ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
09/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và
xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định
số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP
ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP
ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh
doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu kinh tế và khu
chế xuất;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ, Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011
của Chính phủ sửa đổi một số Điều Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009
của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao;
Căn cứ Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ quy định về Quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số
33/2008/NQ-CP ngày 21/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ
tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu
nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Quyết định số
71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thí
điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư;
Căn cứ Thông tư số
04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày
05/01/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số
03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
30/2009/TTLT-BXD-BKH ngày 27/8/2009 của liên Bộ Xây dựng - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư Quy định chi tiết một số điểm tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong
đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo
giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về
đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh Chuyển giao, Hợp đồng Xây
dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao;
Căn cứ Thông tư số
19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về Quản lý, thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
166/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng chi
phí chuẩn bị dự án và kinh phí hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong quá trình quản lý các dự án; một số chỉ tiêu tài chính của Hợp đồng dự
án; điều kiện và phương thức thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án theo
hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao; quyết toán giá trị công trình dự án
thực hiện theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Xây dựng
- Chuyển giao - Kinh doanh, Xây dựng - Chuyển giao;
Căn cứ Thông tư số
28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính quy định quản lý vốn đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 139/TTr-KH&ĐT ngày 07/3/2012, Tờ trình số
254/TTr-KH&ĐT ngày 23/4/2012; Báo cáo thẩm định số 3441/STP-VBPQ ngày
21/9/2011, văn bản số 3963/STP-VBPQ ngày 30/11/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và
xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Quy định
một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng các dự án trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Các quy định trong lĩnh vực đầu tư
và xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trái với nội dung quy định tại
quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các Quận, Huyện, Thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ; (để b/cáo)
- TT Thành ủy; (để b/cáo)
- TT HĐND Thành phố; (để b/cáo)
- Văn phòng Chính phủ; (để b/cáo)
- Các Bộ KH&ĐT, XD, TP;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Tòa án, Viện Kiểm sát, MTTQ TP;
- Các Đ/c PCT UBND Thành phố;
- Đài PT&THHN, Báo KTĐT (để đưa tin);
- Trung tâm Công báo;
- CVP, PVP, các Phòng CV;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định một số nội dung về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan
trong quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn Thành
phố Hà Nội, bao gồm: Dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố,
dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo các hình
thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao
- Kinh doanh (BTO), Xây dựng - Chuyển giao (BT), dự án đầu tư thực hiện theo
hình thức đối tác công - tư (PPP).
Đối với các dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách do cơ quan trung ương quản lý thực hiện đầu tư, xây dựng công
trình trên địa bàn Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà
nước về quy hoạch, đất đai, môi trường, thiết kế cơ sở, đấu nối hạ tầng kỹ
thuật, chất lượng công trình và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động đầu tư và thực hiện quản lý đối với dự án đầu tư
trên địa bàn Thành phố (bao gồm cả dự án đầu tư trong nước và dự án có vốn đầu
tư nước ngoài).
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý đối với dự án đầu tư
1. Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng đối với các dự án phù hợp với quy
định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý đầu tư và xây dựng của Thành
phố.
2. Dự án đầu tư phải được quản lý
theo quy hoạch, cân đối chung về kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ, đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước, phát
huy các nguồn lực đầu tư xã hội; tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng và pháp luật liên quan; bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự xã hội
và bảo vệ môi trường.
3. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước của Thành phố, Ủy ban nhân dân các cấp xác định chủ trương
đầu tư khi quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư dự án, quyết định đầu
tư, quản lý quá trình thực hiện dự án đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào khai thác sử dụng và bố trí kế hoạch vốn để thực hiện.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngoài ngân sách nhà nước và dự án thực hiện theo các hình thức hợp đồng, Ủy ban
nhân dân thành phố quản lý thông qua lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án
(đối với dự án có sử dụng đất), lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án
(đối với dự án thực hiện theo các hình thức hợp đồng) và quản lý quá trình thực
hiện theo quy định của pháp luật.
5. Đối với các dự án sử dụng vốn
tín dụng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Thành phố bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Thành phố và dự án do doanh nghiệp có vốn nhà nước Thành
phố chi phối đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp, vốn khấu hao
cơ bản của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân thành phố quản lý về chủ trương, quy
mô đầu tư và quản lý quá trình thực hiện theo quy định của pháp luật đối với
từng loại vốn.
Điều 3. Quản lý
đầu tư theo quy hoạch
1. Dự án đầu tư phải phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ
yếu; quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Đối với dự án đầu tư không có
trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo
cáo Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân thành phố theo phân cấp để xem xét,
chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án.
3. Đối với dự án đầu tư chưa có
trong quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (sau đây gọi
chung là quy hoạch xây dựng) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng (Sở Quy hoạch Kiến trúc hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp quản lý quy hoạch) để chủ trì, phối hợp
với Sở quản lý chuyên ngành Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận vị trí, quy mô
xây dựng trước khi lập dự án.
Điều 4. Cung
cấp thông tin và giải quyết thủ tục hành chính
1. Thông tin về các quy định liên
quan đến đầu tư và xây dựng, các cơ chế, chính sách về đầu tư của Thành phố
được cập nhật đăng tải trên Cổng giao tiếp điện tử thành phố Hà Nội, trang
thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở chuyên ngành và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã.
2. Ủy ban nhân dân các cấp và các
cơ quan chuyên môn của Thành phố có trách nhiệm công khai thủ tục hành chính,
niêm yết tại trụ sở làm việc; kịp thời cung cấp thông tin, hướng dẫn và giải
quyết thủ tục hành chính theo chức năng, nhiệm vụ quy định và lĩnh vực phân công,
phân cấp quản lý đảm bảo đúng pháp luật và thời gian quy định.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin, giải quyết những vướng mắc về thủ tục đầu tư, cơ chế chính
sách đầu tư của Thành phố; thông tin về danh mục dự án công bố để lựa chọn nhà
đầu tư trên địa bàn và là đầu mối giải quyết các thủ tục về đầu tư trên địa bàn
Thành phố.
b) Sở Quy hoạch kiến trúc là đầu
mối cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; hướng dẫn và giải quyết các thủ
tục về giới thiệu địa điểm, cấp Chứng chỉ quy hoạch, cấp Giấy phép quy hoạch,
phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng và thỏa thuận phương án kiến trúc sơ bộ, thẩm
định quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
c) Sở Xây dựng là đầu mối hướng
dẫn, cung cấp thông tin về địa chất tại khu vực dự án (nếu có), đấu nối hạ tầng
kỹ thuật đô thị; chế độ, chính sách quản lý kinh tế - kỹ thuật ngành xây dựng
và quản lý chất lượng công trình xây dựng; hướng dẫn và giải quyết các thủ tục
liên quan về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng
kỹ thuật, các thủ tục theo Quy định này đối với các dự án phát triển nhà ở, khu
đô thị mới.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin về quản lý công trình thủy
lợi, đê điều, nông nghiệp; hướng dẫn và giải quyết các thủ tục liên quan về
thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, nông nghiệp.
đ) Sở Giao thông vận tải là đầu mối
hướng dẫn, cung cấp thông tin về quản lý công trình giao thông, quản lý vận
tải; hướng dẫn và giải quyết các thủ tục liên quan về thiết kế cơ sở dự án đầu
tư xây dựng công trình giao thông.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường là
đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chính
sách quản lý đất đai, thủ tục thu hồi, giao, cho thuê đất; đánh giá tác động
môi trường; khai thác tài nguyên, khoáng sản; hướng dẫn và giải quyết các thủ
tục liên quan về đất đai, thủ tục giao, cho thuê đất, lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
g) Sở Tài chính là đầu mối hướng
dẫn, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục liên quan về quản lý, sử dụng
vốn và tài sản nhà nước; các chỉ tiêu tài chính của Hợp đồng dự án và các nội
dung về tài chính khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về đầu tư theo hình thức
Hợp đồng BOT, BTO, BT; xác định tiền sử dụng đất, thuê đất và quyết toán vốn
đầu tư.
h) Các sở quản lý ngành theo chức
năng nhiệm vụ là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ
tục liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
i) Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục liên
quan về quy hoạch xây dựng, giải quyết các thủ tục giới thiệu địa điểm, cấp
Chứng chỉ quy hoạch, cấp Giấy phép quy hoạch theo quy định về phân cấp của Nhà
nước và Ủy ban nhân dân thành phố; xác định về nguồn gốc, hiện trạng quản lý,
sử dụng đất; thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
cung cấp hồ sơ địa chính liên quan đến địa điểm đất đai trên địa bàn quận,
huyện, thị xã.
3. Liên thông giải quyết thủ tục
hành chính:
Đối với các thủ tục hành chính quy
định nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan chủ trì có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ
quan liên quan bằng văn bản; cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời đúng thời
hạn, đúng nội dung yêu cầu. Với những nội dung đã đảm bảo theo quy định của
pháp luật, cơ quan chủ trì không phải lấy ý kiến cơ quan liên quan, chịu trách
nhiệm tổng hợp để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Trường hợp quá thời gian quy định
nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ
của mình; cơ quan chủ trì được xem là cơ quan được hỏi ý kiến đã chấp thuận và
thực hiện các bước tiếp theo.
Trường hợp đặc biệt để đáp ứng tiến
độ triển khai dự án theo mục tiêu cụ thể của Thành phố hoặc cần phải làm rõ nội
dung còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, cơ quan chủ trì có thể tổ chức
họp với các cơ quan có liên quan để thống nhất giải quyết hoặc đề xuất, báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định (không phải lấy ý kiến bằng văn
bản).
Điều 5. Quản lý
chất lượng công trình
1. Nội dung quản lý chất lượng công
trình xây dựng thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP
ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004; Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Quyết định
số 122/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà
Nội và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố Hà Nội.
2. Quản lý tiến độ, khối lượng thi
công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các Điều 28, Điều
29, Điều 30 và Điều 31, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quy định hiện hành của Nhà
nước và Thành phố Hà Nội.
3. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về chất lượng các công trình
xây dựng trên địa bàn Thành phố. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư thuộc Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn theo dõi, hướng dẫn theo chức
năng, nhiệm vụ quy định và tổng hợp công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản
lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng theo quy định của Chính phủ và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan về quản lý chất lượng công trình
xây dựng. Đối với công trình nhà chung cư và nhà ở được xây dựng để bán, phải
được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước
khi đưa vào kinh doanh, khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 6. Quản lý
kế hoạch đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước
1. Việc bố trí vốn đầu tư các dự án
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được lập theo kế hoạch đầu tư 5 năm phù
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được phân khai ra kế hoạch đầu tư
từng năm.
2. Các dự án đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước phải được tổng hợp, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
theo đúng Luật Ngân sách nhà nước, quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Điều kiện và nguyên tắc phân bổ
kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện theo Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước, Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính quy định
quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn và quy định
hiện hành của Nhà nước và Thành phố Hà Nội.
- Đối với kế hoạch chuẩn bị đầu tư:
Dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải có Quyết định cho phép thực
hiện chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7 Quy định
này; Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT phải được Ủy ban nhân
dân thành phố giao cơ quan được Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền ký kết và
thực hiện Hợp đồng dự án thực hiện chuẩn bị đầu tư theo quy định tại Điều 30
Quy định này; Dự án thực hiện thí điểm đầu tư theo hình thức PPP phải có Danh
mục dự án được duyệt theo quy định tại Điều 39 Quy định này.
Trường hợp dự án sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư có tổng mức đầu tư dự kiến dưới ba tỷ đồng thì
không phải có Quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư, cơ quan đầu mối
tổng hợp kế hoạch kiểm tra sự cần thiết đầu tư, khả năng cân đối vốn và trình
cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.
- Đối với kế hoạch thực hiện đầu
tư: Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trước thời điểm 31 tháng 10 năm
trước. Thời gian bố trí vốn để thực hiện hoàn thành các dự án nhóm B không quá
5 năm, các dự án nhóm C không quá 3 năm.
4. Tổng hợp kế hoạch vốn:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng vốn xây dựng cơ
bản từ nguồn: Ngân sách tập trung, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn ngân sách
trung ương bổ sung, nguồn huy động bổ sung vào ngân sách Nhà nước, nguồn vốn từ
các quỹ của Thành phố, vốn chương trình mục tiêu và xổ số báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét quyết định theo quy định.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư, vốn sự nghiệp quy hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét quyết định theo quy định.
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận,
huyện, thị xã (gọi tắt là cấp huyện) có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các
phòng liên quan về kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách của
cấp huyện (gồm cả kế hoạch chuẩn bị đầu tư dự án sử dụng vốn hỗ trợ của Ngân
sách thành phố, đã được Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho phép thực hiện
chuẩn bị đầu tư), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định theo quy
định.
Bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) có trách nhiệm tổng hợp, lấy
ý kiến các đơn vị liên quan về kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân
sách của cấp xã (gồm cả kế hoạch chuẩn bị đầu tư dự án sử dụng vốn hỗ trợ của
Ngân sách cấp huyện, đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thực
hiện chuẩn bị đầu tư), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định.
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây
dựng báo cáo tổng hợp kế hoạch vốn gồm dự kiến tổng nguồn vốn, nguyên tắc phân
bổ kế hoạch, danh mục dự án gửi cơ quan phối hợp. Trong vòng 7 (bảy) ngày làm
việc, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp báo
cáo cấp thẩm quyền phê duyệt.
5. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư:
Việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định của pháp luật. Thời
hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng
12 năm kế hoạch. Cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch quy định tại Khoản 4 Điều
này có trách nhiệm báo cáo và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch sau khi được sự chấp thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư Thành
phố đã giao kế hoạch đối với dự án đầu tư sử dụng ngân sách thành phố nhưng
không làm thay đổi tổng mức vốn Thành phố đã giao kế hoạch cho dự án.
