợp do lý do khách quan
ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn thì Cục trưởng Cục Thuế xem xét quyết
định số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào Ngân sách Nhà nước vào
ngày làm việc tiếp theo.
5. Quyết toán số tiền thuế thu được và
biên lai thu thuế với cơ quan thuế
a) Quyết toán số tiền thuế thu được
Chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên
được ủy nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng trước gửi
cơ quan thuế theo mẫu số 03/UNTH ban hành kèm
theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu,
số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và kiến nghị các giải pháp đôn đốc thu
nộp tiếp. Chi cục Thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được ủy nhiệm thu thuế
phải kiểm tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân
sách, đối chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số
chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm cụ
thể.
b) Quyết toán biên lai thuế
Mỗi tháng một lần, chậm nhất ngày 5
của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh toán các loại
biên lai thuế đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên lai với cơ quan thuế
theo đúng quy định.
Sau 10 (mười) ngày kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập báo cáo quyết toán sử dụng
biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng và
chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu
số 04/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp kết thúc hợp
đồng trước thời hạn thì thực hiện thanh lý hợp đồng và thu hồi các loại
biên lai thuế, phí, lệ phí theo quy định.
Mọi hành vi chậm thanh toán biên lai, chậm
nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm tiêu tiền
thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết không đúng chủng loại biên lai
thuế phù hợp, bên được ủy nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.
6. Theo dõi và báo cáo với cơ quan
thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay đổi quy mô, ngành
hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Điều 38. Trách nhiệm
của Cơ quan thuế ủy nhiệm thu
Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc
thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa bàn.
1. Thông báo công khai về các trường
hợp người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân được cơ
quan thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế được ủy nhiệm thu để người nộp
thuế biết và thực hiện.
2. Phát hành thông báo nộp thuế giao
cho bên được ủy nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã duyệt. Thời gian giao
thông báo nộp thuế cho bên được ủy nhiệm thu thuế trước khi hết thời hạn gửi
thông báo nộp thuế theo quy định tại Chương III Thông tư này tối thiểu là 10
(mười) ngày.
3. Cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai
thu thuế cho bên được ủy nhiệm thu thuế và hướng dẫn bên được ủy nhiệm thu thuế
quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được ủy nhiệm thu thuế khi xin cấp
biên lai thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới thiệu giao cho người được ủy
quyền đi nhận biên lai.
4. Chi trả kinh phí ủy nhiệm thu
theo hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.
5. Kiểm tra tình hình thu nộp tiền
thuế của bên được ủy nhiệm thu thuế
Căn cứ vào biên lai thuế do bên ủy nhiệm
thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế và căn cứ giấy nộp tiền vào ngân
sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế thực
hiện kế toán thuế và xác định số nợ thuế để có biện pháp quản lý thích hợp.
Cơ quan thuế ra quyết định phạt chậm
nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển cho bên được ủy nhiệm
thu thuế để bên được ủy nhiệm thu chuyển cho người nộp thuế. Bên được ủy nhiệm
thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào
ngân sách nhà nước.
Điều 39. Kinh phí ủy
nhiệm thu
Kinh phí ủy nhiệm thu trích từ kinh
phí hoạt động của cơ quan thuế. Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định mức
kinh phí trả cho bên được ủy nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng
địa bàn, từng loại thuế.
Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu
phải được thực hiện đúng đối tượng, đúng địa bàn và thanh toán bằng chuyển khoản
thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại Ngân hàng, Kho Bạc; không
thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt. Cơ quan thuế phải trả
toàn bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở số tiền thuế đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 40. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh71
1. Người Việt
Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
2. Cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có
thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc
người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp
luật trước khi xuất cảnh.
Điều 41. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật
Quản lý thuế và khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật
về phá sản.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công
ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu
trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường
hợp giải thể.
Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu
trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường
hợp phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ
thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục
giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần,
trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt
động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do
chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng tổ hợp tác
chịu trách nhiệm nộp.
d) Những người có trách nhiệm nộp thuế
đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản này có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực
hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân
sự.
Điều 42. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới
được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất,
bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh
nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách,
doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh
nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp mới được
thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không
làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp
doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp
thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của
pháp luật.
5. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu một
trong các doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ
thuế. Trường hợp một doanh nghiệp đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thuế thì có
quyền yêu cầu những doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải thực hiện phần nghĩa
vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 43. Việc kế thừa
nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi dân
sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
của người được pháp luật coi là đã chết do những người hưởng thừa kế thực hiện
trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản chưa được chia thì
việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được người quản lý di
sản thực hiện.
Trong trường hợp di sản đã được chia
thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được những người
thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được
nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ
chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người thừa
kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực hiện theo quy định của
pháp luật dân sự.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
do người được Tòa án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người
bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được
giao quản lý.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng
lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xóa theo quy định tại Điều 65 của
Luật Quản lý thuế và khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền chậm nộp cho thời gian
bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 44. Xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Người nộp thuế có quyền đề nghị cơ
quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của từng
loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế (trừ các loại thuế ở khâu xuất nhập khẩu); hoặc đề
nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
còn phải nộp đến thời điểm đề nghị xác nhận.
Trường hợp cá nhân, nhà thầu nước
ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề
nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Văn bản đề nghị xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
- Tên người nộp thuế, mã số thuế;
- Số thuế phát sinh của từng loại thuế
bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ sơ thuế đã nộp cho cơ quan
thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết định của cơ quan thuế;
- Số tiền phạt hành chính do vi phạm
pháp luật thuế;
- Số tiền thuế, tiền phạt đã nộp;
- Số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu
có).
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành văn bản xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu
lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ
quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài
vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư
trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số
thuế đã nộp là đúng với quy định của luật nước ngoài và quy định của Hiệp định
thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết
Hiệp định thuế với Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế như sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị
khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế
phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước
ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này,
trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài
đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều
này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ thuế này để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
a.2) Các tài liệu khác tùy theo hình
thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác nhận của Cơ quan thuế
nước ngoài về số thuế đã nộp.
- Trường hợp khấu trừ số thuế khoán
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp đăng ký kinh doanh hoặc các
chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của
người nộp thuế;
+ Thư xác nhận của Nhà chức trách có
thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu
trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định và luật pháp của Nước ký kết Hiệp
định có liên quan.
- Trường hợp khấu trừ gián tiếp
+ Các tài liệu pháp lý chứng minh quan
hệ và tỷ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở
nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác
nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp Tờ khai thuế khấu trừ tại
nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
+ Xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài
về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp
trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét
và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và hướng dẫn tại Thông
tư này trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu
tại điểm a khoản này. Thời hạn 10 (mười) ngày làm việc không bao gồm thời gian
bổ sung và giải trình hồ sơ.
5. Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại
Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài
Trường hợp một đối tượng cư trú của
Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy
định của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số thuế đã nộp tại
Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú cần thực hiện
các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp người nộp thuế đề nghị
xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ
bao gồm:
a.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã
nộp tại Việt Nam theo Hiệp định mẫu số 03/HTQT
ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch
liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc
phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
a.2) Bản gốc (hoặc bản chụp đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp (ghi rõ
là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 5 Điều
này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu
số 03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm
cấp giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu
số 05/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu
số 04/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế
thu nhập doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được
sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay,
tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không
bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị
xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng ưu
đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước nơi
cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
b.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã
nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số
03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về
giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi
thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
b.2) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan
thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã
được hợp pháp hóa lãnh sự;
b.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm b khoản 5 Điều
này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu
số 03/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh
tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề
nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải
trình hồ sơ.
6. Thủ tục xác nhận đối tượng cư trú
của Việt Nam
a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu xác nhận
là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thực hiện thủ
tục như sau:
a.1) Đối với các đối tượng đang là
người nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam theo mẫu số 06/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này và
Giấy ủy quyền (trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định) đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi đăng ký nộp thuế.
a.2) Đối với các đối tượng không phải
là đối tượng khai, nộp thuế:
- Giấy đề nghị theo hướng dẫn tại tiết
a.1 khoản 6 Điều này;
- Xác nhận của cơ quan quản lý hoặc
chính quyền địa phương về nơi thường trú hoặc nơi đăng ký hộ khẩu đối với cá
nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức (ví dụ như hợp tác xã, tổ
hợp tác nông nghiệp);
- Xác nhận của cơ quan chi trả thu
nhập (nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối tượng nộp đơn tự khai
trong đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
b) Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Hiệp định
liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này cho
đối tượng đề nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ
sung và giải trình hồ sơ.
Trường hợp để áp dụng Hiệp định tại
nước hoặc vùng lãnh thổ đối tác Hiệp định với Việt Nam (sau đây gọi là đối tác
Hiệp định), cơ quan thuế đối tác Hiệp định yêu cầu đối tượng cư trú Việt Nam
cung cấp giấy chứng nhận cư trú do Cơ quan thuế Việt Nam phát hành theo mẫu của
đối tác Hiệp định đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận cư trú này có các chỉ tiêu và
thông tin tương tự như Giấy chứng nhận cư trú mẫu
số 07/HTQT nêu trên hoặc có thêm các chỉ tiêu và thông tin thuộc phạm vi
quản lý của cơ quan thuế (ví dụ: thông tin về quốc tịch, ngành nghề kinh doanh
của đối tượng,...) thì Cục Thuế xác nhận vào mẫu Giấy chứng nhận cư trú này.
Chương VI
THỦ
TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Điều 45. Trường hợp
người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
1. Người nộp thuế tự xác định số tiền
thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư này.
2. Tài liệu liên quan đến việc xác
định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai thuế.
