ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
101/2009/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ TẤT TOÁN TÀI KHOẢN TẠI HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÀNH PHỐ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội về điều chỉnh địa
giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản
lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư: số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007, số 98/2007/TT-BTC ngày
29/8/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 3440 ngày 05/8/2009, báo cáo thẩm
định của Sở Tư pháp tại Công văn số 1263/STP-VBPQ ngày 27 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm
trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất toán tài khoản tại
hệ thống Kho bạc Nhà nước Thành phố đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước của thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 23/6/2008 của UBND thành phố Hà
Nội về việc ban hành Quy định trách nhiệm trong công tác quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và tất toán tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đối với dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban,
Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, các chủ đầu tư, Giám đốc các ban
quản lý dự án và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TT TU, TT HĐND Thành phố;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c PCT UBND TP;
- CPVP, Các phòng CV;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Trung tâm công báo Thành phố;
- Đài PTTHHN, Báo HNM, Báo KTĐT (để đưa tin);
- Lưu VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Minh Hiển
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN VÀ TẤT TOÁN TÀI KHOẢN TẠI HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 23/9/2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy định trách
nhiệm và các biện pháp xử lý khi có vi phạm của các chủ đầu tư, các nhà thầu và
các cơ quan, đơn vị trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất
toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước Thành phố đối với các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Nguyên tắc xác định trách nhiệm
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
toàn diện về quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến
khi kết thúc đầu tư dự án; có trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư và tất toán tài
khoản các dự án đã kết thúc đầu tư tại Kho bạc Nhà nước Thành phố và Kho bạc
Nhà nước các Quận, Huyện, Thị xã theo đúng thời hạn quy định của Bộ Tài chính.
2. Hệ thống Kho bạc Nhà nước Hà
Nội, các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện, Thị xã (ngoài chức năng làm chủ đầu tư)
có trách nhiệm phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư đối
với những nội dung thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, tạo điều
kiện để chủ đầu tư hoàn thành công tác quyết toán và tất toán tài khoản theo
quy định.
Điều 3.
Trách nhiệm quyết toán và tất toán tài khoản đối với các dự án sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn trong đó có một phần vốn ngân sách
1. Chủ đầu tư là doanh nghiệp hoặc
các cơ quan, đơn vị thực hiện các dự án sử dụng vốn hỗn hợp được UBND: thành phố
Hà Nội, tỉnh Hà Tây cũ, tỉnh Vĩnh Phúc (đối với dự án thuộc địa bàn huyện Mê
Linh) và tỉnh Hòa Bình (đối với dự án thuộc địa bàn 4 xã Đông Xuân, Tiến Xuân,
Yên Trung, Yên Bình) quyết định đầu tư trước thời điểm Nghị định 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 của Chính phủ có hiệu lực:
a) Trường hợp phần vốn ngân sách
chiếm tỉ trọng lớn hơn so với các thành phần vốn khác (vốn tự có, vốn vay, vốn
huy động), chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm tra,
trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo thẩm quyền. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm hoàn tất thanh toán công nợ phải thu, phải trả theo quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư, làm thủ tục tất toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà
nước.
b) Trường hợp phần vốn ngân sách
chiếm tỉ trọng nhỏ hơn trong tổng mức đầu tư:
- Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm
tra, phê duyệt quyết toán toàn bộ dự án và tất toán tài khoản vốn ngân sách tại
hệ thống Kho bạc Nhà nước Thành phố, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
UBND Thành phố về việc quản lý thực hiện dự án và công tác thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư.
- Riêng đối với phần vốn ngân
sách cấp hoặc hỗ trợ, nếu tách được thành các hạng mục, công việc độc lập, chủ
đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán các hạng mục, công việc thực hiện
bằng vốn ngân sách gửi Sở Tài chính thẩm tra và thông báo kết quả để chủ đầu tư
phê duyệt quyết toán toàn bộ dự án.
2. Chủ đầu tư là doanh nghiệp hoặc
các cơ quan, đơn vị thực hiện các dự án sử dụng vốn hỗn hợp sau thời điểm Nghị
định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ có hiệu lực có trách nhiệm lập
hồ sơ quyết toán trình người quyết định đầu tư để tổ chức thẩm tra, phê duyệt
theo thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của
Chính phủ và Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 09/4/2009 của UBND thành phố Hà
Nội.