Chương 2.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ
Điều 7. Trình
tự triển khai thực hiện
1. Chuẩn bị đầu tư.
a) Quyết định cho phép thực hiện
chuẩn bị đầu tư;
b) Lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên
cứu khả thi);
c) Lập, thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường (trừ các trường hợp chỉ thực hiện đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường);
d) Thẩm định và phê duyệt dự án đầu
tư.
2. Thực hiện đầu tư.
a) Lập, thẩm định và phê duyệt
thiết kế, dự toán;
b) Giao đất để thực hiện dự án;
c) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái
định cư và giải phóng mặt bằng (nếu có);
d) Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự
án;
đ) Xây dựng công trình;
3. Kết thúc dự án đầu tư đưa vào
khai thác sử dụng.
a) Nghiệm thu, bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng và thực hiện bảo hành, bảo trì;
b) Quyết toán vốn đầu tư và phê
duyệt quyết toán.
Đối với dự án đầu tư không xây dựng
công trình: không phải thực hiện các bước quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm a,
b, c, đ Khoản 2 Điều này.
Điều 8. Quyết
định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư
1. Lập, thẩm tra, phê duyệt cho
phép thực hiện chuẩn bị đầu tư.
a) Lập hồ sơ đề xuất cho phép thực
hiện chuẩn bị đầu tư:
Căn cứ Quy hoạch, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và sự cần thiết đầu tư, hàng năm các sở, ban,
ngành (đối với cấp Thành phố) phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với cấp huyện),
bộ phận chuyên môn (đối với cấp xã) và đơn vị quản lý, sử dụng công trình
nghiên cứu đề xuất dự án, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định cho
phép thực hiện chuẩn bị đầu tư, xác định chủ đầu tư dự án (thực hiện theo Khoản
2 điều này). Trường hợp dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
có tổng mức đầu tư dự kiến dưới ba tỷ đồng thì không phải thực hiện thủ tục cho
phép thực hiện chuẩn bị đầu tư. Dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - giải
phóng mặt bằng theo quy hoạch xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều này.
Nội dung hồ sơ trình cho phép thực
hiện chuẩn bị đầu tư gồm:
- Tờ trình đề nghị cho phép thực
hiện chuẩn bị đầu tư (theo quy định tại Mẫu số 1 Phụ
lục của Quy định này);
- Thuyết minh về các nội dung: Tên
dự án; cơ quan quản lý; sử dụng sau đầu tư; sơ bộ về sự cần thiết đầu tư, chủ
đầu tư, địa điểm đầu tư (thuyết minh hiện trạng địa điểm đầu tư); sự phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu đầu tư và dự kiến
các nội dung về quy mô đầu tư, hình thức đầu tư, dự kiến sơ bộ tổng mức và
nguồn vốn đầu tư (trong đó có ước chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nếu
có), thời gian thực hiện dự án, nội dung công tác chuẩn bị đầu tư (kinh phí,
nguồn vốn và thời gian hoàn thành);
- Các tài liệu liên quan về quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng.
b) Thẩm tra hồ sơ đề xuất cho phép
thực hiện chuẩn bị đầu tư:
Cơ quan thẩm tra: Sở Kế hoạch và
Đầu tư (đối với cấp thành phố), Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với cấp huyện),
bộ phận chuyên môn (đối với cấp xã) là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra nội dung hồ
sơ để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định cho phép
thực hiện chuẩn bị đầu tư.
Nội dung thẩm tra gồm: Sự cần thiết
và mục tiêu đầu tư; sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội; quy mô đầu tư; hình thức đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư, nguồn vốn,
khả năng cân đối vốn và thời gian thực hiện dự án; nội dung công tác chuẩn bị đầu
tư (kinh phí, nguồn vốn và thời gian hoàn thành); chủ đầu tư dự án.
Thời gian thẩm tra: 14 ngày làm
việc.
c) Quyết định cho phép thực hiện
chuẩn bị đầu tư:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư dự án theo phân cấp quản lý kinh
tế - xã hội, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và dự án do Ủy ban nhân dân cấp
dưới đề nghị hỗ trợ (nếu có).
Nội dung Quyết định cho phép thực
hiện chuẩn bị đầu tư dự án (theo quy định tại Mẫu số 2
Phụ lục của Quy định này) gồm: Tên dự án; chủ đầu tư; địa điểm đầu tư; mục tiêu
đầu tư; quy mô đầu tư; hình thức đầu tư; dự kiến tổng mức đầu tư; nguồn vốn đầu
tư; thời gian thực hiện dự án; nội dung công tác chuẩn bị đầu tư (kinh phí,
nguồn vốn và thời gian hoàn thành).
Thời gian xem xét quyết định: 06
ngày làm việc.
2. Xác định chủ đầu tư dự án:
a) Đối với dự án do Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, giao Ủy ban nhân dân thành phố làm Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân thành
phố ủy quyền cho các Sở hoặc Ban Quản lý dự án trực thuộc Thành phố có đủ điều
kiện năng lực tổ chức thực hiện một phần nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư
theo quy định của Chính phủ.
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền
quyết định của đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ đầu tư dự án là
đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm, công trình sau khi đầu
tư; các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng, khai thác sản
phẩm, công trình sau khi đầu tư, không có chức năng xây dựng chuyên ngành, chỉ
làm chủ đầu tư đối với các dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Trường hợp chưa xác định được đơn
vị trực tiếp quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm, công trình sau khi đầu tư
hoặc đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm, công trình sau khi
đầu tư không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì thực hiện như sau:
- Đối với dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: Giao các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý dự
án trực thuộc Thành phố có đủ điều kiện năng lực làm chủ đầu tư dự án đến nhóm
A; các Sở, ngành không có chức năng quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
làm chủ đầu tư dự án đến nhóm B.
- Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện
có thể đồng thời làm chủ đầu tư hoặc giao cho Ban quản lý dự án hoặc Trung tâm
phát triển quỹ đất trực thuộc có đủ điều kiện năng lực làm chủ đầu tư;
- Đối với dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã
đồng thời làm chủ đầu tư dự án.
Trong trường hợp nêu trên, đơn vị
được giao chủ đầu tư có văn bản đề nghị đơn vị quản lý, sử dụng, khai thác sản
phẩm, công trình sau khi đầu tư để cử người có đủ điều kiện năng lực tham gia
với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý,
nghiệm thu và tiếp nhận đưa sản phẩm, công trình vào khai thác, sử dụng.
3. Đối với trường hợp cần phải thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch
để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch xây dựng, thực hiện như sau:
a) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ lập hồ sơ dự án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
để thực hiện.
Nội dung hồ sơ trình phê duyệt gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt dự án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (theo quy định tại Mẫu
số 3 Phụ lục của Quy định này);
- Thuyết minh về các nội dung: Tên
dự án, địa điểm thực hiện (thuyết minh hiện trạng địa điểm); đơn vị thực hiện
dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; sự cần thiết và mục tiêu thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch; sự phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; dự kiến sơ bộ chi phí thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và thời gian hoàn thành;
- Các tài liệu liên quan về quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
thẩm tra hồ sơ để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt dự án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy hoạch đối với trường hợp dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
Phòng Tài chính Kế hoạch là cơ quan thẩm tra hồ sơ để báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện
theo quy định đối với trường hợp dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo quy định phân cấp quản lý một
số lĩnh vực kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND
ngày 02/3/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố).
Nội dung thẩm tra gồm: Sự cần thiết
và mục tiêu thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch; sự phù
hợp với kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chi tiết xây
dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; dự kiến sơ bộ chi phí thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, nguồn vốn, khả năng cân đối và thời gian hoàn
thành.
Thời gian thẩm tra: 14 ngày làm
việc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định phê duyệt dự
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng
được duyệt.
Nội dung Quyết định phê duyệt dự án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch gồm: Tên dự án; đơn vị thực
hiện dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; địa điểm thực hiện; mục tiêu thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch; dự kiến sơ bộ chi phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nguồn vốn đầu tư và thời gian hoàn
thành (theo quy định tại Mẫu số 4 Phụ lục của Quy
định này);
Thời gian xem xét quyết định phê
duyệt: 06 ngày làm việc.
Điều 9. Lập dự
án đầu tư
1. Dự án đầu tư (gọi chung cho cả
Dự án đầu tư xây dựng công trình, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình, Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo đầu tư đối với dự án không xây
dựng công trình) chỉ được triển khai lập và trình thẩm định, phê duyệt sau khi
có quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền.
2. Nội dung Dự án đầu tư:
a) Nội dung dự án đầu tư không có
công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Quy chế Quản lý đầu tư và xây
dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ và
các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.
b) Nội dung dự án đầu tư xây dựng
công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính
phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình và các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.
c) Nội dung dự án phát triển nhà ở
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
3. Thời gian tối đa để lập xong dự
án nhóm B, C không quá 12 tháng, nhóm A không quá 18 tháng kể từ khi có quyết
định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư. Thời gian lập dự án cụ thể được xác
định tại quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư. Quá thời hạn ghi trong
quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư phải giải trình, kiểm
điểm trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.
Điều 10. Thẩm
định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký Bản cam kết
bảo vệ môi trường
1. Chủ đầu tư các dự án phải lập
Báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt hoặc đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình không phải xin giấy phép xây dựng (quy định tại Điều 19 Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và cụ thể tại Điều 4 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của
Bộ Xây dựng), chủ đầu tư dự án phải trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường trước khi quyết định đầu tư dự án hoặc đăng ký Bản cam kết
bảo vệ môi trường trước khi thực hiện đầu tư. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường là căn cứ để phê duyệt dự án.
b) Đối với dự án có hạng mục công
trình thuộc đối tượng phải xin Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư dự án phải trình
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký Bản cam
kết bảo vệ môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh
giấy phép xây dựng. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
là căn cứ để cấp, điều chỉnh Giấy phép xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố. Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã được ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy xác
nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
Điều 11. Thẩm
định dự án đầu tư
1. Cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm
định:
a) Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối tổ chức thẩm định báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
riêng các dự án phát triển nhà ở (gồm cả nhà ở sinh viên), Sở Xây dựng là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định.
b) Các Sở được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố ủy quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm giao cho một đơn vị
chuyên môn trực thuộc làm đầu mối tổ chức thẩm định.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đầu tư. Đối với dự án phát triển nhà ở, Phòng Xây dựng - Đô thị là
cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định;
d) Bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định đầu tư.
2. Tổ chức thẩm định:
a) Trong thời hạn 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của các cơ quan liên quan (bao gồm cả cơ
quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; cơ quan chủ trì thẩm định
thiết kế cơ sở của dự án). Trường hợp cần thiết, đơn vị đầu mối thẩm định dự án
thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ dự án.
b) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cơ quan liên quan có trách nhiệm thẩm định các nội dung thuộc lĩnh
vực quản lý khi có đề nghị của cơ quan đầu mối.
c) Về thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn các dự án đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự
án sử dụng vốn ngân sách tập trung của Thành phố), Sở Tài chính (đối với dự án
sử dụng vốn sự nghiệp của Thành phố), Phòng Tài chính - Kế hoạch, Bộ phận
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý đảm bảo đủ
vốn để hoàn thành dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm
(bao gồm cả dự án sử dụng vốn hỗ trợ, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp
dưới).
Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách
Trung ương bổ sung có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lập
hồ sơ thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính thẩm định trước khi quyết định đầu tư. Thời gian thẩm định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính không tính vào thời gian thẩm định dự án quy
định tại Khoản 3 Điều này.
Quy trình thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn thực hiện theo văn bản số 7536/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân
sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và quy định của Ủy ban nhân dân thành
phố.
d) Về thẩm định thiết kế cơ sở công
trình, thẩm định thiết kế sơ bộ các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
Việc thẩm định thiết kế cơ sở công
trình, thẩm định thiết kế sơ bộ các dự án ứng dụng công nghệ thông tin được
thực hiện cùng với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định
riêng. Các sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án
theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009
của Chính phủ đối với các dự án nhóm B, C theo chức năng quản lý loại công
trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án; Sở Thông tin và Truyền thông
thẩm định thiết kế sơ bộ dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại
Điều 26 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ. Các Sở thẩm
định thiết kế cơ sở (thiết kế sơ bộ dự án ứng dụng công nghệ thông tin) đồng
thời có trách nhiệm thẩm định tổng mức đầu tư dự án về các nội dung: Sự phù hợp
của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và
yêu cầu công nghệ của dự án; tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế
của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư dự án.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại
công trình có chuyên ngành khác nhau, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành gửi văn bản thẩm định thiết kế cơ sở về cơ quan đầu mối thẩm định dự án
đồng thời gửi Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở. Sở chủ trì thẩm định thiết
kế cơ sở có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở gửi cơ quan
đầu mối thẩm định dự án.
Đối với dự án nhóm A, cơ quan đầu
mối thẩm định dự án gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành về thiết kế cơ sở công trình, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm
định thiết kế sơ bộ đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin, trực tiếp (hoặc
đề nghị chủ đầu tư) thuê tổ chức tư vấn để thẩm tra tổng mức đầu tư dự án làm
cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Thời gian thẩm định về thiết kế
cơ sở, thẩm định các nội dung của các cơ quan liên quan (kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ):
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: không
quá 10 ngày làm việc.
Dự án thuộc nhóm C: không quá 10
ngày làm việc.
Dự án thuộc nhóm B: không quá 15
ngày làm việc.