Điều 46. Trường hợp
cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ
ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc miễn, giảm thuế thu nhập
cá nhân
- Đối với người nộp thuế gặp khó khăn
do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo việc xét giảm thuế thu nhập cá
nhân được thực hiện theo năm dương lịch.
- Đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá
nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh việc xét giảm thuế khoán được thực hiện theo tháng ngừng, nghỉ
kinh doanh. Cách xác định số thuế được giảm và thủ tục hồ sơ giảm thuế thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
- Đối với cá nhân thuộc đối tượng được
miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định về chuyên gia nước ngoài
thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam; chuyên gia nước ngoài thực hiện
chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài làm
việc tại văn phòng của tổ chức phi chinh phủ; cá nhân làm việc tại khu kinh tế thực
hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
b.1) Đối với người nộp thuế gặp khó
khăn do thiên tai, hỏa hoạn
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa
hoạn.
- Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền
địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức
độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa, dịch
vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ
thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa
màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo
hiểm (nếu có) hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.2) Đối với người nộp thuế gặp khó
khăn do bị tai nạn
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai
nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan
y tế.
- Giấy tờ xác định việc bồi thường của
cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục tai nạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.3) Đối với người nộp thuế mắc bệnh
hiểm nghèo
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám
bệnh.
- Các chứng từ chứng minh chi phí khám
chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn
thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ miễn, giảm thuế
Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nơi nộp hồ sơ miễn, giảm thuế là
cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
2. Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc
biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử
dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ theo quy định của pháp luật không có khả năng nộp thuế.
Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế bao
gồm:
- Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế
theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông
tư này, trong đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt
hại, số lỗ do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế phải nộp, số
thuế đề nghị miễn, giảm và danh mục tài liệu gửi kèm;
- Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền
địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định độc lập xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa, dịch
vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ
thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa
màu (để miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp) thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Bản quyết toán tài chính (nếu là
doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do
bị thiệt hại.
3. Miễn, giảm thuế tài nguyên đối với
tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài
nguyên
a) Hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
- Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo
mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản (đối với trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên do gặp thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của
chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức
độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa:
người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ
thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về sử dụng nước
thiên nhiên thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Các tài liệu liên quan đến việc
miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.
b) Một số trường hợp miễn thuế tài
nguyên không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài
nguyên năm: tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện
miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ
sinh hoạt.
c) Thủ tục miễn thuế tài nguyên đối
với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thủ tục miễn thuế đối với nước thiên
nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ
sinh hoạt: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước thiên nhiên tự sản xuất thủy điện
phục vụ sinh hoạt phải có đơn đề nghị miễn thuế, kèm theo bản giải trình về
thiết bị sản xuất thủy điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của
UBND cấp xã. Khi bắt đầu đi vào hoạt động hộ gia đình phải khai báo lần đầu với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hưởng miễn thuế tài nguyên.
- Thủ tục miễn thuế đối với đất khai
thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê:
Tổ chức, cá nhân khai thác đất (kể cả
đơn vị nhận thầu thực hiện) phải có văn bản đề nghị miễn thuế, kèm theo bản sao
có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất và hồ sơ liên quan đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương
của chủ đầu tư và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác
để biết và theo dõi việc miễn thuế.
4. Miễn, giảm thu tiền sử dụng đất
Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng
đất, gồm:
- Tờ khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong
các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có công chứng hoặc
chứng thực) cụ thể là: giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với các trường hợp
khuyến khích đầu tư; Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về phê duyệt
dự án đầu tư đối với dự án công trình công cộng có mục đích kinh doanh, dự án
xây dựng ký túc xá sinh viên, xây dựng nhà cho người có công, xây dựng chung cư
cao tầng cho công nhân khu công nghiệp; Quyết định di dời và dự án đầu tư được
phê duyệt theo thẩm quyền đối với nhà máy, xí nghiệp di dời theo quy hoạch; Đối
với hộ thuộc diện nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo
theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Đối với hộ gia đình là
đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu) hoặc xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu); Đối với hộ gia đình, cá
nhân có công với Cách mạng phải có giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện
được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quyết định
miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ quan được UBND cấp
tỉnh ủy quyền, phân cấp.
Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng đất
được gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi
trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường,
thị trấn hoặc cơ quan thuế địa phương nơi có đất trong trường hợp chưa thực
hiện cơ chế một cửa liên thông.
5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước
a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê
đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời
hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm
không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan
có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất
giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã
viên - đối với trường hợp được miễn, giảm hướng dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3
Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII,
điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ
Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà
nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không
phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư.
b) Trường hợp người nộp thuế tiếp tục
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất trước đó thì hồ sơ đề nghị miễn, giảm, bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê
đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời
hạn miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó nêu rõ đề nghị tiếp tục được miễn, giảm
theo quyết định miễn, giảm số, ngày, tháng, năm của cơ quan thuế); lý do thay
đổi miễn, giảm (nếu có).
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
c) Ngoài các giấy tờ tại điểm a nêu
trên, một số trường hợp hồ sơ phải có các giấy tờ cụ thể theo quy định sau đây:
c.1) Trường hợp dự án gặp khó khăn
phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời
gian tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động:
- Chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày kể
từ ngày có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh
doanh về việc tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động thì người nộp thuế phải
gửi cho cơ quan thuế:
+ Văn bản đề nghị miễn, giảm nêu rõ lý
do và thời gian phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động.
+ Đối với trường hợp tạm ngừng xây
dựng thì phải có bản chụp Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên bản (về việc tạm
ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu, trong đó xác định
việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Xác nhận của cơ quan nhà nước quản
lý đầu tư về việc phải tạm ngừng xây dựng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư
làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết hoặc cam kết của chủ đầu
tư đối với các dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
c.2) Trường hợp được miễn tiền thuê
đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ
tục hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
c.2.1) Trong thời gian đang tiến hành
xây dựng: người thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế các giấy tờ để làm
căn cứ tạm xác định thời gian được miễn tiền thuê đất gồm:
- Giấy phép xây dựng do cơ quan có
thẩm quyền cấp, trừ trường hợp thực hiện dự án trong khu đô thị mới, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp thuộc diện không phải cấp Giấy phép xây dựng.
- Hợp đồng xây dựng; Trường hợp đơn vị
tự làm, không có Hợp đồng xây dựng thì phải nêu rõ trong đơn xin miễn tiền thuê
đất.
- Biên bản bàn giao đất trên thực địa.
c.2.2) Sau khi công trình hoặc hạng
mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, người thuê
đất phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ để cơ quan Thuế có căn cứ ban hành Quyết
định miễn tiền thuê đất bao gồm:
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao công
trình, hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng được lập giữa
chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Hoặc các chứng từ chứng minh việc đơn
vị tự xây dựng trong trường hợp đơn vị tự thực hiện hoạt động xây dựng cơ bản.
c.3) Trường hợp được miễn, giảm theo
diện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời
do ô nhiễm môi trường:
- Các loại giấy về ưu đãi đầu tư (nếu
có) có ghi ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước như: Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
- Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch hoặc do ô
nhiễm môi trường.
- Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng
thuê đất hoặc Biên bản bàn giao đất trên thực địa tại nơi cơ sở sản xuất kinh
doanh mới.
c.4) Trường hợp được miễn, giảm đối
với dự án xây dựng trụ sở làm việc, đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm
việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp này, người thuê đất phải
xuất trình với cơ quan Thuế: Hiệp định, hoặc thỏa thuận, hoặc cam kết của Chính
phủ Việt Nam với tổ chức quốc tế về việc miễn, giảm tiền thuê đất; hoặc Giấy
xác nhận của Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ
Ngoại giao ủy quyền.
c.5) Trường hợp được miễn, giảm tiền
thuê đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ phải có: Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
6. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 60 Thông tư này và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế
theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho người
nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai
bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng
minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thực tế.
Thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp này là 60 (sáu
mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
7. Thẩm quyền giải quyết việc miễn
thuế, giảm thuế
a) Đối với tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất, thuê mặt nước:
- Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết
định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm tiền sử
dụng đất đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành
quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm
tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân.
b) Việc miễn, giảm các loại thuế khác
đối với trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế: Hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp nào thì Thủ
trưởng cơ quan thuế cấp đó quyết định việc miễn, giảm thuế hoặc thông báo cho
người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Điều 47. Ưu đãi thuế
theo Điều ước quốc tế
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc
diện được hưởng các ưu đãi thuế theo các Điều ước quốc tế không phải là Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần (sau đây gọi là điều ước quốc tế) thì thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, thủ tục như sau:
Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày ký hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho cơ
quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế, gồm:
- Bản chụp Điều ước Quốc tế.
- Thông báo miễn, giảm thuế có xác
nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số 01/MTPDTA ban hành kèm theo Thông tư này
(trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề xuất ký).
- Bản chụp hợp đồng với Bên Việt Nam
có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền.
- Bản dịch tóm tắt hợp đồng có xác
nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền (nếu hợp đồng
được làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt hợp đồng gồm các nội
dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc
của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực
hiện các thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của
đại diện hai bên.
Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ
chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải
trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Ví dụ 48: Trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không có hợp đồng),
vào ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công ty chứng khoán hoặc
các ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ chức, cá nhân
nước ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế nơi đăng ký
thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế để áp dụng đối với
toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán liên quan đến cơ quan thuế nơi
đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn, giảm thuế và giấy ủy quyền (trong
trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài
không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ
quan thuế xem xét, quyết định.