3. Chủ đầu tư là các doanh nghiệp
nhà nước thực hiện các dự án được Ngân sách cấp hoặc hỗ trợ vốn; chưa quyết
toán vốn đầu tư, nếu doanh nghiệp đã chuyển sang công ty cổ phần nhưng trong quá
trình cổ phần hóa chưa hạch toán phần vốn ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ
cho dự án để ghi tăng vốn nhà nước thì công ty cổ phần mới có nghĩa vụ lập, thẩm
tra, phê duyệt quyết toán theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này, báo cáo
Sở Tài chính để xử lý hậu cổ phần hóa.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư
1. Đối với công tác quản lý, thực
hiện dự án:
Thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ của chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định của Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành và quy định của UBND Thành phố về quản lý
dự án đầu tư.
2. Đối với công tác lập, trình
duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư và tất toán tài khoản:
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án đầu tư dở dang dừng thực hiện, dự án
chuẩn bị đầu tư bị hủy bỏ, hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành đưa
vào khai thác sử dụng, đảm bảo thời gian và nội dung theo quy định tại Thông tư
33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 và Thông tư 98/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
b) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán độc lập theo quy định của Luật đấu thầu để thực hiện
kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm A, B; các
dự án còn lại thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền (Nhóm dự
án được xác định theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của
Chính phủ). Trên cơ sở báo cáo kết quả của đơn vị kiểm toán, chủ đầu tư hoàn chỉnh
báo cáo quyết toán và trình cấp có thẩm quyền thẩm tra phê duyệt quyết toán. Chịu
trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu quyết toán, tính pháp lý đối với
tài liệu, hồ sơ trình duyệt quyết toán.
c) Cung cấp đầy đủ tài liệu liên
quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan kiểm toán và
cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán.
d) Sau 6 tháng kể từ ngày ban
hành quyết định phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết xong
công nợ và hoàn thiện việc tất toán tài khoản đầu tư của dự án. Chủ đầu tư
thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu đến thanh toán công nợ theo quyết định
phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi chủ
đầu tư nhận được quyết định. Sau 3 lần đôn đốc bằng văn bản, nếu nhà thầu nào
không chấp hành việc thanh toán công nợ thì chủ đầu tư có văn bản báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố và các cơ quan liên quan để xử lý vi phạm theo quy định
tại Nghị định 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ và các quy định của
pháp luật hiện hành.
e) Quản lý, lưu hồ sơ quyết toán
đúng quy định.
3. Đối với công tác đấu thầu, lựa
chọn nhà thầu:
a) Cập nhật danh sách các nhà thầu
đã vi phạm công tác quyết toán và tất toán tài khoản dự án sử dụng vốn ngân
sách theo thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Quy định điều kiện tiên quyết
trong hồ sơ mời thầu để loại bỏ hồ sơ dự thầu đối với các nhà thầu vi phạm
trong công tác quyết toán và tất toán tài khoản các dự án sử dụng vốn ngân sách
Thành phố.
4. Xử lý các khó khăn, vướng mắc:
a) Chủ đầu tư chủ động phối hợp
với các cơ quan có liên quan để giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến
công tác lập, hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán, giải quyết các tồn tại trong quá
trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán và tất toán tài khoản.
b) Những vấn đề vướng mắc ngoài
phạm vi giải quyết, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư, đề xuất biện
pháp giải quyết và làm việc với các cơ quan đơn vị liên quan để được xem xét xử
lý.
5. Đối với công tác báo cáo,
trao đổi thông tin:
a) Nghiêm túc thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý quy
định tại Thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính và theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Lập danh sách các nhà thầu
không chấp hành quyết định thu hồi nợ theo quyết định phê duyệt quyết toán của
cấp có thẩm quyền đối với các dự án được giao quản lý (nếu có), gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Kho bạc Nhà nước Hà Nội để tổng hợp báo cáo
UBND Thành phố xem xét xử lý. Sau khi nhà thầu vi phạm bị công khai danh sách,
nếu nhà thầu thực hiện xong các khoản nợ ngân sách thì sẽ được loại tên ra khỏi
danh sách này. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để
loại tên nhà thầu ra khỏi danh sách vi phạm ngay sau khi nhà thầu chấp hành
xong việc thu nộp ngân sách.
Điều 5.
Trách nhiệm của các nhà thầu
1. Quyết toán giá trị thực hiện
theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư và các quy định hiện hành về quản lý đầu
tư và xây dựng. Hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà
thầu, chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu quyết toán và tính
pháp lý đối với các tài liệu có liên quan cung cấp cho chủ đầu tư lập hồ sơ báo
cáo quyết toán vốn đầu tư.
2. Phối hợp với chủ đầu tư và
các cơ quan có liên quan xử lý dứt điểm các vấn đề phát sinh, tồn tại trong quá
trình lập hồ sơ, báo cáo quyết toán. Hoàn trả đầy đủ, kịp thời số tiền đã được
thanh toán vượt so với quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền.