Dự án thuộc nhóm A, dự án phát
triển nhà ở: không quá 20 ngày làm việc.
e) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp cần thiết, có thể thuê
tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán xây dựng công trình.
g) Cơ quan đầu mối thẩm định dự án
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, lập báo cáo
kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc tờ trình đối với dự án
không có xây dựng công trình), trình cấp thẩm quyền quyết định đầu tư; trường
hợp dự án chưa đủ điều kiện phê duyệt cơ quan đầu mối thẩm định có thông báo
kết quả thẩm định bằng văn bản.
3. Thời gian thẩm định dự án đầu tư
(được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ):
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (Báo cáo
đầu tư dự án không xây dựng công trình): không quá 15 ngày làm việc.
Dự án thuộc nhóm C: không quá 20
ngày làm việc.
Dự án thuộc nhóm B: không quá 30
ngày làm việc.
Dự án thuộc nhóm A, dự án phát
triển nhà ở: không quá 40 ngày làm việc.
Điều 12. Phê
duyệt dự án đầu tư
1. Phân cấp, ủy quyền quyết định
đầu tư (phê duyệt dự án)
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân
sách của địa phương đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
- Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đầu tư các dự án đến nhóm C, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư
xây dựng công trình thuộc diện chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố ủy quyền quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố (không bao gồm các dự án phát triển nhà ở):
Giám đốc các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định đầu tư các dự án đến nhóm C thuộc lĩnh vực xây
dựng chuyên ngành quản lý của Sở do Sở hoặc các đơn vị thuộc Sở làm chủ đầu tư.
Giám đốc các Sở khác quyết định đầu
tư xây dựng công trình thuộc diện chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Sở hoặc
các đơn vị thuộc Sở làm chủ đầu tư.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
quyết định đầu tư các dự án nhóm C ngoài các dự án ủy quyền cho các Sở khác
quyết định đầu tư.
- Đối với các dự án phát triển nhà
ở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng không bao
gồm tiền sử dụng đất.
b) Đối với dự án đầu tư không có
công trình xây dựng (thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành
kèm theo các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ), dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin (thực hiện theo quy định tại Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về Quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin):
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư các dự án đến nhóm C sử dụng vốn ngân sách thành phố do
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị thuộc huyện làm chủ đầu tư.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình
(bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư đến một
tỷ đồng (đối với dự án đầu tư không xây dựng công trình) và ba tỷ đồng (đối với
dự án ứng dụng công nghệ thông tin).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố ủy quyền quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố;
Giám đốc các Sở thuộc Thành phố
quyết định đầu tư các dự án đến nhóm C do Sở và các đơn vị thuộc sở làm chủ đầu
tư;
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
quyết định đầu tư các dự án đến nhóm C ngoài các dự án đã ủy quyền cho Giám đốc
các Sở và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
2. Thời gian xem xét phê duyệt của
cấp có thẩm quyền (tính từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định): Không quá
6 ngày làm việc; trường hợp đặc biệt, thời gian phê duyệt dự án có thể kéo dài
nhưng không quá 12 ngày làm việc.
3. Điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Dự án đầu tư được điều chỉnh
trong các trường hợp pháp luật về đầu tư và xây dựng quy định, đảm bảo phù hợp
với các quy định của Nhà nước, Thành phố về giám sát và đánh giá đầu tư.
b) Nội dung điều chỉnh dự án phải
được thẩm định và quyết định đúng thẩm quyền. Cơ quan đầu mối thẩm định thuộc
cấp quyết định điều chỉnh dự án có trách nhiệm thẩm định những nội dung điều
chỉnh dự án. Trường hợp cần thiết cơ quan thẩm định lấy ý kiến các cơ quan liên
quan.
c) Trường hợp điều chỉnh dự án có
tổng mức đầu tư vượt mức vốn được ủy quyền quyết định đầu tư, cơ quan được ủy
quyền quyết định đầu tư phải báo cáo với người có thẩm quyền chấp thuận trước
khi phê duyệt điều chỉnh. Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Sở Xây
dựng đối với dự án phát triển nhà ở) có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan quyết định đầu tư và hồ sơ
điều chỉnh dự án của chủ đầu tư.
d) Thời gian thẩm định điều chỉnh
dự án: thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
Điều 13. Thực
hiện đầu tư dự án
1. Thẩm định, phê duyệt thiết kế,
dự toán công trình:
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối
với những công trình xây dựng phải lập dự án theo quy định tại Điều 17 Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và gửi các quyết định phê
duyệt đến Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành (cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở) trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
2. Giao đất; bồi thường, hỗ trợ tái
định cư:
Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thực
hiện theo quy định của Luật Đất đai, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Đất
đai của Chính phủ, Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND
ngày 18/01/2010, Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông
thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội và các quy định liên quan của Nhà nước, Thành
phố.
3. Quản lý đấu thầu:
a) Việc triển khai công tác đấu
thầu thực hiện đúng các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản,
Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các Nghị định, văn bản hướng dẫn
thực hiện. Việc đăng tải thông tin mời thầu và thời hạn phê duyệt các nội dung
trong công tác đấu thầu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Dự án đầu tư hoặc gói thầu của dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước chỉ được tổ chức đấu thầu để triển khai thực
hiện khi kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu được cấp thẩm quyền phê duyệt và đã
được bố trí kế hoạch vốn thực hiện dự án. Trường hợp đặc biệt phải có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về đấu thầu;
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp báo cáo công tác
đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn
Thành phố.
Thực hiện các nhiệm vụ: Phê duyệt
kế hoạch đấu thầu các gói thầu của dự án được ủy quyền quyết định đầu tư tại
Quy định này; tiếp nhận, thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế
hoạch đấu thầu các gói thầu của dự án do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
c) Các Sở ngành thuộc Thành phố
thực hiện các nhiệm vụ: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu của dự án được
ủy quyền quyết định đầu tư tại Quy định này.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với
các gói thầu của dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư và dự án được ủy
quyền quyết định đầu tư tại Quy định này. Phòng Tài chính - Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, bộ phận chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
đ) Đối với các gói thầu dịch vụ tư
vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm
giao đơn vị trực thuộc thẩm định kế hoạch đấu thầu, phê duyệt để thực hiện.
e) Thời gian thẩm định và phê duyệt
kế hoạch đấu thầu.
Thời gian thẩm định kế hoạch đấu
thầu không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu
thầu không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ
quan, tổ chức thẩm định.
g) Các Sở, ngành, quận, huyện, thị
xã, xã, phường, thị trấn, chủ đầu tư các dự án chịu trách nhiệm toàn diện theo
thẩm quyền phê duyệt về công tác đấu thầu và có trách nhiệm báo cáo tình hình
thực hiện công tác đấu thầu định kỳ (6 tháng, năm) theo quy định của pháp luật
về đấu thầu gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố.
4. Cấp giấy phép xây dựng công
trình:
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 19
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, trước khi khởi công
xây dựng phải có giấy phép xây dựng.
Thủ tục cấp phép xây dựng thực hiện
theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành tại Quyết định số
04/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 về cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây
dựng công trình theo giấy phép trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Xây dựng công trình:
Căn cứ quyết định phê duyệt dự án
đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đầu tư xây dựng
công trình theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng, đảm bảo tiến
độ, chất lượng công trình, an toàn lao động, môi trường xây dựng và tránh lãng
phí, thất thoát vốn đầu tư.
6. Việc quản lý,
thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 và Thông tư số
28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 14. kết
thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng.
1. Nghiệm thu, bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng và thực hiện bảo hành, bảo trì:
Các dự án đầu tư trước khi đưa vào
khai thác sử dụng phải được nghiệm thu, bàn giao theo quy định của pháp luật. Đối
với các dự án đầu tư có xây dựng công trình, việc quản lý chất lượng xây dựng,
nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, kinh doanh, bảo hành, bảo trì
công trình phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Xây dựng, các Nghị định của
Chính phủ và hướng dẫn thực hiện của các cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyết toán đầu tư:
a) Các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà
nước phải thực hiện quản lý chi phí và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
theo quy định của Chính phủ, Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ
Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước,
Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính quy định quản lý
vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn và Quyết định số
101/2009/QĐ-UBND ngày 23/9/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định
trách nhiệm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất toán
tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước Thành phố đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội.
b) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê
duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm
A, 9 tháng đối với các dự án nhóm B, 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi
công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có
quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm
giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho
vay vốn đầu tư.
c) Sở Tài chính chịu trách nhiệm
thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các
dự án nhóm A; thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm B, C
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố (bao gồm cả các dự án
ủy quyền cho các Sở quyết định đầu tư).
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đầu tư.
Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư các dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư sau
khi có văn bản thẩm tra quyết toán của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Chương 3.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 15. Trình
tự triển khai thực hiện
1. Xác định nhà đầu tư dự án có sử
dụng đất:
a) Lập, phê duyệt và công bố danh
mục dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư;
b) Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án có sử dụng đất.
2. Chuẩn bị đầu tư:
a) Lập dự án đầu tư;
b) Đăng ký/cấp Giấy chứng nhận đầu
tư;
c) Chấp thuận đầu tư dự án phát
triển nhà ở (đối với dự án phát triển nhà ở);
d) Thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư (quyết định cho phép đầu tư đối với dự án khu đô thị mới).
3. Thực hiện đầu tư.
a) Thẩm định và phê duyệt thiết kế,
dự toán.
b) Lập, thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường;
c) Giao, cho thuê đất để thực hiện
dự án.
d) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; giải phóng mặt bằng;
đ) Cấp Giấy phép xây dựng;
e) Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự
án;
f) Xây dựng công trình;
4. Nghiệm thu, bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng và thực hiện bảo hành, bảo trì;
Dự án đầu tư không có công trình
xây dựng chỉ thực hiện các nội dung tại các điểm a, b, d thuộc khoản 2, điểm e
khoản 3 và khoản 4 điều này.
Điều 16. Lập,
phê duyệt và công bố danh mục dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư
1. Dự án đầu tư có sử dụng đất phải
được lập thành danh mục, phê duyệt và công bố công khai để lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật, Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
và Quy định này của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy
hoạch ngành, kế hoạch sử dụng đất 5 năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, định
kỳ 6 tháng, các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã đề xuất danh mục các dự án lựa
chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Đề xuất dự án đưa vào danh mục bao
gồm các nội dung dự kiến về: Tên dự án; địa điểm; diện tích khu đất; mục tiêu,
quy mô đầu tư và yêu cầu đối với dự án theo quy định của pháp luật liên quan
lĩnh vực đầu tư; tổng mức đầu tư dự kiến; tiến độ thực hiện dự án. Dự án đưa
vào danh mục phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Xác định rõ vị trí, ranh giới,
diện tích và các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng: Mật độ, tầng cao, hệ số sử dụng
đất trên cơ sở quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn tỷ lệ 1/2000) được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy
hoạch phân khu (hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/2000)
được duyệt thì vị trí, quy mô xây dựng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch chấp thuận;
b) Phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, kế hoạch sử dụng đất 5 năm, quy hoạch sử
dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác. Trường hợp dự án không có trong
quy hoạch ngành hoặc chưa có quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bổ sung quy hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các Sở: Quy hoạch Kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính,
Sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các quận (huyện, thị xã) có liên
quan rà soát, tổng hợp danh mục các dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại
Khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phê duyệt danh mục
công bố lựa chọn nhà đầu tư.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm tổ chức công bố danh mục các dự án lựa chọn nhà đầu tư trên Báo Đấu thầu
3 kỳ liên tiếp theo quy định và đăng tải trên các trang web Cổng giao tiếp điện
tử của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (www.hanoi.gov.vn), Sở Kế hoạch và Đầu
tư (www.hapi.gov.vn).
5. Thời hạn dành cho chủ đầu tư
quan tâm đăng ký thực hiện dự án là 30 ngày kể từ ngày đăng tải lần cuối trên
Báo Đấu thầu. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng tải lần cuối trên Báo Đấu
thầu, các dự án chưa có nhà đầu tư đăng ký thực hiện được tiếp tục đăng tải
công bố lựa chọn nhà đầu tư trên các trang web Cổng giao tiếp điện tử của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Kế hoạch và Đầu tư đến khi Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt danh mục công bố lựa chọn nhà đầu tư kỳ tiếp theo. Nhà đầu tư
quan tâm có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc tài liệu tương đương về pháp lý của tổ chức, doanh nghiệp và
báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm: Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp (do nhà đầu tư tự lập, tự chịu trách nhiệm); Danh mục các dự án nhà đầu
tư đang thực hiện, kèm theo các thông tin về thời hạn khởi công hoàn thành, mức
vốn đầu tư (trong đó chia ra: vốn thuộc sở hữu của nhà đầu tư tham gia đầu tư
dự án, các nguồn vốn khác) và tài liệu pháp lý liên quan của từng dự án.
6. Đối với dự án có sử dụng đất do
Nhà đầu tư tự đề xuất thực hiện ngoài Danh mục đã công bố lựa chọn nhà đầu tư,
sau khi được Sở Quy hoạch Kiến trúc (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân
cấp quản lý quy hoạch của Thành phố) giới thiệu địa điểm thực hiện dự án phù
hợp với quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/2000), Nhà đầu tư lập đề xuất dự án theo nội
dung quy định tại Khoản 2 Điều này, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt bổ sung vào danh mục dự án công bố lựa chọn
nhà đầu tư và thực hiện công bố theo quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều này.
Trường hợp dự án do nhà đầu tư tự đề xuất thuộc đối tượng được xem xét chỉ định
nhà đầu tư quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 17 quy định này, Nhà đầu tư lập hồ
sơ trình chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại Điều 19 Quy định
này.