Sau khi đã gửi hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư
này) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không nhận được thông tin hay yêu cầu
nào của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có nghĩa vụ nộp bất kỳ khoản
thuế nào trên các khoản thanh toán nhận được từ Bên Việt Nam.
b) Đối với cơ quan thuế:
Sau khi nhận hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi được miễn, giảm thuế
theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để đảm bảo tính chính
xác, trung thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan
thuế yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài giải trình các vấn đề liên quan đến
việc thông báo miễn, giảm thuế.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài không đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, thủ tục như sau:
Vào ngày ký hợp đồng với Bên Việt Nam,
tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Bên Việt Nam hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế, gồm:
- Bản chụp Điều ước Quốc tế.
- Thông báo miễn, giảm thuế có xác
nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số 01/MTPDTA ban hành kèm theo Thông tư
này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề xuất ký).
- Bản chụp hợp đồng với Bên Việt Nam
có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền.
- Bản dịch tóm tắt hợp đồng có xác
nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền (nếu hợp đồng
được làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt hợp đồng gồm các nội
dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc
của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực
hiện các thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của
đại diện hai bên.
- Trường hợp do đặc thù của giao dịch
tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và
giải trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết
định.
Ví dụ 49: Trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không có hợp đồng),
vào ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công ty chứng khoán hoặc
các ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ chức, cá nhân
nước ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho Bên Việt Nam để nộp cho cơ
quan thuế nơi đăng ký thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế để
áp dụng đối với toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán liên quan đến
cơ quan thuế nơi đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn, giảm thuế và giấy
ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài
không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ
quan thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với Bên Việt Nam, thủ tục như
sau:
Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài, Bên Việt Nam có nghĩa vụ gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của người
nộp thuế cho cơ quan thuế nơi Bên Việt Nam đăng ký thuế.
Sau khi đã gửi hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư
này) mà Bên Việt Nam không nhận được thông tin hay yêu cầu nào của cơ quan
thuế, Bên Việt Nam không có nghĩa vụ khấu trừ bất kỳ khoản thuế nào trên khoản
thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Đối với cơ quan thuế:
Sau khi nhận hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài do Bên Việt Nam gửi, cơ quan thuế có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi
được miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để
đảm bảo tính chính xác, trung thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan
thuế yêu cầu Bên Việt Nam và/hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài giải trình các
vấn đề liên quan đến việc thông báo miễn, giảm thuế.
Điều 48. Xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp
tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế)
1. Trường hợp được xóa nợ tiền thuế
a) Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã
thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn
tiền, tài sản để nộp tiền thuế.
b) Cá nhân được pháp luật coi là đã
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền
thuế.
c) Các khoản nợ tiền thuế không thuộc
trường hợp nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, đáp ứng đủ các điều kiện sau:
c.1) Khoản nợ tiền thuế đã quá 10
(mười) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
c.2) Cơ quan thuế đã áp dụng tất cả
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng
không thu đủ tiền thuế;
2. Các trường hợp được xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt thì đồng thời được xóa khoản tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt phát sinh từ khoản nợ đó.
3. Phạm vi tiền thuế được xóa nợ
Các khoản tiền thuế nợ được xóa bao
gồm thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý
thu theo quy định của pháp luật, trừ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất.
Việc xóa nợ đối với tiền sử dụng đất
và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
4. Thủ tục, hồ sơ xóa nợ tiền thuế:
a) Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế
của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cơ quan thuế đề nghị xóa nợ cho nhiều người nộp thuế thì phải lập bảng
kê chi tiết kèm theo.
Bảng kê bao gồm các nội dung chủ yếu
sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xóa nợ; loại
thuế, số tiền thuế đề nghị xóa nợ, thời hạn nộp thuế.
b) Hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế
ngoài tài liệu quy định ở điểm a nêu trên, trong các trường hợp cụ thể phải bao
gồm các tài liệu sau:
b.1)72 Đối với trường hợp
doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
- Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp
của Tòa án;
- Tài liệu phân chia tài sản của chấp hành
viên thể hiện số nợ thuế thu hồi được hoặc không thu hồi được;
- Quyết định về việc đình chỉ thi hành quyết
định tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự.
Các tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao y
bản chính.
b.2) Đối với trường hợp cá nhân được
pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Đối với trường hợp cá nhân được pháp
luật coi là đã chết:
+ Giấy chứng tử, hoặc Giấy báo tử,
hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc các giấy tờ thay
cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch (bản
sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận của UBND cấp xã,
phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về việc người chết
không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu cầu
thân nhân của người chết cung cấp các giấy tờ trên. Trường hợp thân nhân của
người chết không cung cấp được do thất lạc các giấy tờ trên thì cơ quan thuế
yêu cầu thân nhân của người chết làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã, phường,
thị trấn nơi cư trú cuối cùng của người chết, xác nhận là đã chết và không có
tài sản. Trường hợp thân nhân của người chết không làm đơn đề nghị thì cơ quan
thuế làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối
cùng của người chết, xác nhận là đã chết và không có tài sản.
- Đối với trường hợp cá nhân được pháp
luật coi là mất tích:
+ Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa
án (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận của UBND cấp xã,
phường, thị trấn nơi người bị tuyên bố mất tích cư trú về việc người mất tích
không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu cầu
thân nhân của người mất tích cung cấp các giấy tờ trên.
- Đối với trường hợp cá nhân được pháp
luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận của người giám hộ
về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản, đồng thời có xác
nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cá nhân mất năng lực hành vi dân sự
cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu cầu
người giám hộ của cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cung cấp các giấy tờ
trên.
b.3) Đối với khoản tiền thuế nợ đã quá
10 (mười) năm, cơ quan thuế đã thực hiện hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
- Trường hợp khoản nợ phát sinh trước
ngày 01/7/2007
Hồ sơ (bản sao có đóng dấu) của cơ
quan thuế về việc đã thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về
việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc đã áp dụng tất cả các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
- Trường hợp khoản nợ phát sinh từ
ngày 01/7/2007
Hồ sơ (bản sao có đóng dấu) của cơ
quan thuế về việc đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật quản lý thuế.
5. Trình tự, thẩm quyền xóa nợ tiền
thuế:
a) Đối với người nộp thuế thuộc trường
hợp được xóa nợ quy định tại các điểm a, b hoặc hộ gia đình, cá nhân quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xóa nợ
tiền thuế, nêu rõ căn cứ đề nghị xóa nợ cho người nộp thuế và gửi đến cơ quan
cấp trên theo trình tự sau:
a.1) Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập
và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không thuộc đối tượng xóa
nợ thuế thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc trường hợp được xóa
nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung hồ
sơ theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm theo Thông
tư này;
Trường hợp được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ
thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố
xem xét, quyết định.
a.2) Đối với hồ sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ
thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố
xem xét, quyết định.
b) Đối với người nộp thuế là doanh
nghiệp thuộc trường hợp được xóa nợ tiền thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế,
gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
b.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) dưới 05
(năm) tỷ đồng:
- Chi cục Thuế lập và gửi hồ sơ cho
Cục Thuế thẩm định theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản này. Sau khi thẩm
định xong, nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế gửi hồ sơ đến Tổng cục
Thuế.
- Cục Thuế lập hồ sơ đối với người nộp
thuế do mình quản lý và gửi Tổng cục Thuế xem xét, quyết định.
- Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không thuộc đối tượng xóa
nợ thuế thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ
nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế bổ sung hồ sơ
theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm theo Thông
tư này;
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ
và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế ban hành Quyết định xóa nợ tiền thuế theo mẫu 04/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ năm
(05) tỷ đến dưới mười (10) tỷ đồng:
- Chi cục Thuế và Cục Thuế lập và gửi
hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
- Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không thuộc đối tượng xóa
nợ thuế hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo
hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ
và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 05/XOANO, trình Bộ Tài chính xem xét,
quyết định.
b.3) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ mười
(10) tỷ đồng trở lên:
- Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cục
Thuế lập và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
- Trường hợp thuộc đối tượng được xóa
nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 06/XOANO, trình Bộ Tài chính, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền thuế
chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xóa nợ phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ
sơ để hoàn chỉnh theo mẫu số 02/XOANO ban
hành kèm theo Thông tư này.
d) Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền thuế
không thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế thì trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xóa nợ phải thông báo
cho cơ quan lập hồ sơ theo mẫu số 07/XOANO
ban hành kèm theo Thông tư này.
đ) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xóa nợ tiền thuế, người có thẩm quyền phải
ban hành quyết định xóa nợ phù hợp với từng trường hợp theo mẫu số 03/XOANO, 04/XOANO,
05/XOANO, 06/XOANO
ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định xóa nợ tiền thuế có các nội
dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; tên, địa chỉ, mã số
thuế của người nộp thuế; loại thuế, số tiền thuế, tiền phạt tiền phạt chậm nộp,
tiền chậm nộp được xóa; chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan ban hành quyết
định.
e) Quyết định xóa nợ tiền thuế phải
được đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
- Trường hợp thẩm quyền xóa nợ do UBND
tỉnh quyết định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
- Trường hợp thẩm quyền xóa nợ do Tổng
cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ tướng chính phủ quyết định được đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
6. Tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính số
tiền thuế được xóa hàng năm
a) Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổng hợp số tiền thuế đã được xóa hàng năm trên địa bàn quản
lý theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; báo cáo UBND tỉnh, thành phố,
đồng thời gửi Tổng cục Thuế để tổng hợp chung.
b) Tổng cục Thuế tổng hợp số tiền thuế
được xóa hàng năm đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
c) Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổng
hợp số tiền thuế đã được xóa nợ hàng năm, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo
Quốc hội số tiền thuế đã được xóa hàng năm khi Chính phủ trình Quốc hội phê
chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
Chương VII
THỦ
TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ
Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số
thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT,
hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia
tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh;
trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 50. Hoàn thuế
GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn
thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa
bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu
vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có
liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực
tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án
ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan
thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa
dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về
việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay
ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác
nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ
xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án
ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân
sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng
(bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn
đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này
với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ
hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của
chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để
thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo
kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu
chính.