3. Nhà thầu kiểm toán, kiểm toán
viên khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải chấp hành nguyên
tắc hoạt động kiểm toán độc lập, chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về
kết quả kiểm toán đã thực hiện.
Điều 6.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành
1. Chịu trách nhiệm toàn diện
trước UBND Thành phố về thời gian, chất lượng, hiệu quả công tác quyết toán và
tất toán tài khoản đối với các dự án được Thành phố giao làm chủ đầu tư, ủy quyền
quyết định đầu tư:
a) Thực hiện trách nhiệm chủ đầu
tư theo quy định tại Điều 4.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
ban quản lý dự án trực thuộc thực hiện quyết toán vốn đầu tư và tất toán tài
khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước Thành phố theo quy định.
2. Chủ đầu tư phối hợp với các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi nợ phải trả ngân sách (nếu có) của các
nhà thầu theo quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền đối với những
dự án thuộc trách nhiệm quản lý.
3. Chỉ đạo, phối hợp xử lý các
khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư có liên quan đối với những công việc thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước để các chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán vốn
đầu tư theo đúng thời hạn quy định.
4. Các Sở chuyên ngành chỉ đạo
các cơ quan trực thuộc phối hợp với chủ đầu tư quản lý, giám sát và tiếp nhận
bàn giao ngay sau khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào
khai thác, sử dụng theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 7.
Trách nhiệm của UBND các Quận, Huyện, Thị xã
1. Chịu trách nhiệm trước UBND
Thành phố về thời gian, chất lượng, hiệu quả công tác quyết toán và tất toán
tài khoản đối với các dự án thuộc ngân sách quận, huyện, thị xã, các dự án được
Thành phố phân cấp quyết định đầu tư và các dự án được UBND Thành phố giao làm
chủ đầu tư:
a) Thực hiện trách nhiệm chủ đầu
tư theo quy định tại Điều 4.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
Phòng Tài chính Kế hoạch, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án trực thuộc thực hiện
công tác quyết toán vốn đầu tư, thu hồi nợ phải trả ngân sách (nếu có) và tất
toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước theo quy định.
2. Kip thời tháo gỡ các khó khăn
vướng mắc của các chủ đầu tư có liên quan đến những tồn tại trong công tác giải
phóng mặt bằng trên địa bàn và những nội dung khác thuộc trách nhiệm quản lý
nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng để các chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ quyết
toán vốn đầu tư.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là đầu mối tiếp nhận xử lý
các khó khăn, vướng mắc của chủ đầu tư và các phát sinh có liên quan đến việc
thay đổi chủ trương, quy mô đầu tư theo thẩm quyền hoặc đề xuất báo cáo UBND
Thành phố giải quyết để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán theo quy định.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước Hà Nội và các chủ đầu tư có liên quan tổng hợp báo cáo
UBND Thành phố về danh mục cụ thể các dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, dự án đầu
tư dở dang, dừng thực hiện; hướng dẫn chủ đầu tư lập báo cáo giám sát, đánh giá
đầu tư làm cơ sở đề xuất báo cáo UBND Thành phố quyết định cho phép dừng thực
hiện dự án để quyết toán khối lượng đã thực hiện hoặc giải quyết các vướng mắc
để tiếp tục thực hiện dự án.
3. Phối hợp với Sở Tài chính
trình UBND Thành phố phê duyệt danh mục các dự án đã được Sở Tài chính thông
báo kế hoạch thanh toán nợ trong năm.
4. Thông báo công khai các nhà
thầu vi phạm công tác quyết toán và tất toán tài khoản (theo danh sách được Ban
Chỉ đạo công tác quyết toán vốn đầu tư phê duyệt) để không cho các nhà thầu này
tham gia đấu thầu các gói thầu sử dụng vốn ngân sách của Thành phố. Cập nhật
thông tin báo cáo của các chủ đầu tư về việc chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách của
các nhà thầu đã bị công khai để loại tên ra khỏi danh sách nhà thầu vi phạm.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư, đảm bảo thời gian, nội
dung và biểu mẫu theo quy định; hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong quá trình quyết toán.
2. Thẩm tra và trình UBND Thành
phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án nhóm A; thẩm tra và phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư, xây dựng công trình các dự án nhóm B, C thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND Thành phố.