Điều 17. Lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý thống nhất việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa
bàn Thành phố thông qua việc đấu thầu và chỉ định nhà thầu thực hiện dự án.
a) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
Được áp dụng đối với trường hợp dự án thuộc danh mục công bố, trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày đăng tải lần cuối trên Báo Đấu thầu có từ hai nhà đầu tư trở
lên đăng ký thực hiện hoặc có nhà đầu tư khác đăng ký thực hiện đối với dự án
do nhà đầu tư tự đề xuất.
b) Chỉ định nhà đầu tư:
Được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
- Dự án đã công bố lựa chọn nhà đầu
tư nhưng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng tải lần cuối trên Báo Đấu thầu
chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện hoặc dự án không có nhà đầu tư khác
đăng ký đối với trường hợp nhà đầu tư tự đề xuất được phê duyệt bổ sung vào
danh mục dự án công bố lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 6 Điều 16
Quy định này; dự án do nhà đầu tư đăng ký thực hiện trong danh mục tiếp tục kéo
dài thời gian công bố lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Khoản 5 Điều 16 Quy định
này;
- Dự án do nhà đầu tư tự đề xuất
ngoài danh mục công bố lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Điều 16 Quy định này,
thuộc các trường hợp sau:
Dự án đầu tư tại khu đất nhà đầu tư
đang quản lý sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai;
Dự án khu đô thị mới thuộc trường
hợp cần thực hiện nhanh để đáp ứng yêu cầu phát triển nhà ở của Thành phố quy
định tại Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Quy chế khu đô thị mới ban hành tại Nghị định số
02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ;
Dự án phát triển nhà ở thuộc trường
hợp giao chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều
73 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ;
Dự án cần triển khai nhanh để đáp
ứng tiến độ, mục tiêu của các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của
Thành phố theo Nghị quyết của Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố và dự án
có ý tưởng đề xuất mới, áp dụng công nghệ cao mà xét thấy việc chỉ định Nhà đầu
tư có hiệu quả hơn thì được trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định hiện hành của pháp luật.
- Các trường hợp được chỉ định nhà
đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp không áp dụng lựa
chọn nhà đầu tư tại Quy định này:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật và Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 của Ủy
ban nhân dân thành phố;
b) Lựa chọn các dự án đầu tư thứ
phát (cấp 2) của Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc cụm công nghiệp làng nghề
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
1. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thực hiện theo
Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; Thông tư 16/2010/TT-BXD
ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (đối với dự án phát triển nhà ở) và
quy định pháp luật khác có liên quan, nội dung quy định này của Ủy ban nhân dân
thành phố. Đối với việc đàm phán, ký kết hợp đồng thực hiện đầu tư dự án, Ủy
ban nhân dân Thành phố sẽ quy định tổ chức thực hiện sau khi có hướng dẫn cụ
thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bên mời thầu: Ủy ban nhân dân
thành phố giao Sở Xây dựng làm bên mời thầu tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư
các dự án đầu tư trong nước đối với khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở; Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã làm bên mời thầu tổ chức thực hiện lựa chọn
nhà đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế -
xã hội được phân cấp theo quy định tại Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày
02/3/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố; Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế
xuất làm bên mời thầu tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (đối với cả dự án đầu
tư trong nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài); Sở Kế hoạch và Đầu tư (Trung
tâm xúc tiến đầu tư) làm bên mời thầu tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư đối
với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước còn lại.
Trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cụ thể giao đơn vị
mời thầu khi phê duyệt Danh mục dự án lựa chọn nhà đầu tư.
3. Điều kiện để tổ chức đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án:
a) Dự án đầu tư thuộc danh mục công
bố lựa chọn nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Dự án đã có kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu và phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư (trong trường hợp khu đất tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư chưa được giải phóng mặt bằng) được phê duyệt.
4. Quy trình tổng quát lựa chọn nhà
đầu tư
a) Lập, trình duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư (bao gồm các nội dung về tên dự án, hình thức lựa chọn nhà đầu
tư, phương thức đấu thầu, thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và các nội dung
cần thiết khác);
b) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư:
- Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu;
- Lập, trình duyệt phương án tổng
thể bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có);
- Xác định giá sàn trong hồ sơ mời
thầu;
- Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ
mời thầu (Nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày
16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và quy định pháp luật liên quan đối với
lĩnh vực đầu tư của dự án).
c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư:
Thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, đóng thầu, mở thầu và đánh giá hồ
sơ dự thầu.
d) Thẩm định, phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư.
đ) Thông báo kết quả lựa chọn nhà
đầu tư.
5. Thẩm định, phê duyệt trong đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt:
- Bên mời thầu tổ chức thẩm định,
phê duyệt dự toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời thầu;
- Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư đối với các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới được Ủy ban
nhân dân thành phố giao làm bên mời thầu;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư đối với các dự án còn lại ngoài các dự án phát triển nhà ở, dự án
khu đô thị mới Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Xây dựng làm bên mời thầu.
b) Nội dung văn bản phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
- Tên dự án;
- Địa điểm, phạm vi chiếm đất của
dự án;
- Mục tiêu đầu tư của dự án;
- Tên nhà đầu tư được lựa chọn thực
hiện dự án;
- Tổng mức đầu tư, quy mô (dự
kiến);
- Tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án;
chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhà đầu tư xác định trong hồ sơ dự
thầu và giá trị hỗ trợ ngân sách của nhà đầu tư cam kết hỗ trợ không điều kiện
(nếu có).
- Phương thức và thời hạn sử dụng
đất; cơ sở xác định số tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư phải nộp cho ngân sách
nhà nước trong thời gian được giao đất hoặc được thuê đất (bao gồm tiền đầu tư
cơ sở hạ tầng, nếu có); phương pháp xác định trách nhiệm bổ sung nghĩa vụ tài
chính về đất đai của nhà đầu tư trúng thầu đối với Nhà nước trong trường hợp
sau khi được lựa chọn, nếu quy hoạch sử dụng khu đất được điều chỉnh theo hướng
tăng hệ số sử dụng đất hoặc tăng diện tích sử dụng công trình xây dựng.
- Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tài
chính liên quan đến giao hoặc cho thuê đất; thực hiện cam kết hỗ trợ cho ngân
sách (nếu có) của nhà đầu tư;
- Trách nhiệm tạm ứng kinh phí cho
Trung tâm phát triển quỹ đất tổ chức thực hiện đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng theo tiến độ;
- Tiến độ triển khai thực hiện dự
án: thời gian khởi công, hoàn thành xây dựng công trình của dự án;
- Các nội dung khác nếu có.
c) Hiệu lực của văn bản phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư: 12 tháng (hoặc 18 tháng đối với dự án đầu tư khu
đô thị mới) kể từ ngày ký. Trong thời hạn trên, Nhà đầu tư phải hoàn thành thủ
tục đăng ký/cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án
(đối với dự án không phải thực hiện thủ tục đăng ký/cấp Giấy chứng nhận đầu tư)
hoặc chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở (đối với dự án phát triển nhà ở)
hoặc quyết định cho phép đầu tư (đối với dự án khu đô thị mới). Quá thời hạn,
Nhà đầu tư không hoàn thành thủ tục trên thì phải có văn bản giải trình lý do
khách quan, chủ quan gửi cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu để báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, gia hạn; thời gian gia hạn không quá 6 tháng.
6. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư:
a) Thời gian phát hành hồ sơ mời
thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hiệu lực của hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự
thầu; thời gian thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Thời gian thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư tối đa là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Thời
gian xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 6 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định cơ quan, đơn vị thẩm định.
Điều 19. Chỉ
định nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư thuộc đối tượng được
xem xét chỉ định nhà đầu tư quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 Quy định này
lập 08 bộ hồ sơ (01 bộ chính và 07 bộ sao) trình chỉ định nhà đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị chỉ định nhà đầu
tư thực hiện dự án.
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, quyết định thành lập hoặc các tài liệu tương đương khác (nếu có).
c) Đề xuất kinh tế kỹ thuật của dự
án về: Tên dự án, nhà đầu tư, địa điểm, mục tiêu đầu tư, quy mô công suất đầu
tư dự kiến; quy mô xây dựng (diện tích xây dựng, tầng cao, tổng diện tích sàn
xây dựng) xác định theo phương án đề xuất quy hoạch chi tiết 1/500, nhu cầu sử
dụng đất; dự kiến tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư (trong đó đăng ký cụ thể
vốn thuộc sở hữu của nhà đầu tư dành để thực hiện đầu tư dự án), tiến độ thực
hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng), phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án).
d) Hồ sơ báo cáo năng lực tài chính
gồm:
- Báo cáo tài chính năm gần nhất đã
được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán theo quy định. Trường hợp Nhà đầu tư là
doanh nghiệp mới thành lập phải có Báo cáo tài chính đã được đơn vị kiểm toán
độc lập kiểm toán theo quy định trước khi trình chỉ định nhà đầu tư.
- Văn bản của các tổ chức tham gia
góp vốn, cho vay để đầu tư hoặc chứng minh được nguồn vốn tự có huy động đầu tư
vào dự án;
- Bản cam kết không lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang quá trình giải thể, không bị cơ quan có thẩm quyền kết
luận về tình hình tài chính không lành mạnh, không đang trong thời gian bị xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Danh mục các dự án nhà đầu tư
đang thực hiện, kèm theo các thông tin về thời hạn khởi công, hoàn thành, mức
vốn đầu tư (trong đó chia ra: vốn thuộc sở hữu của nhà đầu tư tham gia đầu tư
dự án, các nguồn vốn khác) và tài liệu pháp lý liên quan của từng dự án.
e) Tài liệu liên quan về đất đai,
quy hoạch: Sơ đồ vị trí địa điểm xây dựng; các văn bản pháp lý liên quan về
quản lý sử dụng đất (văn bản của cấp có thẩm quyền về việc sắp xếp lại, xử lý
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc sở
hữu Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng theo quy định
tại các Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007, số 140/2008/QĐ-TTg ngày
21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước); các thông tin về quy hoạch xây dựng, đất đai được cơ quan có
thẩm quyền cung cấp; các thông tin và đề xuất khác của nhà đầu tư liên quan đến
dự án (nếu có).
2. Tiếp nhận, kiểm tra chỉ định nhà
đầu tư thực hiện dự án:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối, tiếp nhận hồ sơ, lấy ý kiến các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Quy hoạch Kiến trúc, Sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân quận
(huyện, thị xã) nơi triển khai dự án xem xét, kiểm tra trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng
Chính phủ chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án.
Trường hợp không đủ điều kiện để
chỉ định Nhà đầu tư thực hiện dự án thì cơ quan đầu mối có văn bản thông báo rõ
lý do cho nhà đầu tư.
b) Nội dung kiểm tra gồm:
- Tư cách hợp lệ của nhà đầu tư;
- Hiện trạng quản lý sử dụng đất,
tính khả thi của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Sự phù hợp của dự án với quy
hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Năng lực tài chính của nhà đầu
tư: Vốn thuộc sở hữu của nhà đầu tư dành để thực hiện đầu tư dự án không thấp
hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha và không
thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên;
vốn thuộc sở hữu của nhà đầu tư phải đảm bảo đáp ứng cho tất cả các dự án nhà
đầu tư đang thực hiện đến thời điểm nhà đầu tư trình hồ sơ dự án; khả năng huy
động vốn và các nguồn lực để thực hiện dự án theo tiến độ;
- Nhu cầu sử dụng đất, phương thức
giao hoặc cho thuê đất;
- Sự phù hợp của dự án với quy định
của pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan (nếu có).
c) Thời gian kiểm tra: 25 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trong đó thời gian các Sở, ngành tham
gia ý kiến là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.
3. Phê duyệt kết quả chỉ định nhà
đầu tư:
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét
chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án bằng văn bản. Đối với các dự án có gắn với
chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét chấp
thuận chủ trương cho chuyển đổi mục đích sử dụng đất đồng thời phê duyệt chỉ
định Nhà đầu tư thực hiện dự án.
Nội dung văn bản chỉ định nhà đầu
tư tương ứng theo nội dung quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 18; hiệu lực văn
bản chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 18 Quy định này.
Thời gian xem xét phê duyệt: 6 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan đầu mối.
Điều 20. Đăng
ký đầu tư, thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Thủ tục đăng ký đầu tư và thẩm
tra, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư dự án thực hiện theo Luật Đầu tư,
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư và các
quy định, hướng dẫn thực hiện của Nhà nước; dự án đầu tư có sử dụng đất thì địa
điểm đăng ký đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành và Quy định này của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Thủ tục đăng ký đầu tư và thẩm
tra, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư dự án đầu tư trong nước đối với khu
đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, thực hiện thí điểm
theo Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 21/12/2008 của Chính phủ, Thông tư Liên
tịch số 30/2009/TTLT-BXD-BKH ngày 27/8/2009 của Liên Bộ Xây dựng - Kế hoạch và
Đầu tư quy định chi tiết một số điểm tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP của Chính
phủ. Đối với dự án phát triển nhà ở độc lập, thực hiện thẩm tra, cấp Giấy chứng
nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của
Chính phủ.
3. Cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp
nhận đăng ký đầu tư/thẩm tra cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối tiếp nhận thực hiện đăng ký đầu tư, thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân thành
phố cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài các
khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
b) Ban Quản lý các khu công nghiệp
và chế xuất Hà Nội là cơ quan đầu mối tiếp nhận thực hiện đăng ký đầu tư, thẩm
tra cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các dự án
đầu tư trong các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Điều 21. Chấp
thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở
1. Trình tự, thủ tục chấp thuận đầu
tư dự án phát triển nhà ở thực hiện theo quy định tại Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ, Thông tư 16/2010/TT-BXD ngày
01/9/2010 của Bộ Xây dựng.