2. Đối với Văn phòng đại diện nhà tài
trợ dự án ODA
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án
ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục
Thuế quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm
nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện
dự án.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa
dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại
diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn
phòng).
Điều 51. Hoàn thuế
đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế
GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc
đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm
nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa
dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ
của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính
(đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở
Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về
khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức
viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.
Điều 52. Hoàn thuế
GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế và thủ
tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT
Các Cơ quan đại diện thuộc đối tượng
được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 (mười) ngày đầu của tháng đầu quý, lập hồ sơ
đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc
Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước có trách nhiệm xem xét hồ sơ
và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng hóa, dịch vụ được hoàn thuế
GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ
tân nhà nước chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giải quyết.
Đối với trường hợp không thuộc đối
tượng được hoàn thuế GTGT hoặc hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập không đầy đủ, Cục
Lễ tân nhà nước gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ
ngoại giao trong vòng 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao.
- Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này
và Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức
ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-3/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản gốc kèm theo 02 (hai) bản chụp
hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hóa
đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế GTGT.
Điều 53. Hoàn
thuế thu nhập cá nhân73
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp
dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán
thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn
thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ
quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế
phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán
thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu
nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế
nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao
gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số
01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế
thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập
ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp
thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị
hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu
[49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết
toán thuế theo mẫu số
02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Điều 54.
Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ hoàn thuế
theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức
có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có cơ sở thường trú hoặc tại Cục Thuế nơi tổ
chức, cá nhân đã nộp số thuế đề nghị hoàn.
2. Hồ sơ
hoàn thuế 74
- Giấy đề
nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo mẫu số 02/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản gốc
(hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của
nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự (ghi rõ là đối tượng cư trú trong
năm tính thuế nào).
- Bản chụp
hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác,
hợp đồng chuyển giao công nghệ hay hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân
Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào
Công ty tại Việt Nam (tùy theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có
xác nhận của người nộp thuế.
- Xác nhận
của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt
động thực tế theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn thuế đối với hãng vận tải nước
ngoài).
- Giấy ủy
quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực
hiện thủ tục áp dụng Hiệp định. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy ủy quyền
để ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của
đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc ủy quyền
được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc ủy quyền được thực hiện
tại Việt Nam) theo quy định.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu
cầu của Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề
nghị hoàn thuế theo Hiệp định mẫu số 02/ĐNHT
nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Điều 55. Hồ
sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về
việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm
dứt hoạt động;
- Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ
khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản,
chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
Điều 56.
Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm
trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
1. Phạm vi áp dụng thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây
dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của doanh nghiệp.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh thành
lập từ dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa đi vào hoạt động,
nếu có nhu cầu đề nghị hoàn thuế trước khi nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hàng
hóa thì thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT riêng đối với hàng hóa nhập
khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên và kê khai vào hồ sơ
khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đang
hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu
tư xây dựng dây chuyền sản xuất, đang trong giai đoạn đầu tư:
+ Đối với dự án đầu tư tại địa bàn
cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ sở chính thì cơ sở kinh
doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được nêu trên cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện. Trường hợp sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT
hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên mà chưa được
khấu trừ hết thì được hoàn thuế theo dự án đầu tư.
+ Đối với dự án đầu tư tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính, nếu có nhu cầu đề nghị hoàn thuế trước khi nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu
hàng hóa thì thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT riêng đối với hàng hóa
nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên và kê khai vào hồ
sơ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
2. Hồ sơ hoàn thuế
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này, trong đó ghi rõ số thuế GTGT hàng nhập khẩu của thiết
bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và
vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của doanh nghiệp và cam kết của doanh nghiệp.
- Bảng kê hồ sơ hàng hóa nhập khẩu
theo mẫu số 01-4/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Giải quyết hoàn thuế
- Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ
sơ hoàn thuế nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản
cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đầy đủ,
chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét,
kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng quy trình hoàn
thuế GTGT.
Trong thời gian tối đa 06 (sáu) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế
biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn (kể cả
trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau) và yêu cầu người nộp
thuế nộp chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu để cơ quan thuế ra quyết
định hoàn thuế.
- Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể
từ khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ quan thuế có trách
nhiệm kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong hồ sơ
hoàn thuế của người nộp thuế và ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp số thuế
GTGT hàng nhập khẩu đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp hơn số thuế đề nghị
hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp
thuế; trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế cao hơn số thuế
đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đề nghị hoàn ban đầu.
4. Người nộp thuế phải kê khai thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để
tạo tài sản cố định vào hồ sơ khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy
định. Nếu người nộp thuế đã đề nghị cơ quan thuế hoàn riêng số thuế GTGT đầu
vào này trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì vẫn thực hiện kê khai theo quy định
nhưng không được lập hồ sơ đề nghị hoàn tương ứng với số thuế GTGT hàng nhập
khẩu đã được hoàn.
Điều 57. Hồ
sơ hoàn các loại thuế, phí khác
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có).
Điều 58.
Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ
chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức,
cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi
tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức,
cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá
nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp
trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi
qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi
vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
d) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp
thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn
thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
đ) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy
đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
2.75
Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế
- Hoàn thuế
theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên. Riêng đối với hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần của các hãng vận tải nước ngoài thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b
Khoản 14 Điều 2 Thông tư này.
- Người nộp
thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá
nhân. Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế là người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu
và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ
sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được
hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn xác định là
đề nghị hoàn thuế lần đầu.
- Người nộp
thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về
hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
Trường hợp
người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu
trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi
trốn thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người
nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy
định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ
sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế.
Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế vẫn
có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế
quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế, Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng
kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02 (hai) năm kể từ thời điểm bị xử lý về
hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
- Hàng hóa,
dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch
thanh toán qua ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán
trong nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp
dụng đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT, cụ thể: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ trong
bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo
quy định của pháp luật thuế GTGT thì cơ quan thuế không phải thực hiện kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế trước khi hoàn thuế và xử lý không hoàn thuế
GTGT đối với số thuế GTGT liên quan đến hàng hóa, dịch vụ này.
- Doanh
nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức
sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
- Hết thời
hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không
giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng
không chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối
với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.
3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn
thuế
a) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm
nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, căn cứ
hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
phải ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế
sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông
tư này hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu số
01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này
và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này
gửi người nộp thuế.
Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn
thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ
quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế
nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời
hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm
nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng
cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số
02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được
hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm
theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra
trước hoàn thuế do nguyên nhân từ phía người nộp thuế không tính trong thời hạn
giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
c) Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp
thừa theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (như: xác nhận của cơ quan Hải quan về số tiền thuế GTGT nộp thừa
khâu nhập khẩu, hoặc biên bản thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế kết
luận số tiền thuế nộp thừa): Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết
định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này
gửi người nộp thuế. Trường hợp này, cơ quan thuế không thực hiện phân loại hồ
sơ thuộc diện: hoàn thuế trước, kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
d) Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra
xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế đề nghị hoàn thì xử lý như
sau:
- Nếu số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số
thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều
kiện được hoàn.
- Nếu số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số
thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị
hoàn.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết
tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ
sơ mới thực hiện hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh, yêu cầu
người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện
theo quy định.
đ) Thẩm quyền hoàn thuế
Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được
hoàn, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực hiện theo một trong
hai trường hợp sau:
- Ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này
trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt.
- Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số
02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế được
hoàn thuế theo hồ sơ hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
của các loại thuế khác.
Riêng trường hợp hoàn thuế GTGT của
người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì Cục trưởng Cục Thuế quyết
định hoàn thuế.
Trong các quyết định hoàn thuế nêu trên
phải nêu rõ tên người nộp thuế được hoàn thuế, số thuế được hoàn, nơi nhận tiền
hoàn thuế.
e) Trường hợp giải quyết hồ sơ hoàn
thuế chậm do lỗi của cơ quan thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy
định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm cho
thời gian chậm giải quyết hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do hoàn thuế chậm
là lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm cơ
quan thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế. Số ngày tính tiền lãi kể từ ngày
tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định
đến ngày ban hành Quyết định hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
Ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày
tết).
Số tiền lãi được ghi trong quyết định
hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi cùng với số tiền hoàn
thuế.
Nguồn tiền trả lãi được lấy từ Quỹ
hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
4.76
Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
a) Việc kiểm
tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày
có quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh
doanh kê khai lỗ 02 (hai) năm liên tục liền kề trước năm có quyết định hoàn
thuế hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có
quyết định hoàn thuế. Số lỗ được xác định theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp; trường hợp có biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thì số lỗ được xác định theo kết luận thanh tra, kiểm
tra.
- Cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh thương
mại, dịch vụ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không
tách riêng được số thuế được hoàn từ hoạt động kinh doanh bất động sản, thương
mại, dịch vụ mà có tỷ lệ doanh thu của hoạt động kinh doanh bất động sản,
thương mại, dịch vụ trên tổng doanh thu của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh của kỳ phát sinh số thuế đề nghị hoàn từ
trên 50% trở lên thì áp dụng kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 (một) năm, kể
từ ngày có quyết định hoàn thuế.
- Cơ sở kinh
doanh thay đổi trụ sở từ 02 (hai) lần trở lên trong vòng 12 (mười hai) tháng kể
từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
- Cơ sở kinh
doanh có sự thay đổi bất thường về doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn
trong giai đoạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về
trước.
- Các hãng
vận tải nước ngoài đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
b) Đối với
trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn
thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười)
năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
Điều 59.
Hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân sách
nhà nước
1. Đối với hoàn trả thuế GTGT
a) Cục Thuế căn cứ Quyết định hoàn
thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông
tư này, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định; căn
cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này,
lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi Kho bạc nhà nước
đồng cấp.
b) Kho bạc nhà nước đồng cấp thực hiện
bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước hoặc chuyển cho Kho bạc nhà nước nơi
người nộp thuế còn nợ để thực hiện thu ngân sách qua hình thức bù trừ, thực
hiện hoàn trả tiền cho người được hoàn trả bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt theo
quy định cho người nộp thuế, sau đó báo nợ về Kho bạc nhà nước cấp trên để
trích từ quỹ hoàn thuế GTGT.
Riêng trường hợp hoàn trả thuế GTGT
theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 33 Thông tư này thì
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này.
2. Đối với hoàn trả các khoản thuế
khác
a) Cơ quan thuế căn cứ Quyết định hoàn
thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông
tư này, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định; căn
cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này,
lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi Kho bạc nhà nước
đồng cấp trên địa bàn. Kho bạc nhà nước đồng cấp thực hiện bù trừ các khoản thu
ngân sách nhà nước, thực hiện hoàn trả bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt theo quy
định cho người nộp thuế.
b) Trường hợp hoàn các khoản thuế (trừ
thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế tại
nhiều địa phương khác, cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định cho Kho
bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai,
quyết toán thuế. Cơ quan thuế phải xác định và phân bổ số tiền phải hoàn trả
cho từng địa phương nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng
địa phương nơi được hưởng nguồn thu, mỗi địa phương ghi một dòng riêng trên
Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu
NSNN. Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn thực hiện chuyển toàn bộ số tiền
hoàn trả cho người được hoàn trả; làm thủ tục hạch toán hoàn trả phần thuộc
trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời, chuyển chứng từ để báo Nợ cho các
Kho bạc nhà nước nơi thu ngân sách nhà nước, báo Có cho các Kho bạc nhà nước
nơi được hưởng nguồn thu để hạch toán hoàn trả, bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước phần thuộc trách nhiệm của các địa phương đó.
c) Trường hợp hoàn trả thuế TNCN mà
người nộp thuế nộp tại nhiều địa bàn, nhưng quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn
thuế tại một cơ quan thuế, thì cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN cho Kho bạc nhà nước
đồng cấp với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế.
Kho bạc nhà nước hoàn trả và hạch toán hoàn trả thuế TNCN cho địa bàn nơi người
nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế.
d) Việc hạch toán hoàn trả thực hiện
theo hai trường hợp
- Hoàn trả các khoản thu thuộc năm
ngân sách, nếu Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn trả trước khi kết thúc thời hạn
chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước năm đó thì Kho bạc nhà nước thực hiện
hạch toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục lục ngân
sách nhà nước của các khoản đã thu.
Trường hợp hoàn trả thuế TNCN bằng
hình thức giảm thu ngân sách nhà nước, nhưng tổng số thu thuế TNCN trên địa bàn
tại thời điểm hoàn trả không đủ để hoàn thuế, thì Kho bạc nhà nước hạch toán
chi ngân sách để hoàn trả phần chênh lệch (như trường hợp hoàn trả khoản thu đã
quyết toán vào niên độ năm trước).
- Hoàn trả các khoản thu sau thời gian
chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Kho bạc nhà nước hạch toán chi ngân sách năm
hiện hành của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với tỷ lệ phân chia khoản
thu cho từng cấp ngân sách trước đó.
3. Luân chuyển chứng từ
Cơ quan thuế căn cứ phương thức hoàn
trả, thanh toán (trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản của người nộp thuế tại
Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng, hoàn trả tại Kho bạc Nhà nước khác địa
bàn,...) để lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu NSNN đủ số liên cho các đối tượng liên quan. Cụ thể:
- Người nộp thuế được hoàn trả nhận
được 01 (một) liên;
- Cơ quan thuế nơi ban hành quyết định
hoàn trả nhận được 01 (một) liên do Kho bạc nhà nước gửi lại, sau khi đã xác
nhận hạch toán hoàn trả;
- Kho bạc Nhà nước lưu 01 (một) liên
làm căn cứ hạch toán hoàn trả;
- Trường hợp trả vào tài khoản tại
ngân hàng thì ngân hàng được nhận 01 (một) liên để làm căn cứ hạch toán và lưu.
4. Cơ quan thuế căn cứ Quyết định hoàn
thuế, Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước để thực hiện hạch
toán khoản hoàn trả, bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định để
theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Chương VIII
KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ, QUẢN LÝ RỦI RO
Mục 1. KIỂM TRA THUẾ
Điều 60.
Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
1. Kiểm tra tính đầy đủ trong hồ sơ
khai thuế
Trường hợp phát hiện trong hồ sơ khai
thuế chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy
định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ
trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ
sung trong hồ sơ thuế
a) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu,
so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không
chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ
quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung
thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư này.
Thời gian giải trình hoặc bổ sung
thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua
đường bưu điện). Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp
hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
Trường hợp người nộp thuế giải trình
trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đã giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và
chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu được lưu cùng với hồ sơ khai thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế đã giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã
khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn
khai bổ sung là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo
yêu cầu khai bổ sung.
d) Hết thời hạn theo thông báo của cơ
quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc
không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng
không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế
phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này;
hoặc ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ
để ấn định số thuế phải nộp.
Điều 61.
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
1. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
trong trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình,
khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng;
hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp theo hướng dẫn
tại Điều 60 Thông tư này.
2. Kiểm tra đối với trường hợp qua
phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế xác định
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Phân tích, đánh giá việc chấp hành
pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ liệu được hướng dẫn tại Điều
70 Thông tư này để xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế về khai sai số
thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế đã hoàn, hoặc sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, hoặc có dấu hiệu
trốn thuế, gian lận thuế.
Khi xác định người nộp thuế có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế.
3. Kiểm tra đối với các trường hợp
kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.
Căn cứ phân loại hồ sơ kiểm tra trước
khi hoàn thuế quy định tại khoản 2, Điều 41 và kiểm tra sau hoàn thuế tại khoản
4, Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định
kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
4. Kiểm tra đối với các trường hợp
được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề: Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ nguồn
nhân lực của hoạt động kiểm tra, số lượng người nộp thuế đang hoạt động và tình
hình thực tế trên địa bàn quản lý để xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra.
Việc hướng dẫn xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định.
5. Kiểm tra đối với các đối tượng
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số
thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra
theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các trường hợp kiểm
tra theo quy định tại điều này.
6. Phạm vi và tần suất kiểm tra
Kiểm tra đối với các trường hợp nêu
tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được thực hiện kiểm tra tối đa 1 lần trong 1
năm với phạm vi kiểm tra toàn diện việc chấp hành pháp luật về thuế hoặc kiểm
tra theo từng dấu hiệu rủi ro về thuế của người nộp thuế; đối với các trường
hợp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được kiểm tra theo nội dung cụ thể.
7. Xử lý chồng chéo trong hoạt động
kiểm tra
- Trường hợp kế hoạch kiểm tra, chuyên
đề kiểm tra của cơ quan thuế cấp dưới nếu có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra
với kế hoạch kiểm tra, thanh tra về thuế của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà
nước, Thanh tra Bộ Tài chính, cơ quan thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch
của các cơ quan cấp trên;
- Trường hợp kế hoạch kiểm tra, chuyên
đề kiểm tra có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch thanh tra, kiểm
tra về thuế của Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan thanh tra địa phương thì
Cục trưởng Cục Thuế phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính để
xử lý, báo cáo Tổng cục trưởng xem xét quyết định khi cần thiết.
Điều 62.
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Ban hành quyết định kiểm tra thuế
a) Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành
quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp hướng dẫn tại Điều
61 Thông tư này. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực
hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế
có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế, kể từ ngày công bố
quyết định kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian
để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 01 (một) ngày trước khi kết
thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh
đạo bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng Cơ quan thuế gia hạn thời gian kiểm
tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn 01 (một) lần, dưới hình thức Quyết
định theo mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này. Thời gian gia hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế.
b) Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở
của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
c) Đối với trường hợp kiểm tra theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này, trong thời gian
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc
trước thời điểm công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được
với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt
phải nộp theo xác định của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu
số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành
quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc người
đại diện theo pháp luật vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra, thanh tra tại trụ sở người nộp
thuế thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra
thuế theo mẫu số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra
thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành Quyết định. Khi bắt đầu kiểm tra thuế, trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách
nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập Biên bản công bố theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và
giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để người nộp thuế hiểu và có trách
nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra.
3. Trường hợp khi nhận được Quyết định
kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có
văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn
thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp
nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
4. Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra nêu rõ lý do tạm dừng,
thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm
dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.
5. Trường hợp người nộp thuế không
chấp hành quyết định kiểm tra thuế quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối trì hoãn,
trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên
quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận được
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra tại trụ sở của người
nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
6. Biên bản kiểm tra thuế
Biên bản kiểm tra thuế phải được lập
theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này và được ký trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
kiểm tra.
Biên bản kiểm tra gồm các nội dung
chính sau:
- Các căn cứ pháp lý để lập biên bản.
- Kết luận về từng nội dung đã tiến
hành kiểm tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo
thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải được công bố
công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Biên bản kiểm
tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp
của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả
dấu giáp lai và dấu cuối biên bản), nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu
riêng.
Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế
chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên bản. Khi có văn bản trả
lời của cấp trên thì đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra chịu trách nhiệm lập phụ
lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi kết thúc kiểm tra, trường hợp
người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm
tra phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra
trình người ban hành quyết định kiểm tra ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên
bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra thì trong thời
hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai
biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý truy thu
thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo nội
dung biên bản kiểm tra và dữ liệu, số liệu đã thu thập được trong quá trình
kiểm tra.