3. Căn cứ giá trị quyết toán được
duyệt của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Thành phố và nguồn vốn
cân đối ngân sách được duyệt, Sở Tài chính thông báo kế hoạch thanh toán nợ của
các dự án đã phê duyệt quyết toán cho chủ đầu tư và Kho bạc Nhà nước Hà Nội để
phục vụ thanh toán; thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND Thành phố
phê duyệt danh mục kế hoạch vốn thanh toán nợ cho các dự án trước 31/12 hàng
năm. Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện
về pháp lý để chủ đầu tư hoàn tất việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản
sau khi phê duyệt quyết toán.
4. Thực hiện chức năng thường trực
Ban Chỉ đạo quyết toán vốn đầu tư của Thành phố, chủ trì Tổ công tác giúp việc
Ban Chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ngành, UBND các Quận, Huyện xem xét
xử lý những tồn tại, vướng mắc trong công tác quyết toán của các chủ đầu tư; chịu
trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn trong công tác quyết toán vốn đầu tư cho
các đơn vị thuộc Thành phố.
5. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Hà Nội tổng hợp danh sách các chủ đầu tư, các tổ chức,
cá nhân và nhà thầu vi phạm trong công tác quyết toán, trình Ban Chỉ đạo công
tác quyết toán vốn đầu tư của Thành phố phê duyệt làm cơ cở phục vụ Hội đồng
Thi đua Khen thưởng Thành phố đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm và làm cơ sở
để Sở Kế hoạch và Đầu tư công khai danh sách nhà thầu vi phạm.
Điều 10.
Trách nhiệm của hệ thống Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Thành phố
1. Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận
vốn ngân sách đầu tư đã thanh toán đối với dự án, đồng thời có nhận xét, đánh
giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán về việc chấp hành
trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng, chấp hành chế độ quản lý tài chính
theo quy định.
2. Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi
số vốn đã chi trả cho các cá nhân, đơn vị sai chế độ quy định theo kết luận của
các cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước và quyết định phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư của cấp có thẩm quyền.
3. Đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp
với chủ đầu tư giải quyết công nợ phải thu phải trả để hoàn thành việc thanh
toán, tất toán tài khoản các dự án đã phê duyệt quyết toán.
4. Định kỳ ngày 10 tháng đầu
tiên hàng quý, tổng hợp danh mục các dự án hoàn thành và các dự án dừng thực hiện
(bao gồm cả các dự án chưa có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và các
dự án đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư) đã được tất toán tài khoản và
chưa tất toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, phân tích nguyên nhân,
kiến nghị biện pháp xử lý gửi Sở Tài chính để chủ trì phối hợp với tổ công tác
quyết toán và tất toán tài khoản dự án, xem xét xử lý, tổng hợp báo cáo UBND
Thành phố.
Chương 3.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11. Chủ
đầu tư
1. Chủ đầu tư có hành vi vi phạm
quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán công
trình xây dựng sẽ bị xem xét xử phạt theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày
27/2/2009 của Chính phủ và các quy định của Pháp luật tùy theo mức độ vi phạm.
2. Chủ đầu tư vi phạm các quy định
về tất toán tài khoản, không chủ động thực hiện việc thu hồi, thanh toán công nợ
đúng thời hạn và không báo cáo kịp thời với các cơ quan có thẩm quyền phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm tự xử lý công nợ và tất toán tài khoản theo các quy định
của Bộ Tài chính và UBND Thành phố về việc hướng dẫn xử lý tồn đọng trong tất
toán tài khoản cấp phát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Người đứng đầu và các cán bộ
có liên quan của chủ đầu tư vi phạm quy định này sẽ không được xem xét đề bạt,
bổ nhiệm hoặc thuyên chuyển công tác khi chưa giải quyết dứt điểm các tồn tại,
đồng thời tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xem xét kỷ luật theo các quy định của
Pháp lệnh cán bộ công chức.
4. Danh sách các chủ đầu tư và
các cán bộ vi phạm quy định này sẽ gửi Hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố để
không được xem xét đánh giá các danh hiệu thi đua hàng năm.
Điều 12.
Các nhà thầu
1. Nhà thầu có hành vi vi phạm
quy định về nghiệm thu, thanh toán sẽ bị xem xét xử phạt theo Nghị định số
23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ và các quy định của Pháp luật tùy
theo mức độ vi phạm.
2. Khi đã có kết luận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về trách nhiệm hoàn trả ngân sách số tiền đã thanh
toán vượt giá trị quyết toán được duyệt, nhà thầu cố tình không chấp hành theo
thời gian quy định sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời bị công
khai danh sách trên trang thông tin điện tử của Thành phố và không được tham
gia đấu thầu dự án sử dụng vốn ngân sách thuộc Thành phố.