2. Trước khi đầu tư xây dựng nhà ở,
Chủ đầu tư phải tổ chức lập, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận
đầu tư (trừ trường hợp được lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thông qua đấu
thầu theo quy định).
3. Sở Xây dựng (đối với dự án phát
triển nhà ở có số lượng từ 500 căn trở lên) hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà
ở cấp huyện (đối với dự án phát triển nhà ở có số lượng dưới 500 căn) là cơ
quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục chấp thuận đầu tư dự án phát
triển nhà ở.
Điều 22. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án (quyết định cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới)
1. Lập dự án đầu tư:
Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ
chức lập dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật liên quan về đầu tư, xây
dựng, pháp luật chuyên ngành và các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố. Đối
với dự án khu đô thị mới, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập Điều lệ quản lý thực
hiện dự án khu đô thị mới theo Quy chế khu đô thị mới ban hành kèm theo Nghị
định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Xây dựng
và các quy định có liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Thẩm định, phê duyệt dự án:
a) Chủ đầu tư dự án (trừ dự án khu
đô thị mới) có trách nhiệm tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư dự án theo
quy định của pháp luật liên quan về đầu tư, xây dựng, pháp luật chuyên ngành và
các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; dự án phát triển nhà ở phải được Ủy
ban nhân dân thành phố (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp) chấp
thuận đầu tư theo quy định.
b) Đối với các dự án đầu tư khu đô
thị mới:
Sở Xây dựng là đầu mối tiếp nhận và
tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép đầu tư dự
án khu đô thị mới, phê duyệt Điều lệ quản lý, thực hiện dự án khu đô thị mới
theo Quy chế khu đô thị mới ban hành kèm theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày
05/01/2006 của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định có liên quan
của Ủy ban nhân dân thành phố.
Thời gian thẩm định dự án đầu tư
khu đô thị mới là 45 ngày làm việc; thời gian xem xét, quyết định cho phép đầu
tư dự án khu đô thị mới là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo thẩm
định của Sở Xây dựng.
Đối với dự án khu đô thị mới có quy
mô sử dụng đất từ 200 ha trở lên Sở Xây dựng là đầu mối tiếp nhận và tổ chức
thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
cho phép đầu tư.
Điều 23. Thực
hiện đầu tư dự án
1. Về thẩm định, phê duyệt thiết
kế, dự toán công trình
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán
theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ,
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ.
2. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường:
a) Chủ đầu tư các dự án phải lập
Báo cáo đánh giá tác động môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
hoặc lập, đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường trước khi
đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố. Ủy ban nhân dân quận
(huyện, thị xã) hoặc Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) được ủy quyền tiếp
nhận hồ sơ, cấp giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy
định.
3. Giao đất, cho thuê đất; bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo
quy định của Luật Đất đai, các nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai của
Chính phủ, Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày
18/01/2010, Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông
thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội và các quy định liên quan của Nhà nước,
Thành phố.
b) Ngoài các dự án khu đô thị mới
được Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép đầu tư và dự án phát triển
nhà ở được cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư không thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì phải thực
hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối thực hiện liên thông giải quyết thủ tục
thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo quy định của Nhà nước và Thành phố.
4. Cấp giấy phép xây dựng công
trình:
a) Các dự án đầu tư có xây dựng
công trình phải xin giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; trước khi khởi công xây dựng phải
có giấy phép xây dựng công trình;
b) Thủ tục cấp phép xây dựng trên
địa bàn Thành phố thực hiện theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010
của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định cấp phép xây dựng và quản lý
xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố.
Điều 24.
Nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng và thực hiện bảo
hành, bảo trì công trình.
Các dự án đầu tư trước khi đưa vào
khai thác sử dụng, kinh doanh phải được nghiệm thu, bàn giao theo quy định của
pháp luật. Đối với các dự án đầu tư có xây dựng công trình, việc quản lý chất
lượng xây dựng, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, kinh doanh,
bảo hành, bảo trì công trình phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Xây dựng,
các Nghị định, hướng dẫn thực hiện của Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Quản
lý sau đầu tư
1. Việc quản lý khai thác sử dụng
công trình xây dựng sau đầu tư phải tuân thủ quy định pháp luật có liên quan
của Nhà nước và Thành phố. Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án có
trách nhiệm thực hiện:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án về kết quả của dự án theo quyết
định, văn bản chấp thuận đầu tư của cấp thẩm quyền;
b) Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu
phục vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định hướng dẫn thực
hiện và quy định pháp luật về xây dựng;
c) Đối với các dự án đầu tư xây
dựng khu đô thị, khu nhà ở, khu chung cư, chủ đầu tư phải hoàn thành xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trước khi tiếp nhận dân cư vào
sống tại các khu đô thị, khu nhà ở, khu chung cư.
d) Bàn giao công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên
ngành theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc theo quyết định, văn bản
chấp thuận đầu tư của cấp thẩm quyền;
đ) Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới
hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải tổ chức dịch vụ quản lý nhà chung
cư, đảm bảo nhu cầu của người dân đến ở cho đến khi chuyển giao các dịch vụ đó
cho tổ chức, doanh nghiệp chuyên nghiệp thực hiện dịch vụ quản lý nhà chung cư.
e) Phối hợp với chính quyền địa
phương giải quyết các vấn đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án;
f) Tổ chức quản lý vận hành các
công trình không phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cho cơ quan quản
lý chuyên ngành.
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động
dịch vụ quản lý sử dụng công trình, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ
khác có liên quan trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật; quản lý vận
hành các công trình đã đưa vào khai thác theo nhiệm vụ được giao hoặc khi chưa
chuyển giao cho các tổ chức dịch vụ công ích hoặc tổ chức quản lý chuyên ngành.
h) Tổ chức quản lý an ninh trật tự
khu vực dự án đã đưa vào khai thác sử dụng và kinh doanh khi chưa chuyển giao
việc quản lý hành chính cho chính quyền địa phương.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có dự án thực hiện kiểm tra tiến độ
hoàn thành, bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu đô
thị, khu nhà ở theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này; Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã thực hiện kiểm tra các dự án còn lại.
Điều 26.
Chuyển nhượng dự án
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển
nhượng dự án do mình thực hiện cho nhà đầu tư khác theo quy định của Nhà nước
và Thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với các dự án đầu tư trên
địa bàn Thành phố (trừ trường hợp nhà đầu tư cấp 1 lựa chọn, chuyển nhượng cho
nhà đầu tư cấp 2 trong các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, cụm công nghiệp hoặc cụm công nghiệp làng nghề (do doanh
nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật) theo quy định
của pháp luật và của Ủy ban nhân dân thành phố).
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển
nhượng toàn bộ dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Nghị định số 153/2007/NĐ-CP
ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh
doanh bất động sản (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), Nghị
định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ (đối với các dự án thực
hiện theo các hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT) và các văn bản
hướng dẫn thực hiện của Nhà nước và Thành phố.
3. Cơ quan chủ trì thực hiện:
a) Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
tiếp nhận, lấy ý kiến của cơ quan liên quan, thẩm định trình Ủy ban nhân dân
thành phố cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án theo thẩm quyền đối với dự án
khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở;
b) Ban Quản lý các Khu công nghiệp
và Chế xuất là cơ quan đầu mối tiếp nhận, xem xét giải quyết các hồ sơ chuyển
nhượng dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp tập trung, khu
chế xuất, khu công nghệ cao.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối tiếp nhận, lấy ý kiến của cơ quan liên quan, thẩm định trình Ủy ban
nhân dân thành phố cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án theo thẩm quyền đối với
các dự án đầu tư còn lại.
Chương 4.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG BOT, BTO, BT
Điều 27. Thực
hiện quy định về quản lý dự án theo các hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT
1. Việc quản lý dự án theo hình
thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT thực hiện theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP
ngày 27/11/2009 của Chính phủ, Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 của
Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT;
Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ; Thông tư số
166/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng
chi phí chuẩn bị dự án và kinh phí hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong quá trình quản lý các dự án; một số chỉ tiêu tài chính của Hợp đồng dự
án; điều kiện và phương thức thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án theo
hình thức Hợp đồng BT; quyết toán giá trị công trình dự án thực hiện theo hình
thức Hợp đồng BOT, BTO, BT và theo các điều khoản trong Hợp đồng dự án và các
quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố quy
định một số nội dung cụ thể quản lý dự án theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng
BTO, Hợp đồng BT về lập, phê duyệt, công bố danh mục dự án lựa chọn nhà đầu tư;
ủy quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án; thành lập nhóm công tác liên
ngành; lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi; lựa chọn nhà đầu
tư; thành lập và tổ chức quản lý của Doanh nghiệp dự án; đàm phán hợp đồng dự
án; thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư; thực hiện đầu tư dự án; thanh quyết
toán công trình và Hợp đồng dự án tại Điều 28 đến Điều 37 Quy định này.
Điều 28. Lập,
phê duyệt, công bố Danh mục dự án lựa chọn nhà đầu tư
1. Trong quá trình xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm, căn cứ quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố trong từng thời kỳ, các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập Danh mục Dự án BOT, Dự án BTO và Dự án BT của ngành và
địa phương (sau đây gọi là Danh mục dự án trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Dự án đề xuất đưa vào Danh mục phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày
27/11/2009 của Chính phủ, Điều 10 Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
tổng hợp đề xuất danh mục dự án, chủ trì, phối hợp với các Sở: Quy hoạch Kiến
trúc, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã liên quan rà soát, xem xét sự cần thiết đầu
tư, tổng hợp danh mục các dự án đáp ứng điều kiện trình Ủy ban nhân dân thành
phố lấy ý kiến của các Bộ, ngành theo quy định để phê duyệt Danh mục dự án.
3. Sau khi Danh mục dự án được phê
duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục dự án trên
Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp theo quy định và đăng tải trên các trang web Cổng
giao tiếp điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (www.hanoi.gov.vn), Sở
Kế hoạch và Đầu tư (www.hapi.gov.vn).
4. Thời hạn dành cho nhà đầu tư
quan tâm đăng ký thực hiện dự án là 30 ngày kể từ ngày đăng tải lần cuối trên
Báo Đấu thầu. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng tải lần cuối trên Báo Đấu
thầu, các dự án chưa có nhà đầu tư đăng ký thực hiện được tiếp tục kéo dài thời
gian công bố lựa chọn nhà đầu tư trên các trang web Cổng giao tiếp điện tử của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Kế hoạch và Đầu tư đến khi Ủy ban nhân
dân Thành phố tổng hợp đưa vào danh mục công bố lựa chọn nhà đầu tư kỳ tiếp
theo.
5. Trường hợp nhà đầu tư Đề xuất dự
án ngoài Danh mục dự án đã công bố theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận,
chủ trì, phối hợp với các Sở: Quy hoạch Kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
liên quan xem xét, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Đề xuất dự
án, quyết định bổ sung vào Danh mục dự án và tổ chức công bố, thực hiện theo
quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
6. Việc điều chỉnh, sửa đổi bổ sung
Danh mục dự án thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP
ngày 27/11/2009 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư số
03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu
tư là đầu mối tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều chỉnh,
sửa đổi Danh mục dự án và thực hiện công bố theo quy định.
Điều 29. Ủy
quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án
1. Ủy ban nhân dân thành phố ký kết
và thực hiện Hợp đồng dự án các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT thuộc
các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân thành phố. Đối với
các dự án đầu tư thuộc nhóm A, Ủy ban nhân dân thành phố ký kết Hợp đồng dự án
và giao cơ quan trực thuộc Thành phố quản lý thực hiện Hợp đồng dự án; đối với
các dự án đầu tư thuộc nhóm B và nhóm C, Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền ký
kết và thực hiện Hợp đồng dự án cho các Sở, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố như sau:
a) Sở Giao thông vận tải ký kết và
thực hiện Hợp đồng dự án đối với các dự án thuộc lĩnh vực: Đường bộ, cầu đường
bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ; đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt;
cảng sông; giao thông đô thị;
b) Sở Xây dựng ký kết và thực hiện Hợp
đồng dự án đối với các dự án thuộc lĩnh vực: Hệ thống cung cấp nước sạch; hệ
thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; các công trình
kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và trụ sở
làm việc của cơ quan nhà nước;
c) Đối với các công trình kết cấu
hạ tầng khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét ủy quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án trong từng trường hợp cụ
thể.
2. Cơ quan được ủy quyền ký kết Hợp
đồng thực hiện dự án hoặc cơ quan được giao quản lý thực hiện Hợp đồng dự án
quy định tại Khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm toàn diện về việc thực hiện dự
án theo Hợp đồng đã ký, thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện thiết kế kỹ
thuật của Công trình dự án để đảm bảo phù hợp với Báo cáo nghiên cứu khả thi và
các điều kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
Điều 30. Thành
lập nhóm công tác liên ngành
1. Cơ quan ủy quyền ký kết và thực
hiện Hợp đồng dự án quy định tại Điều 29 Quy định này trình Ủy ban nhân dân
thành phố thành lập nhóm công tác liên ngành gồm đại diện các cơ quan như sau:
a) Các Sở trực thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố: Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Quy hoạch Kiến trúc và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi đầu tư dự án;
b) Trường hợp cần thiết có thể mời
đại diện các cơ quan Trung ương liên quan đến dự án và một số chuyên gia pháp
luật, kỹ thuật, tài chính độc lập khác.