7. Xử lý kết quả kiểm tra thuế
- Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo
cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành Quyết định kiểm tra về
kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến phải xử lý về thuế, xử
phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá 7 (bẩy) ngày làm việc kể
từ ngày ký biên bản (Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong
thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra),
Thủ trưởng cơ quan thuế phải ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến không phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm
hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Kết luận kiểm tra.
- Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát
hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong
thời hạn 7 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra (trường hợp vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo thủ
trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ
sơ sang bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 63.
Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế
1. Quyền của người nộp thuế
a) Từ chối việc kiểm tra khi không có
quyết định kiểm tra thuế;
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài
liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế;
c) Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu
cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm
tra thuế;
đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong quá trình kiểm tra thuế.
2. Nghĩa vụ của người nộp thuế
a) Chấp hành quyết định kiểm tra thuế
của cơ quan quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu (trường hợp người nộp thuế sử dụng phần mềm kế toán
thì cung cấp cả file mềm) liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn
kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên bản kiểm tra thuế trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
d) Chấp hành quyết định xử lý kết quả
kiểm tra thuế.
Điều 64.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế và
công chức thuế trong việc kiểm tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết
định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung,
thời gian ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp dụng biện pháp tạm giữ tiền, đồ
vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều
90 của Luật Quản lý thuế;
c) Gia hạn kiểm tra tạm dừng kiểm tra,
hoãn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến hành vi hành chính, quyết định hành chính của công chức thuế.
2. Công chức thuế khi thực hiện kiểm
tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn
ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản xác nhận số liệu, Lập
biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định
kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên
bản, báo cáo đó;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
Mục 2. THANH TRA THUẾ
Điều 65. Thanh tra
tại trụ sở người nộp thuế
Các trường hợp thanh tra tại trụ sở người nộp
thuế:
- Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo
kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát
hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra
để giải quyết khiếu nại, tố cáo, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá
sản, cổ phần hóa; hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp
hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Kế hoạch thanh tra hàng năm
a) Kế hoạch thanh tra hàng năm được lập trên
cơ sở yêu cầu quản lý của ngành thuế; căn cứ hướng dẫn, định hướng của Bộ Tài
chính và việc đánh giá, phân tích thông tin, xác định rủi ro của người nộp
thuế;
b) Kế hoạch thanh tra hàng năm khi trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt bao gồm các tài liệu: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch;
danh mục người nộp thuế được thanh tra và dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch
thanh tra;
c) Danh mục người nộp thuế được thanh tra bao
gồm:
- Tên, mã số thuế người nộp thuế;
- Chuyên đề thanh tra (nếu có)
- Trường hợp cần thiết ghi rõ: kỳ thanh tra,
nội dung thanh tra, thời gian thực hiện.
3. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra
hàng năm
Căn cứ định hướng chương trình thanh tra,
hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính và yêu cầu công tác quản lý thuế, Tổng cục
Thuế hướng dẫn kế hoạch thanh tra ngành thuế trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Tổng cục Thuế lập kế hoạch thanh tra của
mình, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm.
Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch
thanh tra của Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Cục Thuế lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi
đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt kế
hoạch thanh tra của Cục Thuế chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Chi cục Thuế lập kế hoạch thanh tra của mình,
gửi đến Cục Thuế chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch thanh
tra của Chi cục Thuế chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
4. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm
a) Kế hoạch thanh tra hàng năm đã phê duyệt được
điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên:
Căn cứ chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, cơ quan thuế cấp dưới dự thảo nội dung điều
chỉnh kế hoạch thanh tra và gửi đến người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
thanh tra xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
- Đề xuất của Thủ trưởng cơ quan thuế được
giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra:
Căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, yêu cầu quản lý,
trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện kế
hoạch thanh tra đề xuất điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê
duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, trình người có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
b) Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch
thanh tra hàng năm:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt điều chỉnh
kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục Thuế.
- Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch thanh tra của Chi cục Thuế.
c) Nội dung, thủ tục trình phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch thanh tra như nội dung, thủ tục phê duyệt kế hoạch thanh tra
hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh.
Hàng năm, trước ngày 30 tháng 9, các Cục
Thuế, Chi cục Thuế xem xét việc thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt,
báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng
năm (nếu có) trước ngày 05 tháng 10 hàng năm.
5. Việc xử lý chồng chéo trong hoạt động
thanh tra
Kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp dưới nếu
có sự chồng chéo với kế hoạch của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch
của cơ quan cấp trên.
Trường hợp cơ quan thanh tra Chính phủ, Kiểm
toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với
kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ
quan thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu trách
nhiệm xử lý các vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh tra của các đơn vị cấp
dưới thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với các đơn vị liên quan trong ngành xử lý
chồng chéo phát sinh; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài chính xem xét quyết định
khi cần thiết.
6. Công khai kế hoạch thanh tra hàng năm.
Kế hoạch thanh tra hàng năm phải được thông
báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế chậm
nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt kế
hoạch thanh tra.
Trường hợp có điều chỉnh kế hoạch thanh tra,
hoặc thay đổi kế hoạch thanh tra do trùng với kế hoạch cấp trên thì thông báo
lại cho người nộp thuế.
7. Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết
định thanh tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc người đại
diện vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đang điều tra thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết
định bãi bỏ Quyết định thanh tra thuế theo mẫu
số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 66. Trình tự,
thủ tục thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Ban hành quyết định thanh tra thuế.
a) Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm
quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu
số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Căn cứ ban hành quyết định thanh tra:
- Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt;
- Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước;
- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
- Yêu cầu của việc giải quyết hành vi vi phạm
pháp luật thuế của người nộp thuế.
- Yêu cầu của việc quyết toán thuế cho các
trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh
nghiệp.
c) Quyết định thanh tra thuế phải có các nội
dung sau đây:
- Căn cứ pháp lý để thanh tra;
- Người nộp thuế được thanh tra (trường hợp
người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định thanh tra phải
ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên được thanh tra theo Quyết định);
- Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
- Thời hạn tiến hành thanh tra;
- Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên
khác của đoàn thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó
trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng Đoàn thực hiện một số nhiệm vụ được phân
công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho
người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết định
thanh tra.
d) Thời hạn thanh tra thuế do Tổng cục Thuế
tiến hành không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể
kéo dài hơn, nhưng không quá 70 (bẩy mươi) ngày làm việc; do Thanh tra Cục
thuế, Chi cục Thuế tiến hành không quá 30 (ba mười) ngày làm việc, trường hợp
phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc.
Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày
công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được
thanh tra.
Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có
thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất 05 (năm) ngày làm
việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quyết định, Trưởng đoàn thanh
tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định
thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định gia hạn thời gian thanh tra chỉ được
gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian của quyết định thanh tra
và quyết định gia hạn thanh tra không quá thời hạn quy định có thể kéo dài cho
một cuộc thanh tra phức tạp.
2. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin,
tài liệu
Đoàn thanh tra được quyền yêu cầu người nộp
thuế cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến
nội dung thanh tra trước khi tiến hành thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
3. Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh
tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra thì phải có văn
bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn
thời gian thanh tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc
chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian thanh tra.
4. Tiến hành thanh tra
a) Công bố Quyết định
thanh tra
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
ban hành quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố
quyết định thanh tra với người nộp thuế được thanh tra.
Trước khi công bố Quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định thanh tra với người nộp
thuế được thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ phận thanh tra thông báo bằng văn
bản đến người nộp thuế được thanh tra về thời gian, thành phần tham dự. Khi
công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải: giải thích về nội
dung quyết định thanh tra để người nộp thuế được thanh tra hiểu rõ và có trách
nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra; thông báo chương trình làm việc giữa Đoàn
thanh tra với người nộp thuế được thanh tra và những công việc khác có liên
quan đến hoạt động thanh tra.
Việc công bố Quyết định thanh tra phải được
lập biên bản theo mẫu số 05/KTTT ban hành
kèm theo Thông tư này.
b) Thực hiện thanh tra
- Khi bắt đầu tiến hành thanh tra, Đoàn thanh
tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung thanh tra như hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tình trạng đăng ký
sử dụng hóa đơn, hồ sơ, báo cáo hóa đơn, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo
tài chính, hồ sơ khai thuế... Người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy
đủ, chính xác các thông tin, tài liệu (trường hợp người nộp thuế có sử dụng
phần mềm kế toán thì cung cấp cả file mềm) liên quan đến nội dung thanh tra
theo yêu cầu của Đoàn thanh tra. Đối với những thông tin, tài liệu không liên
quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước,
người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Khi tiếp nhận các tài liệu do người nộp thuế cung cấp, Đoàn thanh tra có
trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích,
không để thất lạc tài liệu. Trường hợp có căn cứ xác định người nộp thuế vi
phạm pháp luật về thuế, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện niêm phong một phần
hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở
niêm phong khai thác tài liệu hoặc hủy bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
- Trong quá trình thực hiện Quyết định thanh
tra, Đoàn thanh tra thực hiện việc đối chiếu thông tin trong hồ sơ khai thuế
với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan,
khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của người nộp thuế trong phạm vi
nội dung của Quyết định thanh tra thuế để phát hiện, làm rõ các vấn đề, các sự
việc và kết luận chính xác, trung thực, khách quan về nội dung thanh tra.
- Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh
chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu
cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản. Trường hợp giải trình bằng văn bản
của người nộp thuế chưa rõ, Đoàn thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn người
nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Cuộc đối
thoại, chất vấn phải được lập biên bản có chữ ký xác nhận của các bên và được
ghi âm trong trường hợp cần thiết.