3. Nhà thầu kiểm toán, kiểm toán
viên vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập làm sai lệch kết quả kiểm
toán, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét không được thực hiện công tác kiểm
toán độc lập đối với dự án sử dụng vốn ngân sách thành phố Hà Nội và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Các sở ngành, UBND các quận, huyện, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước
1. Cá nhân, đơn vị gây khó khăn
cho chủ đầu tư và các nhà thầu, cố tình chậm trễ kéo dài thời gian giải quyết
công việc sẽ bị xử lý kỷ luật theo Pháp lệnh cán bộ công chức tùy theo mức độ
vi phạm.
2. Danh sách các cơ quan, đơn vị
vi phạm quy định này sẽ giao Hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố để không được
xem xét đánh giá các danh hiệu thi đua hàng năm tùy theo mức độ vi phạm.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Công tác thanh tra, điều tra phát hiện sai phạm
Chủ đầu tư, các nhà thầu và các
cơ quan có liên quan có hành vi cố tình làm sai lệch giá trị quyết toán do nghiệm
thu khống, sai, khối lượng, chất lượng công trình; các nhà thầu cố tình không
thực hiện nộp ngân sách số tiền đã thanh toán vượt giá trị quyết toán được duyệt,
Ban Chỉ đạo quyết toán vốn đầu tư Thành phố sẽ xem xét chuyển sang các cơ quan
thanh tra chuyên ngành thuộc Thành phố đưa vào kế hoạch thanh tra để xác định
nguyên nhân, mức độ vi phạm. Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan thanh tra sẽ
xem xét gửi hồ sơ sang cơ quan điều tra để làm rõ sai phạm.
Điều 15. Xử
lý chuyển tiếp
1. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư:
a) Đối với các dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh Hà Tây (cũ), huyện Mê Linh và 04 xã trước đây thuộc tỉnh Hòa Bình
đã được UBND các tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho các Sở ngành quyết định
đầu tư (trừ các dự án do các Sở ngành hoặc các đơn vị trực thuộc Sở ngành làm
chủ đầu tư), nay thuộc thẩm quyền quản lý của quận, huyện, thị xã theo Quyết định
số 51/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 và Quyết định số 79/2009/QĐ-UBND ngày
11/6/2009 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phân cấp quản lý nhà nước một số
lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2010,
giao UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán, bố
trí kế hoạch thanh toán nợ và chỉ đạo chủ đầu tư thực hiện tất toán tài khoản
các dự án theo quy định.
b) Các dự án thuộc đối tượng tại
điểm a) nhưng đã được Sở Tài chính tiếp nhận đủ hồ sơ quyết toán trước ngày có
hiệu lực của quy định này sẽ do Sở Tài chính tiếp tục thẩm tra phê duyệt theo
thẩm quyền.
2. Chuyển tiếp trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị:
a) Đối với các dự án đã được phê
duyệt, người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho các Ban quản lý dự án là
chủ đầu tư thì các Ban quản lý dự án có nghĩa vụ thực hiện trách nhiệm của Chủ
đầu tư theo quy định này.
b) Đối với dự án thực hiện qua
nhiều năm, có sự thay đổi về tổ chức ban quản lý dự án, hồ sơ quyết toán dự án
không đầy đủ khi bàn giao thì các Sở, Ban, Ngành, UBND các Quận, Huyện, Thị xã
(cơ quan quản lý cấp trên của các Ban quản lý dự án) chịu trách nhiệm trước
UBND Thành phố về việc chỉ đạo Giám đốc Ban quản lý dự án xử lý những tồn tại
vướng mắc để hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán và tất toán tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước theo quy định này.
3. Xử lý chuyển tiếp trong công
tác đấu thầu:
a) Đối với các gói thầu đang
trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu: Chủ đầu tư có
trách nhiệm bổ sung điều kiện tiên quyết để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định
tại khoản 3, Điều 4.
b) Đối với các dự án đang triển
khai công tác đấu thầu: Nhà thầu vi phạm công tác quyết toán và tất toán tài
khoản theo thông báo công khai của Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ được công nhận
trúng thầu sau khi giải quyết dứt điểm các tồn tại về hồ sơ quyết toán và công
nợ với ngân sách Thành phố (nếu có).
4. Xử lý chuyển tiếp các dự án
quy hoạch:
Chủ đầu tư các dự án quy hoạch
đã bố trí bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được xử lý chuyển tiếp đang thực
hiện bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế theo quy định của Thông tư 24/2008/TT-BTC
ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính có nghĩa vụ thực hiện tiếp trách nhiệm của chủ
đầu tư theo quy định này.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
Các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện,
Thị xã, Chủ đầu tư, các nhà thầu thực hiện dự án, các đơn vị liên quan nghiêm
chỉnh chấp hành quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần
phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.