2. Tùy thuộc yêu cầu đàm phán và
thực hiện dự án, cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án lựa
chọn tổ chức tư vấn trong nước hoặc nước ngoài có đủ năng lực và kinh nghiệm để
tham gia hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ của Nhóm công tác liên ngành theo quy
định tại Điều 8 Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Điều 31. Lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi:
Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố giao cơ quan được ủy quyền ký kết Hợp đồng thực hiện dự
án hoặc cơ quan được giao quản lý thực hiện Hợp đồng dự án tại Điều 29 Quy định
này thực hiện chuẩn bị đầu tư, tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án để
làm cơ sở đàm phán hợp đồng hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án
thuộc danh mục công bố lựa chọn nhà đầu tư có nhà đầu tư đăng ký thực hiện hoặc
dự án nhà đầu tư tự đề xuất được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009,
Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 của Chính phủ. Thủ tục thẩm định, phê
duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi
trường của dự án thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
2. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi:
a) Cơ quan đầu mối tổ chức thẩm
định: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư thuộc các nhóm A, B, C theo quy
định của Chính phủ.
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời
gian và nội dung thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại Điều 11, Điều 12 Quy định
này.
3. Bố trí vốn ngân sách để thực
hiện công tác chuẩn bị đầu tư:
Căn cứ văn bản của Ủy ban nhân dân
Thành phố giao thực hiện chuẩn bị đầu tư dự án quy định tại Khoản 1 Điều này,
Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kế hoạch vốn
chuẩn bị đầu tư dự án theo quy định tại Điều 6 Quyết định này.
Điều 32. Lựa
chọn Nhà đầu tư
1. Việc lựa chọn Nhà đầu tư thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính
phủ, Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các trường hợp chỉ định
nhà đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày
27/11/2009 của Chính phủ và cụ thể tại Điều 18 Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT
ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Điều 33. Thành
lập và tổ chức quản lý của Doanh nghiệp dự án
1. Nhà đầu tư phải thành lập mới
Doanh nghiệp dự án theo thủ tục quy định tại Điều 49 Thông tư số
03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Quyền, nghĩa vụ của Doanh nghiệp
dự án và mối quan hệ giữa Nhà đầu tư với Doanh nghiệp dự án phải được quy định
cụ thể tại Hợp đồng dự án phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số
108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp dự án thực hiện các
hoạt động phù hợp với quy định tại Hợp đồng dự án, Giấy chứng nhận đầu tư và
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp. Doanh nghiệp BT có thể đồng thời là doanh nghiệp thực hiện Dự án
khác (dự án đối ứng).
Điều 34. Đàm phán
Hợp đồng dự án
Căn cứ Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu
cầu, Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất và kết quả lựa chọn Nhà đầu tư được duyệt, cơ
quan được ủy quyền ký kết Hợp đồng thực hiện dự án hoặc cơ quan được giao quản
lý thực hiện Hợp đồng dự án chuẩn bị kế hoạch và nội dung đàm phán hợp đồng gửi
cho Nhà đầu tư được chọn và chủ trì đàm phán Hợp đồng dự án.
Hợp đồng dự án phải được đàm phán
phù hợp với quy định pháp luật đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng
BOT, BTO, BT và nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi, Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ
yêu cầu.
Điều 35. Thẩm
tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu
tư dự án thực hiện theo các Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của
Chính phủ, Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 của Chính phủ sửa đổi một
số Điều Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư
theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT; Thông tư số
03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ
và các quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ; tổ
chức thẩm tra, lấy ý kiến các cơ quan liên quan và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án.
Đối với Dự án BT, việc thẩm tra Dự
án khác hoặc điều kiện thanh toán cho Nhà đầu tư được thực hiện đồng thời với
việc thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án xây dựng công trình BT.
Điều 36. Thực
hiện đầu tư dự án
1. Về thẩm định, phê duyệt thiết
kế, dự toán công trình
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán và
gửi các quyết định phê duyệt đến Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở) và cơ
quan ký kết, thực hiện Hợp đồng dự án trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày phê duyệt. Mọi thay đổi của thiết kế kỹ thuật so với Báo cáo nghiên cứu
khả thi trong quá trình lập và thực hiện phải gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Giao đất; bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của Luật
Đất đai, các nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai của Chính phủ, Quyết
định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010, Quyết định
số 48/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư và làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố
Hà Nội và các quy định liên quan của Nhà nước, Thành phố.
3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu tham
gia thực hiện Dự án:
a) Doanh nghiệp dự án chịu trách
nhiệm lựa chọn nhà thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và nhà thầu khác để
thực hiện Dự án. Đối với Dự án sử dụng từ 30% vốn nhà nước trở lên trong tổng
vốn đầu tư của Dự án (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay), việc lựa chọn nhà
thầu tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật đấu
thầu và các văn bản pháp luật có liên quan. Trong trường hợp này, nhà đầu tư
(Doanh nghiệp dự án) báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành
phố chấp thuận bằng văn bản trước khi phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
Kết quả lựa chọn nhà thầu phải
thông báo cho Ủy ban nhân dân thành phố đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Đơn vị ký kết hợp đồng để theo dõi, tổng hợp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định lựa chọn nhà thầu.
b) Doanh nghiệp dự án chịu trách
nhiệm toàn diện về công tác đấu thầu theo thẩm quyền phê duyệt và có trách
nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật
về đấu thầu gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố.
c) Việc đăng tải các nội dung liên
quan đến công tác đấu thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định
số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và các quy định hiện hành của
Nhà nước và Thành phố Hà Nội.
4. Xây dựng công trình:
Doanh nghiệp dự án tự quản lý, giám
sát hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây dựng,
nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế đã thỏa thuận phù
hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
Điều 37.
Thanh, quyết toán công trình và Hợp đồng dự án
1. Việc thanh toán, quyết toán công
trình và Hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại các Điều 35, 36 và 37 Nghị
định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức
Hợp đồng BOT, BTO, BT, Thông tư số 166/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài
chính Quy định về quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị dự án và kinh phí hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý các dự án; một số
chỉ tiêu tài chính của Hợp đồng dự án; điều kiện và phương thức thanh toán cho
nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức Hợp đồng BT; quyết toán giá trị công
trình dự án thực hiện theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT và theo các điều
khoản trong Hợp đồng dự án.
2. Đối với Hợp đồng dự án công
trình BT, thực hiện quyết toán công trình, quyết toán giá trị dự án khác (trong
trường hợp giao Nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn công trình BT)
theo các điều khoản thanh toán trong Hợp đồng dự án.
Chương 5.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
DỰ ÁN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC PPP
Điều 38. Thực
hiện quy định về quản lý dự án theo hình thức PPP
1. Lĩnh vực, điều kiện, thủ tục và
nguyên tắc áp dụng thí điểm đầu tư thực hiện theo Quy chế Thí điểm đầu tư theo
hình thức đối tác công - tư, ban hành kèm theo Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg
ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ, quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành
liên quan và các quy định liên quan của pháp luật, Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố quy định
một số nội dung cụ thể thực hiện thí điểm đầu tư dự án theo hình thức đối tác
công - tư về cơ quan đầu mối ký kết và thực hiện hợp đồng dự án, đề xuất dự án
đầu tư theo hình thức PPP, lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án, bố trí vốn ngân sách Thành phố tham gia đầu tư dự án, lựa chọn nhà
đầu tư tại Điều 39 đến Điều 43 Quy định này.
Điều 39. Cơ
quan đầu mối ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án
1. Ủy ban nhân dân thành phố ký kết
và thực hiện Hợp đồng dự án PPP thuộc các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội của
Thành phố theo quy chế được Thủ tướng Chính phủ ban hành. Giao cơ quan đầu mối
để tiến hành các công việc liên quan đến Dự án, thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các Hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức
PPP như sau:
a) Sở Giao thông vận tải đối với
các dự án thuộc lĩnh vực: Đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường
bộ; đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt; cảng sông; giao thông đô thị;
b) Sở Xây dựng đối với các dự án
thuộc lĩnh vực: Hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu
gom, xử lý nước thải, chất thải;
c) Sở Y tế đối với các dự án thuộc
lĩnh vực kết cấu hạ tầng y tế (bệnh viện);
d) Đối với Dự án phát triển kết cấu
hạ tầng, cung cấp dịch vụ công khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Việc giao cơ quan đầu mối để tiến hành các công việc liên quan đến dự án do Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định cụ thể.
2. Cơ quan được giao làm đầu mối ký
kết Hợp đồng dự án chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá việc tuân thủ các nghĩa
vụ của Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án trong việc thực hiện các yêu cầu về quy
hoạch, mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ
huy động vốn và thực hiện Dự án, bảo vệ môi trường và các vấn đề khác theo thỏa
thuận trong Hợp đồng dự án.
Điều 40. Đề
xuất dự án đầu tư theo hình thức PPP
1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch,
chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng được duyệt, các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề xuất dự án thuộc các lĩnh vực thí điểm đầu tư theo
hình thức PPP quy định tại Điều 4 Quy chế Thí điểm đầu tư theo hình thức đối
tác công - tư ban hành kèm theo Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010
của Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
tiếp nhận, tổng hợp Đề xuất dự án báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định đưa Dự án vào Danh mục.
3. Trường hợp nhà đầu tư chủ động đưa
ra Đề xuất dự án theo quy định tại Điều 13 Quy chế Thí điểm đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư, ban hành kèm theo Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày
09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Nhà đầu tư gửi Đề xuất dự án đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xem xét, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đưa Dự án vào Danh
mục dự án.
Điều 41. Lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi:
Căn cứ vào Danh mục dự án được
duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kế hoạch vốn
chuẩn bị đầu tư, cơ quan đầu mối về ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án (theo
quy định tại Điều 39 Quy định này) thực hiện chuẩn bị đầu tư, tổ chức lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án.
Cơ quan được giao làm đầu mối ký
kết và thực hiện Hợp đồng dự án được giao thực hiện chuẩn bị đầu tư tổ chức lập
hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án, đề xuất phần tham gia của Nhà nước, cơ chế bảo đảm
đầu tư và các vấn đề khác vượt thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định làm cơ sở phê duyệt dự án đầu tư theo quy định.
Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả
thi: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày
09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành
liên quan. Thủ tục thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Quy định này.
2. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi: Việc thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi thực
hiện theo các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng áp dụng đối với các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
a) Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư thuộc các nhóm A, B, C theo quy
định của Chính phủ.
b) Cơ quan đầu mối tổ chức thẩm
định: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư.
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời
gian và nội dung thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại Điều 11, Điều 12 Quy định
này.
Điều 42. Phê
duyệt phần tham gia của nhà nước, cơ chế bảo đảm đầu tư và các vấn đề khác
1. Việc phê duyệt phần tham gia của
nhà nước, cơ chế bảo đảm đầu tư và các vấn đề khác thực hiện theo quy định tại
Điều 18 Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp sử dụng vốn ngân sách
nhà nước của thành phố để chuẩn bị đầu tư và tham gia đầu tư dự án thực hiện
như sau:
a) Đối với chi phí chuẩn bị đầu tư:
Căn cứ Danh mục dự án được duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố bố trí kế hoạch vốn chuẩn bị dự án đầu tư theo quy định tại Điều 6
Quyết định này.
b) Đối với phần tham gia của ngân
sách Thành phố tham gia đầu tư dự án: Được thực hiện theo quy định về quản lý
kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố quy định
tại Điều 6 Quyết định này. Điều kiện và nguyên tắc phân bổ vốn thực hiện dự án
là Quyết định phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án của cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 41 Quy định này.
Điều 43. Lựa
chọn Nhà đầu tư
Trên cơ sở Báo cáo nghiên cứu khả
thi được phê duyệt, cơ quan được Ủy ban nhân dân thành phố giao thực hiện chuẩn
bị đầu tư (theo quy định tại điều 39 Quy định này) tổ chức lập hồ sơ mời thầu
và tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước hoặc quốc tế để lựa chọn Nhà đầu tư
thực hiện Dự án theo quy định tại Điều 19 Quy chế Thí điểm đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư, ban hành kèm theo Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày
09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thí điểm đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư và các quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
Chương 6.
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU
TƯ
Điều 44. Giám
sát và đánh giá đầu tư
1. Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá
đầu tư và Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, xã phường, thị trấn và chủ đầu tư
các dự án chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả triển
khai, thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư thuộc phạm vi mình quản lý;
chịu trách nhiệm về các hậu quả do không tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh
giá đầu tư hoặc không báo cáo theo quy định.
Điều 45. Trách
nhiệm thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư các dự án đầu tư trên địa bàn Thành
phố.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ
giám sát, đánh giá đầu tư của Thành phố theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều
15 của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ, có nhiệm vụ
cụ thể sau:
Hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố về công tác giám sát, đánh giá đầu tư thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố (bao gồm cả đầu tư của cấp huyện, xã);
Tổng hợp giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân thành phố (bao gồm cả đầu tư của cấp huyện, xã);
Chủ trì lập kế hoạch và phối hợp
với các Sở, ngành và quận (huyện, thị xã) liên quan thực hiện kiểm tra, đánh
giá các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư;
Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá
dự án đầu tư trong phạm vi quản lý của Thành phố theo chế độ quy định.
Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành
phố những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động đầu tư, các dự án thuộc
thẩm quyền quản lý của Thành phố để kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các
Bộ, ngành xem xét, giải quyết kịp thời, đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;
b) Thực hiện theo dõi, kiểm tra,
đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân thành
phố do các đơn vị, Ban quản lý dự án trực thuộc Thành phố làm chủ đầu tư;
c) Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm
tra, đánh giá các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố cấp Giấy chứng nhận đầu
tư;
d) Phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các
vấn đề về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị khi có yêu cầu của Bộ, ngành và chủ đầu tư;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên
quan đến giám sát và đánh giá đầu tư khi Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu.