- Trường hợp cần thiết phải giám định tài
liệu, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ban hành quyết định thanh tra quyết
định trưng cầu giám định về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra. Đoàn
thanh tra lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể
cả hiện vật nếu có) để chuyển cơ quan giám định.
- Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện
người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến tổ chức, cá
nhân khác, hoặc dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có tính chất phức tạp thì cơ
quan thuế có quyền áp dụng các biện pháp trong thanh tra theo quy định tại Điều
89, Điều 90, Điều 91 của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều
69 Thông tư này.
- Trong thời gian thanh tra tại trụ sở người
nộp thuế, thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo về tiến độ và kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra; trường hợp phát
hiện những vấn đề vượt quá thẩm quyền cần phải xử lý ngay thì kịp thời báo cáo
Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định; lập biên bản xác nhận tình hình và
số liệu qua thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét,
xử lý kịp thời kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp vượt quá
thẩm quyền thì báo cáo ngay người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
- Đoàn thanh tra thực hiện lập hồ sơ thanh
tra làm tài liệu để lập Biên bản thanh tra.
c) Báo cáo tiến độ
thực hiện nhiệm vụ thanh tra:
- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo
cáo người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh
tra chậm nhất là 10 (mười) ngày 1 lần (theo mẫu số
21/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này) kể từ khi tiến hành thanh tra tại
trụ sở người nộp thuế hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh
tra.
- Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải
được báo cáo bằng văn bản, gồm các nội dung: Nội dung đã triển khai; Các nội
dung đã hoàn thành; Các nội dung đang tiến hành; Các nội dung thực hiện trong
thời gian tới; Vướng mắc, kiến nghị, đề xuất (nếu có).
d) Trong thời gian thanh tra tại trụ sở người
nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng thanh tra. Trưởng
đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra nêu rõ lý do tạm dừng, thời
hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm dừng
thanh tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn thanh tra.
đ) Trong quá trình thanh tra nếu phát hiện vi
phạm không thuộc phạm vi thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo
bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định bổ sung nội dung thanh
tra.
e) Trong trường hợp người nộp thuế không chấp
hành quyết định thanh tra thuế quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối trì hoãn, trốn
tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan
đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận được yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian thanh tra tại trụ sở của người
nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
g) Lập biên bản thanh tra thuế:
Biên bản thanh tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Biên bản thanh tra thuế phải có các nội dung
sau đây:
- Các căn cứ pháp lý để lập biên bản.
- Kết luận về từng nội dung đã tiến hành
thanh tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo thẩm
quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn thanh tra.
Biên bản thanh tra phải được công bố công
khai trước Đoàn thanh tra và người nộp thuế được thanh tra. Biên bản thanh tra
phải được Trưởng đoàn thanh tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của
người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả dấu
giáp lai và dấu cuối biên bản) nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
Người nộp thuế được quyền nhận Biên bản thanh
tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản thanh tra thuế và bảo lưu ý kiến
trong Biên bản thanh tra thuế.
Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách
phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên bản; khi có văn bản trả lời của
cấp trên thì đoàn thanh tra hoặc bộ phận thanh tra chịu trách nhiệm lập phụ lục
biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi kết thúc thanh tra, trường hợp người nộp
thuế không ký Biên bản thanh tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh
tra trình người ban hành Quyết định thanh tra ban hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản thanh tra.
Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì trong thời hạn tối đa
không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản
thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế; xử
phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội dung biên
bản thanh tra.
5. Báo cáo kết quả thanh tra
a) Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả thanh
tra với lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra
và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
b) Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội
dung sau đây:
- Kết quả cụ thể về từng nội dung đã tiến
hành thanh tra;
- Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh
tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
- Các quy định của pháp luật làm căn cứ để
xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến nghị biện pháp xử lý.
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về
thuế, xử phạt vi phạm hành chính
a) Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết
định thanh tra thuế phải có văn bản Kết luận thanh tra thuế theo mẫu số 06/KTTT và Quyết định xử lý vi phạm về
thuế theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này;
Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải
ban hành văn bản kết luận thanh tra; trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra
phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
b) Kết luận thanh tra thuế phải có các nội
dung sau đây:
- Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế
của người nộp thuế được thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
- Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm,
nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu
có);
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Trong quá trình ban hành văn bản Kết luận
thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh
tra, Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế có quyền yêu
cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu người nộp
thuế giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ban hành
Kết luận thanh tra thuế và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
qua thanh tra;
d) Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về
thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra: phải được gửi cho người nộp
thuế được thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của người
nộp thuế được thanh tra (nếu có). Việc gửi kết luận thanh tra trong nội bộ
ngành thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 19/2013/TT-BTC
ngày 20/02/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ
chức và hoạt động thanh tra Tài chính;
đ) Công khai kết luận
thanh tra phải được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật thanh tra;
e) Cơ quan Thuế có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra
của mình và tiến hành kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kết luận thanh tra,
quyết định xử lý về thanh tra của người nộp thuế được thanh tra, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
7. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện
hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng
thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để
trình người ban hành quyết định thanh tra chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra
theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Thanh tra
lại các kết luận thanh tra thuế
1. Thẩm quyền thanh tra lại các vụ việc đã được
kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong ngành Thuế như
sau:
a) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế kết luận thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính nhưng phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Thuế kết luận nhưng phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Cục trưởng Cục Thuế quyết định thanh tra
lại vụ việc đã được Chi cục trưởng Chi cục Thuế kết luận nhưng phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật.
2. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội
dung được hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 66 Thông tư này.
Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thanh tra
lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho
người đã ký kết luận thanh tra và người nộp thuế được thanh tra lại.
3. Căn cứ thanh tra lại được quy định như
sau:
- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ
tục trong tiến hành thanh tra.
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi
kết luận thanh tra.
- Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp
với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra.
- Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn
thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái
pháp luật.
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng
của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
4. Trình tự thủ tục, nhiệm vụ quyền hạn thanh
tra lại như quy định chung về thanh tra.
5. Thời hiệu thanh tra lại là 01 (một) năm,
kể từ ngày ký kết luận thanh tra.
6. Kết luận thanh tra lại của Chánh Thanh tra
Bộ Tài chính gửi tới Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ. Kết luận
thanh tra lại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính.
Kết luận thanh tra lại của Cục trưởng Cục Thuế gửi đến Tổng cục Trưởng Tổng cục
Thuế.
Điều 68. Hồ sơ thanh
tra
Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến hành
gồm có: Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của người
nộp thuế được thanh tra (nếu có); báo cáo kết quả thanh tra; Kết luận thanh
tra; Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);
Trưởng đoàn có trách nhiệm lập danh mục hồ sơ
và bàn giao hồ sơ thanh tra cho bộ phận lưu trữ hồ sơ thanh tra
Điều 69. Thủ tục áp
dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn
thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi
trốn thuế, gian lận thuế:
Thủ trưởng cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ
chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung
cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.
a) Cung cấp thông tin bằng văn bản:
- Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin được lập
theo mẫu số 07/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
này và phải được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông
tin.
- Thời điểm để tính thời hạn cung cấp thông
tin là thời điểm giao văn bản yêu cầu cung cấp thông tin cho người có trách
nhiệm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ ba có trách nhiệm chuyển văn bản
đến người có trách nhiệm cung cấp thông tin.
- Văn bản cung cấp thông tin phải bảo đảm
định danh được người có trách nhiệm cung cấp thông tin. Trường hợp người cung
cấp thông tin là đại diện của tổ chức nộp thuế thì văn bản phải có chữ ký, họ
tên, chức danh của người cung cấp thông tin và đóng dấu của tổ chức. Trường hợp
người cung cấp thông tin là cá nhân thì văn bản phải có chữ ký, họ tên, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc thông tin tương đương khác của người cung cấp thông
tin.
- Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ cung cấp thông
tin trong thời hạn cơ quan thuế yêu cầu; trường hợp không thể cung cấp được thì
phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
b) Cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp:
- Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả
lời trực tiếp được lập theo mẫu số 08/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư này và phải có các nội dung chủ yếu sau: Tên tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, nội dung thông tin cần cung cấp, tài
liệu cần mang theo, thời gian, địa điểm có mặt.
- Công chức thanh tra chuyên ngành Thuế được
giao nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ công chức thanh tra chuyên
ngành Thuế khi thu thập thông tin.
- Địa điểm thu thập thông tin là trụ sở cơ
quan thuế.
- Khi thu thập thông tin, Công chức thanh tra
chuyên ngành Thuế phải lập biên bản mẫu số 09/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó có các nội dung chính sau đây:
+ Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, nội
dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc ghi âm, ghi hình, chữ ký của người
cung cấp thông tin và chữ ký của công chức thanh tra chuyên ngành thuế thực
hiện khai thác thông tin.
+ Người cung cấp thông tin được đọc hoặc nghe
nội dung biên bản, ghi ý kiến trong biên bản.
+ Người cung cấp thông tin được giữ một biên
bản cung cấp thông tin.
- Người có trách nhiệm cung cấp thông tin
được cơ quan thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo chế độ quy định.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm giữ bí mật về
người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu, bút tích, chứng cứ thu thập được
từ người cung cấp thông tin.
2. Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
a) Thủ trưởng cơ quan thuế, trưởng đoàn thanh
tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành
vi trốn thuế, gian lận thuế;
b) Việc tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên
quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết
làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian
lận thuế;
c) Trong quá trình thanh tra thuế, nếu phát
hiện việc sử dụng trái pháp luật các khoản tiền, đồ vật, giấy phép mà xét thấy
cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết
luận, xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ban hành quyết định thanh
tra ban hành quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép.
Quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
phải được lập theo mẫu số 10/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tiền, đồ vật, giấy phép
bị tạm giữ, thời gian tạm giữ, cách thức tạm giữ (niêm phong tại chỗ, đưa đến
nơi tạm giữ khác), trách nhiệm của người ra quyết định tạm giữ, nghĩa vụ của
đối tượng có tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ. Đối với đồ vật, giấy phép xét
thấy cần giao cho cơ quan chức năng giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện.
d) Khi tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên
quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, Đoàn thanh tra phải lập Biên bản tạm
giữ theo mẫu số 11/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này. Biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tiền, đồ
vật, giấy phép bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản
lý tiền, đồ vật, giấy phép vi phạm. Đoàn thanh tra có trách nhiệm bảo quản
tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tiền,
đồ vật, giấy phép bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp tiền, đồ vật, giấy phép cần
được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt người có
tiền, đồ vật, giấy phép; nếu người có tiền, đồ vật, giấy phép vắng mặt thì việc
niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ
chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.
đ) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể
từ ngày tạm giữ, người ban hành quyết định tạm giữ phải ban hành Quyết định xử
lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo mẫu số
12/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này, xử lý những biện pháp ghi trong
quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức
phạt tịch thu đối với tiền, đồ vật, giấy phép. Thời hạn tạm giữ tiền, đồ vật,
giấy phép có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác
minh, nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm giữ tiền, đồ vật,
giấy phép. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải do người
có thẩm quyền ban hành quyết định tạm giữ quyết định. Việc trả lại tiền, đồ
vật, giấy phép tạm giữ cho người có tiền, đồ vật, giấy phép phải được lập thành
biên bản ghi nhận giữa các bên theo mẫu số 13/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Cơ quan thuế phải giao một bản Quyết định
tạm giữ, Biên bản tạm giữ, Quyết định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép, biên bản
trả tiền, đồ vật, giấy phép cho tổ chức, cá nhân có tiền, đồ vật, giấy phép bị
tạm giữ;
g) Trường hợp tiền, đồ vật, giấy phép bị mất,
đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây thiệt hại cho người có thì cơ
quan thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có tiền, đồ vật, giấy
phép bị tạm giữ theo quy định của pháp luật;
h) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện
pháp tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp
hoặc sử dụng trái pháp luật phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
3. Niêm phong tài liệu
a) Trong quá trình thanh tra, khi xét thấy
cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết định
niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra;
Quyết định niêm phong tài liệu phải được lập
theo mẫu số 14/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
này và thể hiện các nội dung chính sau: tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm
phong, nghĩa vụ của người nộp thuế. Trường hợp cần thiết thì lập biên bản về
danh mục tài liệu niêm phong, biên bản phải có chữ ký của đối tượng thanh tra
và đại diện Đoàn thanh tra;
b) Việc niêm phong tài liệu phải lập thành
biên bản theo mẫu số 15/KTTT có chữ ký của
người nộp thuế và trưởng đoàn thanh tra;
c) Thời hạn niêm phong tài liệu không được
dài hơn thời gian thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc khai thác
tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra;
d) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện
pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định hủy bỏ
ngay biện pháp đó.
4. Kiểm kê tài sản
a) Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện giữa
sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh lệch, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu chiếm
dụng, chiếm đoạt, có hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản thì Trưởng đoàn
thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm kê tài sản;
Quyết định kiểm kê tài sản phải được lập theo
mẫu số 16/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này
và thể hiện các nội dung chính sau: tài sản kiểm kê, thời gian, địa điểm tiến
hành, trách nhiệm của những người tiến hành, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản
kiểm kê;
b) Việc kiểm kê tài sản phải lập thành biên
bản theo mẫu số 17/KTTT có chữ ký của người
nộp thuế được thanh tra và trưởng đoàn thanh tra;
c) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện
pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết định hủy bỏ
ngay biện pháp đó;
d) Đối với tài sản xét thấy cần giao cho cơ
quan chức năng tạm giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện việc tạm giữ;
đ). Đối với tài sản riêng của cá nhân thì
việc kiểm kê tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 3. QUẢN LÝ RỦI RO
VỀ THUẾ
Điều 70. Áp dụng quản
lý rủi ro của cơ quan thuế
1. Thu thập thông tin người nộp thuế phục vụ
cho việc quản lý rủi ro về thuế, bao gồm:
a) Thông tin về hồ sơ pháp lý của người nộp
thuế;
b) Thông tin về các hồ sơ khai thuế theo quy
định của pháp luật thuế;
c) Thông tin về tình hình chấp hành pháp luật
về thuế trong việc kê khai thuế, nộp tiền thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế,
thanh tra, kiểm tra thuế;
d) Thông tin từ các đơn vị thuộc, trực thuộc
các Bộ, Ban, Ngành;
đ) Thông tin từ bên thứ ba có liên quan như
Hiệp hội ngành nghề kinh doanh, các đối tác kinh doanh của người nộp thuế;
e) Thông tin từ đơn thư tố cáo trốn thuế,
gian lận thuế;
g) Thông tin thu thập ở nước ngoài quy định
tại khoản 1, Điều 46, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
h). Thông tin khác (bao gồm cả thông tin được
phép mua theo quy định của pháp luật).
2. Xây dựng bộ tiêu chí phục vụ quản lý rủi
ro.
a) Tổng cục Thuế căn cứ tình hình thực tế để
xây dựng các bộ tiêu chí quản lý rủi ro phù hợp với các nghiệp vụ quản lý thuế
trong từng thời kỳ;
b) Bộ tiêu chí quản lý rủi ro phải phù hợp
với các quy định của pháp luật thuế, các chính sách quản lý nhà nước;
c) Tổng cục Thuế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành bộ tiêu chí quản lý rủi ro.
3. Cơ quan thuế xây dựng và phát triển hệ
thống ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo tự động đánh giá rủi ro của người
nộp thuế theo mức độ tuân thủ pháp luật về thuế được khách quan, minh bạch và
hiệu quả.
4. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm căn cứ
quy định về quản lý rủi ro đánh giá việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế trong việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, miễn giảm thuế,
hoàn thuế để thực hiện hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ trong quản lý thuế và lựa
chọn đối tượng đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế.
Chương IX
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN VỀ THUẾ
Điều 71. Các quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi kiện
1. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền
khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau của cơ quan thuế:
a) Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp
thuế;
b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
c) Quyết định hoàn thuế;
d) Quyết định xử phạt hành chính đối với hành
vi vi phạm pháp luật thuế;
đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế;
e) Kết luận thanh tra thuế;
g) Quyết định giải quyết khiếu nại;
h) Các quyết định hành chính khác theo quy
định của pháp luật.
Các văn bản của cơ quan thuế được ban hành
dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa đựng nội dung quyết định của
cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một
vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành
chính của cơ quan thuế.
2. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền
khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức quản lý
thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế khi có căn cứ cho
rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động.
3. Cơ quan thuế, công chức quản lý thuế,
người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra,
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy trái
pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại tố cáo.
Điều 72. Thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ
quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
b) Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền:
b.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình
quản lý trực tiếp.
b.2) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng
Chi cục Thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm
quyền:
c.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình
quản lý trực tiếp.
c.2) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục
Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
d) Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:
d.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình
quản lý trực tiếp.
d.2) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan
thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người
bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế đó có
trách nhiệm giải quyết;
b) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm
vụ, công vụ của người thuộc cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan thuế đó
có trách nhiệm giải quyết;
c) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm
vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan cấp
trên trực tiếp của cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
Điều 73. Tiếp người
đến khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm
trực tiếp tiếp và tổ chức việc tiếp người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt,
có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công
tác tiếp người đến khiếu nại, tố cáo.
2. Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, đưa
đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân. Cơ quan thuế phải
bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện để người đến khiếu
nại, tố cáo trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến
khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp
công dân, nội quy tiếp công dân.
3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm
trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế mỗi tuần ít
nhất một ngày;
b) Cục trưởng Cục Thuế mỗi tháng ít nhất hai
ngày;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế mỗi tháng ít
nhất một ngày;
d) Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Thủ trưởng
cơ quan thuế các cấp phải tiếp công dân khi có yêu cầu cấp thiết.
4. Người đứng đầu bộ phận làm nhiệm vụ giải
quyết khiếu nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau
đây:
a) Ở cấp Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất ba
ngày;
b) Ở cấp Cục Thuế mỗi tuần ít nhất hai ngày;
c) Ở cấp Tổng cục mỗi tháng ít nhất bốn ngày.
Điều 74. Xử lý số
thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan
có thẩm quyền
1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số
tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền
thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được
quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ
bản do Ngân hàng nhà nước công bố.
Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền
bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc
bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại
quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại
quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế
còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại.
Chương X
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN77
Điều 75. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
20/12/2013 và thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính.
Các nội dung về quản lý thuế quy định tại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP được hướng dẫn tại Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/7/2013.
Hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này bắt
đầu áp dụng cho tất cả các kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2014.
2. Đối với hoạt động dầu khí, các nội dung
không được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
3. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh
trong kỳ tính thuế nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải
nộp của kỳ tính thuế đó, trường hợp trước ngày 01/01/2014 cơ sở kinh
doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai
sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung vào kỳ tính thuế tương ứng theo
thời hạn được kê khai bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
Ví dụ 50: Doanh nghiệp A kể từ ngày 01/7/2013
được thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Tháng 11/2013, doanh nghiệp A phát hiện
kê khai còn sót một hóa đơn GTGT đầu vào phát sinh tháng 5/2013 thì doanh
nghiệp A được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ khai thuế quý IV năm 2013.
4. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về quản lý
thuế do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 76. Trách nhiệm
thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ
biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực hiện theo nội dung Thông
tư này.
2. Tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thuộc đối
tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|