2. Các Sở của Ủy ban nhân dân thành
phố:
Thực hiện công tác giám sát, đánh
giá đầu tư thuộc lĩnh vực được giao quản lý của Sở, ngành theo phân cấp quản lý
một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố ban hành kèm theo Quyết
định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 02/3/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố, có nhiệm
vụ cụ thể sau:
a) Thực hiện theo dõi, kiểm tra,
đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Thực hiện theo dõi, kiểm tra,
đánh giá các dự án do Sở, ngành và các đơn vị thuộc Sở, ngành làm chủ đầu tư;
c) Phối hợp theo kế hoạch với Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá dự án do Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định đầu tư thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của mình;
d) Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo và giải quyết các vấn đề về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, sử dụng đất
thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi có yêu cầu của Bộ, ngành và chủ đầu
tư;
đ) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
thành phố các kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành về những vấn
đề liên quan đến hoạt động đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý và các dự án thuộc
thẩm quyền quản lý của đơn vị để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc
đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;
e) Báo cáo về công tác giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực do đơn vị quản lý và
giám sát, đánh giá dự án do Sở, ngành và các đơn vị thuộc Sở, ngành làm chủ đầu
tư theo chế độ quy định.
g) Sở Xây dựng tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới, chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở;
h) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giám sát việc thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đảm
bảo môi trường các dự án trên địa bàn Thành phố;
3. Ban Quản lý khu công nghiệp và
chế xuất Hà Nội:
a) Thực hiện theo dõi, kiểm tra,
đánh giá các dự án do Ban quản lý khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đăng ký
đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư;
b) Phối hợp theo kế hoạch với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, tổ chức đánh giá dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác;
c) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
thành phố các kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành về những vấn
đề liên quan đến hoạt động đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý và các dự án thuộc
thẩm quyền quản lý của đơn vị để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc
đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;
d) Báo cáo về công tác giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý do đơn vị quản lý và giám sát,
đánh giá dự án thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị theo chế độ quy định.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã trực thuộc Thành phố:
Chịu trách nhiệm thực hiện công tác
giám sát, đánh giá đầu tư thuộc phạm vi quản lý của quận, huyện, thị xã, có
nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh
giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của quận, huyện, thị xã;
b) Thực hiện theo dõi, kiểm tra,
đánh giá các dự án do quận, huyện, thị xã và các đơn vị thuộc quận, huyện, thị
xã làm chủ đầu tư (bao gồm cả các dự án do Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
quyết định đầu tư);
c) Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm
tra, đánh giá các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã chấp thuận đầu tư;
d) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
thành phố các kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành về những vấn
đề liên quan đến hoạt động đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý và các dự án thuộc
thẩm quyền quản lý của quận (huyện, thị xã) để giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;
đ) Phối hợp các Sở, ngành đề xuất
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và giải quyết kịp thời các vấn đề về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
khi có yêu cầu của Bộ, ngành và Chủ đầu tư;
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm giám sát việc thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất đai, đảm bảo môi trường các dự án trên địa bàn của quận, huyện, thị
xã;
e) Báo cáo công tác giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của quận, huyện, thị xã; giám sát,
đánh giá dự án do quận, huyện, thị xã và các đơn vị thuộc quận, huyện, thị xã
làm chủ đầu tư theo chế độ quy định.
5. Chủ đầu tư các dự án:
Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm
trực tiếp tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo quy định tại khoản 5
Điều 15 của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ và thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định. Chủ đầu tư sử dụng Ban quản lý dự án hoặc
chỉ định bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ về giám
sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 46. Báo
cáo về giám sát, đánh giá đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều 17
Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh
giá đầu tư, Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư và quy định cụ thể như sau:
1. Chế độ báo cáo:
a) Định kỳ 6 tháng và năm, các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Chủ đầu tư các dự án sử dụng 30%
vốn nhà nước trở lên báo cáo tháng với người quyết định đầu tư; báo cáo quý, 6
tháng và năm với cơ quan chủ quản đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo giám
sát đầu tư khi điều chỉnh dự án với người quyết định đầu tư và cơ quan đầu mối
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình đồng gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư. Đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A,
ngoài việc gửi báo cáo giám sát, đánh giá đến cơ quan đầu mối thực hiện giám
sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình, đồng gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư báo cáo quý, 6 tháng, năm và báo cáo khi điều chỉnh dự án để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Chủ đầu tư các dự án sử dụng
nguồn vốn khác: báo cáo 6 tháng và năm với cơ quan đầu mối thực hiện giám sát
đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản và Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan đăng
ký/thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
2. Thời hạn báo cáo định kỳ
a) Chủ đầu tư: gửi báo cáo tháng
đến người quyết định đầu tư trước ngày 05 của tháng tiếp theo; gửi báo cáo quý
về giám sát, đánh giá dự án đầu tư đến các cơ quan đầu mối thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp (đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A) trước ngày 10 của
tháng đầu quý tiếp theo.
b) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 05 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và 05 tháng
01 năm sau (đối với báo cáo năm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trước ngày 20 tháng 7
hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và 20 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo
năm); tổng hợp, báo cáo đột xuất khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của cơ quan
cấp trên.
Điều 47. Trách
nhiệm và xử lý vi phạm của các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư
1. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có chức năng giúp lãnh đạo Ủy ban nhân
dân các cấp thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư có trách nhiệm:
a) Có kế hoạch theo dõi, kiểm tra,
đánh giá đầu tư do cấp có thẩm quyền thông qua và tổ chức thực hiện các công
việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá đầu tư trong phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Tổ chức hệ thống cung cấp và lưu
trữ thông tin về tình hình đầu tư trong phạm vi quản lý của mình hoặc các dự án
(đối với các chủ đầu tư) do mình quản lý;
c) Thu thập các báo cáo, thông tin
liên quan phục vụ theo dõi, kiểm tra, đánh giá đầu tư theo từng đối tượng quy
định;
d) Thực hiện xem xét, phân tích,
đánh giá các thông tin, báo cáo, lập Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư phù hợp
với nội dung và yêu cầu quy định trình cấp có thẩm quyền xem xét.
2. Xử lý vi phạm các quy định về
giám sát, đánh giá đầu tư
a) Đối với các dự án sử dụng 30%
vốn nhà nước trở lên, chủ đầu tư không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thì cơ
quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư cần báo cáo cấp có thẩm quyền và kiến
nghị các hình thức xử lý về hành chính (2 kỳ liền không có báo cáo hoặc 3 kỳ
không báo cáo, đề nghị hình thức cảnh cáo; 3 kỳ liền không có báo cáo hoặc 6 kỳ
không báo cáo, đề nghị chuyển công tác những người có liên quan thực hiện nhiệm
vụ khác).
Các dự án không thực hiện báo cáo
giám sát, đánh giá đầu tư 2 kỳ liền hoặc 3 kỳ trở lên trong năm trước sẽ không
được ghi vốn kế hoạch năm sau.
b) Các cấp có thẩm quyền không được
phép điều chỉnh dự án đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.
3. Xử lý các vi phạm về quản lý đầu
tư trong quá trình giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Các cơ quan thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư báo cáo kịp thời các cấp có thẩm quyền những trường hợp vi phạm
về quản lý đầu tư thuộc cấp mình quản lý để xử lý theo quy định;
b) Các cơ quan thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư cố tình che giấu các trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư sẽ
chịu trách nhiệm liên đới trước pháp luật về các sai phạm và hậu quả gây ra.
Điều 48. Giám
sát đầu tư của cộng đồng
Các cơ quan, tổ chức và chủ đầu tư
các dự án tham gia hoạt động đầu tư, xây dựng có trách nhiệm thực hiện theo
Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng, Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49. Quy
định chuyển tiếp
Kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực, Ủy ban nhân dân thành phố quy định chuyển tiếp thực hiện như sau:
1. Đối với các dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách nhà nước: Văn bản chấp thuận điều kiện bố trí kế hoạch chuẩn bị
đầu tư tiếp tục có hiệu lực trong 12 tháng đối với dự án nhóm B, C và 18 tháng
đối với nhóm A. Các thủ tục tiếp theo của dự án, thực hiện theo Quy định này.
2. Đối với các dự án đầu tư sử dụng
vốn ngoài ngân sách nhà nước:
Dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân
dân thành phố chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập và triển khai thực hiện
dự án hoặc chấp thuận Đề xuất dự án nhưng chưa được đăng ký/cấp Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư (dự án phát triển nhà ở) hoặc phê duyệt dự án
theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng (đối với dự án không phải thực
hiện thủ tục đăng ký/cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư dự án
phát triển nhà ở) hoặc quyết định cho phép đầu tư (đối với dự án khu đô thị
mới) thì được tiếp tục thực hiện trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Quy định
này có hiệu lực. Các trường hợp khác, trong quá trình triển khai Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét quyết định cụ thể. Các thủ tục tiếp theo của dự án, thực
hiện theo Quy định này.
Điều 50. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ngành Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công trách nhiệm
cho các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định về quản
lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước và Ủy ban nhân dân Thành phố và nội dung cụ
thể tại Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định
khác nội dung quy định này, thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành. Trường hợp có khó khăn vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà
nước trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các chủ đầu tư dự án cần phản ảnh
kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC
Mẫu số 1
Tờ trình cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư dự án
TÊN
CHỦ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
………../TTr-…….
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …
|
TỜ
TRÌNH
Về
việc cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư dự án
(Tên dự án)
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân ……….(cấp thẩm quyền phê duyệt)
Căn cứ….
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
(hoặc căn cứ Quy chế Quản lý đầu
tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999,
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày
30/01/2003 của Chính phủ đối với dự án đầu tư không xây dựng công trình)
Căn cứ Quyết định số
/2012/QĐ-UBND ngày …/…/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội Quy định một
số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng các dự án trên địa bàn Thành phố Hà
Nội;
Căn cứ…… (Các căn cứ pháp lý
khác có liên quan),
…. (Chủ đầu tư) … trình Ủy
ban nhân dân ….(cấp thẩm quyền phê duyệt), quyết định cho phép thực hiện
chuẩn bị đầu tư dự án …. (tên dự án),…, theo những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Cơ quan quản lý, sử dụng, khai
thác sản phẩm, công trình sau khi đầu tư:
4. Địa điểm đầu tư: (thuyết minh
hiện trạng địa điểm đầu tư)
5. Sự cần thiết phải đầu tư:
6. Mục tiêu đầu tư:
7. Quy mô đầu tư: (phân tích và
nêu rõ nội dung, quy mô đầu tư dự kiến)
8. Hình thức đầu tư:
9. Tổng mức đầu tư (ước tính): (trong
đó có ước chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nếu có)
10. Nguồn vốn đầu tư:
11. Nội dung công tác chuẩn bị đầu
tư:
12. Kinh phí chuẩn bị đầu tư:
13. Thời gian thực hiện chuẩn bị
đầu tư: (Bắt đầu và kết thúc).
(Chi tiết có thuyết minh Đề
cương và khái toán công tác chuẩn bị đầu tư kèm theo Tờ trình này).
Kính trình Ủy ban nhân dân ……..(cấp
thẩm quyền phê duyệt ) xem xét, quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu
tư dự án…….(tên dự án)……/.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
- Hồ sơ kèm theo: (Các tài liệu liên quan về quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực, quy hoạch xây dựng)……
|
CHỦ
ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 2
Quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư dự án
UBND….(Cấp
thẩm quyền phê duyệt)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
……../QĐ-…….
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm 20…
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư dự án….(tên dự án)
ỦY
BAN NHÂN DÂN ……(cấp thẩm quyền phê duyệt)
Căn cứ….
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
(hoặc căn cứ Quy chế Quản lý đầu
tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999,
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày
30/01/2003 của Chính phủ đối với dự án đầu tư không xây dựng công trình)
Căn cứ Quyết định số
/2012/QĐ-UBND ngày …/…/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội Quy định một
số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng các dự án trên địa bàn Thành phố Hà
Nội;
Căn cứ…… (Các căn cứ pháp lý
khác có liên quan);
Xét đề nghị của….(tên chủ đầu
tư) tại Tờ trình số … ngày / /201… và Báo cáo kết quả thẩm tra số …
…… ngày / /201… của … Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với cấp thành phố) hoặc
Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với cấp huyện) hoặc bộ phận chuyên môn (đối
với cấp xã),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép thực hiện
chuẩn bị đầu tư dự án ……(tên dự án) với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Địa điểm đầu tư:
4. Mục tiêu đầu tư:
5. Quy mô đầu tư:
6. Hình thức đầu tư:
7. Tổng mức đầu tư dự kiến:
8. Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự
án:
9. Thời gian thực hiện dự án:
10. Nội dung công tác chuẩn bị đầu
tư:
11. Kinh phí chuẩn bị đầu tư:
12. Nguồn vốn thực hiện chuẩn bị
đầu tư:
13. Thời gian thực hiện chuẩn bị
đầu tư: (Bắt đầu và kết thúc).
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. (Điều khoản thi
hành).
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND……(cấp thẩm quyền) (để BC);
- …..;
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn A
|
Mẫu số 3
Tờ trình phê duyệt dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo quy hoạch
TÊN
CHỦ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
……../TTr-…….
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …
|
TỜ
TRÌNH
Về
việc phê duyệt dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch
(Tên dự án)
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân ……….(cấp thẩm quyền phê duyệt)
Căn cứ….
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số
/2012/QĐ-UBND ngày …/…/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội Quy định một
số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng các dự án trên địa bàn Thành phố Hà
Nội;
Căn cứ……(Các căn cứ pháp lý khác
có liên quan),
…. (Chủ đầu tư) ….trình Ủy
ban nhân dân ….(cấp thẩm quyền phê duyệt), quyết định phê duyệt dự án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch……(tên dự án)…., theo
những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư: (đơn vị thực hiện
dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư)
3. Địa điểm đầu tư: (thuyết minh
hiện trạng địa điểm đầu tư)
4. Diện tích đất thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
5. Sự cần thiết phải đầu tư:
6. Mục tiêu đầu tư: (mục tiêu thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch)
7. Tổng mức đầu tư (ước tính): (dự
kiến sơ bộ chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư)
8. Nguồn vốn thực hiện đầu tư:
9. Thời gian thực hiện: (Bắt đầu
và kết thúc).
(Chi tiết có thuyết minh kèm
theo Tờ trình này).
Kính trình Ủy ban nhân dân ……..(cấp
thẩm quyền phê duyệt) xem xét, quyết định phê duyệt dự án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy hoạch………(tên dự án)……./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
- Hồ sơ kèm theo: (Các tài liệu liên quan về quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực, quy hoạch xây dựng)……
|
CHỦ
ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 4
Quyết định phê duyệt dự án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo quy hoạch
UBND….(Cấp
thẩm quyền phê duyệt)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
………../QĐ-…….
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm 20…
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc phê duyệt dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch…(tên
dự án)
ỦY
BAN NHÂN DÂN ……(cấp thẩm quyền phê duyệt)
Căn cứ….
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số
/2012/QĐ-UBND ngày …/…/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội Quy định một
số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng các dự án trên địa bàn Thành phố Hà
Nội;
Căn cứ…… (Các căn cứ pháp lý
khác có liên quan),
Xét đề nghị của…. (tên chủ đầu
tư) tại Tờ trình số … ngày / /201… và Báo cáo kết quả thẩm tra số … …… ngày
/ /201… của … Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với cấp thành phố) hoặc Phòng
Tài chính - Kế hoạch (đối với cấp huyện),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch… (tên dự án) với các nội
dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư: (đơn vị thực hiện
dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư)
3. Địa điểm đầu tư:
4. Diện tích đất thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
5. Sự cần thiết phải đầu tư:
6. Mục tiêu đầu tư: (mục tiêu
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch)
7. Tổng mức đầu tư dự kiến: (dự
kiến sơ bộ chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư)
8. Nguồn vốn thực hiện đầu tư:
9. Thời gian thực hiện: (Bắt đầu
và kết thúc).
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. (Điều khoản thi
hành).
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND……(cấp thẩm quyền) (để BC);
- …..;
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn A
|
PHỤ LỤC THAM KHẢO
Tóm tắt trình tự thủ tục đầu tư dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Số
TT
|
Trình
tự, thủ tục đầu tư dự án
|
Cơ
quan chủ trì giải quyết
|
Thời
gian giải quyết
(ngày làm việc)
|
I
|
Giới thiệu địa điểm và thông
tin quy hoạch
|
- Sở Quy hoạch Kiến trúc (UBND
cấp huyện theo phân cấp của UBND TP)
|
15 ngày
(30 ngày nếu quy hoạch chưa được
phê duyệt)
|
II
|
Đề xuất, thẩm tra trình UBND
các cấp quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng TC-KH của UBND cấp huyện;
- Bộ phận chuyên môn của UBND cấp
xã.
|
20 ngày
(TTr: 14 ngày; PD: 6 ngày).
|
III
|
Lập dự án đầu tư
|
|
Không quá:
- DA nhóm A: 24 tháng;
- DA nhóm B, C: 12 tháng;
|
1
|
Cung cấp thông tin liên quan để
triển khai lập và thực hiện dự án
|
|
|
a
|
Thông tin quy hoạch phát triển
ngành
|
Sở quản lý chuyên ngành
|
10 ngày
(30 ngày nếu quy hoạch chưa được
phê duyệt)
|
b
|
Thông tin, số liệu hạ tầng kỹ
thuật đô thị
|
Viện Quy hoạch xây dựng
|
10 ngày
|
c
|
Các thông tin kỹ thuật chuyên
ngành khác:
|
|
10 ngày
|
|
- Thông tin về nguồn cấp nước
|
Tổng Công ty cấp nước Hà Nội
|
|
|
- Thông tin về khả năng cung cấp
điện; nguồn vốn đầu tư hệ thống đường dây trung áp và trạm biến áp.
|
Tổng Công ty Điện lực Hà Nội
|
|
|
- Thông tin về đấu nối hệ thống
thoát nước
|
Công ty TNHH NN một TV thoát nước
Hà Nội
|
|
|
- Thông tin về tiêu chuẩn phòng
chống cháy nổ công trình
|
Sở Cảnh sát PCCC Hà Nội
|
|
d
|
Thông tin để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
|
UBND Quận, Huyện, Thị xã
|
10 ngày
|
2
|
Thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết 1/500 (bao gồm phê duyệt nhiệm vụ và phê duyệt đồ án); hoặc:
|
Sở Quy hoạch Kiến trúc hoặc UBND
Quận, Huyện (theo phân cấp quản lý quy hoạch của UBND Thành phố)
|
75 ngày
(TĐ: 45 ngày, PD: 30 ngày)
|
|
- Thẩm định, phê duyệt quy hoạch
tổng mặt bằng 1/500; hoặc:
|
(Như trên)
|
Thẩm định: 30 ngày.
|
|
- Cấp Giấy phép quy hoạch.
|
(Như trên)
|
15 ngày.
|
3
|
Lập dự án đầu tư
|
Chủ đầu tư
|
|
4
|
Thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc Đăng ký cam kết bảo vệ môi trường (tùy theo quy
mô dự án).
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- UBND quận, huyện.
|
- TĐ: 30 ngày;
- PD: 15 ngày;
- Đăng ký cam kết bảo vệ môi
trường: 5 ngày
|
IV
|
Thẩm định, phê duyệt dự án
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các Sở được
ủy quyền phê duyệt dự án;
- Phòng TC-KH thuộc UBND cấp
huyện;
- UBND cấp xã.
|
Thẩm định:
- Nhóm C: 26 ngày
- Nhóm B: 36 ngày
- Nhóm A: 50 ngày
|
V
|
Thẩm định, phê duyệt kế hoạch
đấu thầu
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các Sở
được ủy quyền phê duyệt dự án;
- Phòng TC-KH thuộc UBND cấp
huyện;
- UBND cấp xã.
|
30 ngày
(thẩm định: 20 ngày; phê duyệt:
10 ngày).
|
VI
|
Giao đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
VII
|
Lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán
|
Chủ đầu tư
|
Theo tiến độ của dự án
|
VIII
|
Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
|
UBND quận, huyện
|
Theo tiến độ của dự án
|
IX
|
Cấp giấy phép xây dựng (đối
với dự án chỉ lập Báo cáo KTKT xây dựng công trình)
|
Sở Xây dựng
|
20 ngày
|
X
|
Thực hiện đầu tư, nghiệm thu
bàn giao đưa vào sử dụng
|
Chủ đầu tư
|
Theo tiến độ của dự án
|
XI
|
Quyết toán vốn đầu tư
|
|
|
|
Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
|
- Sở Tài chính (đối với dự án
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND Thành phố);
- Phòng TC-KH ở cấp huyện (đối
với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện);
- Bộ phận chuyên môn của UBND cấp
xã (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp xã)
|
Thời gian lập quyết toán trình
thẩm định, phê duyệt không quá thời hạn sau đây kể từ khi hoàn thành, bàn
giao, đưa vào sử dụng:
- DA nhóm A: 12 tháng;
- DA nhóm B: 9 tháng;
- DA nhóm C: 6 tháng.
|
PHỤ LỤC THAM KHẢO
Tóm tắt trình tự thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất
sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số
TT
|
Trình
tự, thủ tục đầu tư dự án
|
Cơ
quan chủ trì giải quyết
|
Thời
gian giải quyết
(ngày làm việc)
|
I
|
Lập, phê duyệt, công bố danh
mục dự án lựa chọn nhà đầu tư
|
|
|
1
|
Đề xuất dự án đưa vào Danh mục
|
- Các Sở, ngành, Quận, Huyện.
- Nhà đầu tư tự đề xuất có giới
thiệu địa điểm và thông tin quy hoạch của Sở Quy hoạch Kiến trúc (hoặc UBND
cấp huyện theo phân cấp của TP).
|
- Tổng hợp định kỳ 6 tháng;
- Thường xuyên đối với trường hợp
Nhà đầu tư tự đề xuất
|
2
|
Tiếp nhận và tổng hợp danh mục
trình UBND Thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
3
|
Phê duyệt danh mục
|
UBND Thành phố
|
|
4
|
Đăng tải và công bố danh mục
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
Sau 10 ngày từ khi phê duyệt.
|
II
|
Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án có sử dụng đất
|
|
|
1
|
Đấu thầu (Đối với trường hợp dự
án đã công bố lựa chọn nhà đầu tư, có từ 02 nhà đầu tư đăng ký thực hiện).
|
- Sở Xây dựng (dự án phát triển
nhà ở, khu đô thị mới);
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư (Sở
Kế hoạch và Đầu tư) đối với dự án còn lại;
- UBND cấp huyện đối với dự án
thuộc phân cấp quản lý một số lĩnh vực kinh tế - xã hội.
|
Theo quyết định phê duyệt của
UBND Thành phố
|
2
|
Chỉ định thầu (Đối với trường hợp
dự án đã công bố lựa chọn nhà đầu tư, chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký thực hiện
dự án hoặc dự án do nhà đầu tư tự đề xuất thuộc các trường hợp được xem xét
chỉ định theo quy định của pháp luật).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
30 ngày
|
III
|
Lập dự án đầu tư
|
|
|
1
|
Cung cấp thông tin liên quan để
triển khai lập và thực hiện dự án
|
|
|
a
|
Thông tin quy hoạch phát triển
ngành
|
Sở quản lý chuyên ngành
|
10 ngày
(30 ngày nếu quy hoạch chưa được
phê duyệt)
|
b
|
Thông tin, số liệu hạ tầng kỹ
thuật đô thị
|
Viện Quy hoạch xây dựng
|
10 ngày
|
c
|
Các thông tin kỹ thuật chuyên
ngành khác:
|
|
|
|
- Thông tin về nguồn cấp nước
|
Tổng Công ty cấp nước Hà Nội
|
|
|
- Thông tin về khả năng cung cấp
điện; nguồn vốn đầu tư hệ thống đường dây trung áp và trạm biến áp.
|
Tổng Công ty Điện lực Hà Nội
|
|
|
- Thông tin về đấu nối hệ thống
thoát nước
|
Công ty TNNH NN một TV thoát nước
Hà Nội
|
|
|
- Thông tin về tiêu chuẩn phòng
chống cháy nổ công trình
|
Sở Cảnh sát PCCC Hà Nội
|
|
d
|
Thông tin để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
|
UBND Quận, Huyện, Thị xã
|
10 ngày
|
2
|
Thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết 1/500 (bao gồm phê duyệt nhiệm vụ và phê duyệt đồ án); hoặc:
|
Sở Quy hoạch Kiến trúc hoặc UBND
Quận, Huyện (theo phân cấp quản lý quy hoạch của UBND Thành phố)
|
75 ngày
(TĐ: 45 ngày; PD: 30 ngày)
|
|
- Thẩm định, phê duyệt quy hoạch
tổng mặt bằng 1/500; hoặc:
|
(Như trên)
|
Thẩm định: 30 ngày
|
|
- Cấp Giấy phép quy hoạch.
|
(Như trên)
|
15 ngày.
|
3
|
Lập dự án đầu tư
|
Nhà đầu tư
|
|
4
|
Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc Đăng ký cam kết bảo vệ môi trường (tùy theo quy
mô dự án)
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- UBND quận, huyện.
|
- TĐ: 30 ngày;
- PD: 15 ngày;
- Đăng ký cam kết bảo vệ môi
trường: 5 ngày.
|
IV
|
Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
đầu tư; Chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở
|
|
|
1
|
Đăng ký, cấp giấy chứng nhận đầu
tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
15 ngày (đăng ký, cấp GCNĐT); 28
ngày (thẩm tra, cấp GCNĐT); 40 ngày (DA thuộc thẩm quyền chấp thuận của TTCP)
|
2
|
Chấp thuận đầu tư dự án phát
triển nhà ở (đối với dự án phát triển nhà ở).
|
Sở Xây dựng
|
30 ngày
|
V
|
Thẩm định, phê duyệt dự án
|
|
|
1
|
Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
|
Nhà đầu tư
|
|
2
|
Thẩm định, quyết định cho phép
đầu tư dự án khu đô thị mới (đối với dự án đầu tư Khu đô thị mới)
|
Sở Xây dựng
|
- TĐ: 45 ngày;
- PD: 20 ngày.
|
3
|
Tham gia ý kiến về thiết kế cơ
sở.
|
- Sở Quản lý xây dựng chuyên
ngành (dự án nhóm B, C);
- Bộ Quản lý xây dựng chuyên
ngành tham gia ý kiến về TKCS (dự án nhóm A)
|
- Nhóm C: 10 ngày
- Nhóm B: 15 ngày
- Nhóm A: 20 ngày
|
VI
|
Giao đất, cho thuê đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
VII
|
Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất (Nhà đầu tư tự thỏa thuận chuyển nhượng QSĐ)
|
UBND quận, huyện
|
|
VIII
|
Cấp giấy phép xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
20 ngày
|
IX
|
Thực hiện đầu tư, nghiệm thu
bàn giao đưa vào sử dụng và thực hiện bảo hành, bảo trì công trình
|
Nhà đầu tư
|
Theo ĐKĐT/ GCNĐT được cấp; Chấp
thuận đầu tư dự án Phát triển nhà ở và Quyết định cho phép đầu tư dự án KĐTM.
|
X
|
Quản lý sau đầu tư
|
Nhà đầu tư
|
Theo thời hạn hoạt động dự án
|