Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở

Số hiệu: 16/2010/TT-BXD Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Nguyễn Trần Nam
Ngày ban hành: 01/09/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 16/2010/TT-BXD

Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2010

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2010/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT NHÀ Ở

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 71/2010/NĐ-CP) về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý việc sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở.

Nhà ở thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này bao gồm: nhà ở (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo nhu cầu và cơ chế thị trường (kể cả nhà ở trong khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp); nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà ở được xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy định (nhà ở xã hội); nhà ở tái định cư; nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây có liên quan đến lĩnh vực nhà ở tại Việt Nam:

1. Tổ chức, cá nhân trong nước;

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến lĩnh vực nhà ở.

Chương II

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở

Điều 3. Phân loại dự án phát triển nhà ở

Dự án phát triển nhà ở quy định tại Điều 4 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP bao gồm các loại sau đây:

1. Dự án phát triển khu nhà ở với mục đích đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng xã hội, công trình nhà ở và các công trình kiến trúc khác thuộc phạm vi của dự án.

2. Dự án phát triển nhà ở độc lập, bao gồm:

a) Dự án nhà ở cấp II trong dự án khu nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trong dự án khu đô thị mới hoặc trong dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;

b) Dự án nhà ở độc lập chỉ xây dựng một công trình hoặc một cụm công trình nhà ở trong khu dân cư hoặc trong khu đô thị hiện hữu đã có sẵn hệ thống hạ tầng kỹ thuật;

c) Công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp (làm nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ).

Điều 4. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại theo hình thức chỉ định chủ đầu tư

1. Đối với trường hợp một khu đất để phát triển nhà ở thương mại chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn công bố thông tin về dự án phát triển nhà ở thương mại theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, nhà đầu tư có văn bản gửi (trực tiếp hoặc qua bưu điện) tới Sở Xây dựng nơi có dự án đề nghị được tham gia đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng có văn bản yêu cầu nhà đầu tư đó nộp trực tiếp tại Sở 02 bộ hồ sơ năng lực (bao gồm: bản sao giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; hồ sơ kinh nghiệm của nhà đầu tư; các đề xuất của nhà đầu tư và tổng mức đầu tư tạm tính của dự án);

b) Trên cơ sở hồ sơ năng lực của nhà đầu tư, Sở Xây dựng báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập Tổ chuyên gia có sự tham gia của đại diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kiến trúc - Quy hoạch (đối với các tỉnh, thành phố có Sở Kiến trúc - Quy hoạch) để xem xét, đánh giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư. Trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có Tờ trình kèm theo biên bản làm việc của Tổ chuyên gia báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị công nhận chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở. Mẫu văn bản công nhận chủ đầu tư được quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Nếu nhà đầu tư không đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư đó biết rõ lý do và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ định nhà đầu tư khác làm chủ đầu tư dự án;

c) Trường hợp nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận làm chủ đầu tư dự án thì nhà đầu tư tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực dự án mới có quy hoạch tỷ lệ 1/2000) hoặc đề nghị chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi chung là bản vẽ tổng mặt bằng) của dự án đối với trường hợp không thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Sau khi có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt hoặc có bản vẽ tổng mặt bằng được chấp thuận thì chủ đầu tư làm thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư và tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP , quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này và quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Đối với trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở và có văn bản đăng ký làm chủ đầu tư dự án thì thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng nơi có dự án 02 bộ hồ sơ năng lực (bao gồm: bản sao giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai; bản sao giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; các đề xuất của nhà đầu tư và tổng mức đầu tư tạm tính của dự án);

b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ năng lực của nhà đầu tư, Sở Xây dựng thực hiện thủ tục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Nếu nhà đầu tư không đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư biết rõ lý do;

c) Trường hợp nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì nhà đầu tư đó có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 5. Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước

1. Đối với dự án phát triển nhà ở có mức vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên, không tính tiền sử dụng đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này) thì chủ đầu tư phải nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng nơi có dự án 02 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều này; trong trường hợp dự án phát triển nhà ở có vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất) và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thì chủ đầu tư nộp trực tiếp hồ sơ tại Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có dự án.

2. Hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở bao gồm:

a) Tờ trình của chủ đầu tư trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện) đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo mẫu quy định tại phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ dự án phát triển nhà ở được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;

c) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản sao bản vẽ tổng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

d) Bản sao văn bản giao chủ đầu tư dự án do cơ quan có thẩm quyền cấp.

3. Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn để chủ đầu tư bổ sung giấy tờ, hoàn thiện hồ sơ một lần.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chủ trì thẩm định và lấy ý kiến góp ý của các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan khác (nếu thấy cần thiết); đối với cấp tỉnh thì Sở Xây dựng lấy thêm ý kiến của Sở Kiến trúc - Quy hoạch (tại các tỉnh, thành phố có Sở Kiến trúc - Quy hoạch) và Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án. Thời gian các cơ quan có liên quan trả lời ý kiến tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện. Sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ trì thẩm định lập Tờ trình theo mẫu quy định tại phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt dự án.

Trong trường hợp Sở Xây dựng được giao làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập dự án, lấy ý kiến của các cơ quan liên quan theo quy định tại khoản này và có Tờ trình đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án theo nội dung quy định tại phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Căn cứ vào yêu cầu đối với dự án phát triển nhà ở quy định tại Điều 5 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, trên cơ sở Tờ trình của Sở Xây dựng (đối với cấp tỉnh) hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện (đối với cấp huyện) và ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo mẫu quy định tại phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ đầu tư trực tiếp đến nhận Quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ ghi trong giấy biên nhận nộp hồ sơ.

5. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách trung ương (trừ dự án phát triển nhà ở do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư) thì trước khi trình người quyết định đầu tư thẩm định và phê duyệt dự án, chủ đầu tư nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phát triển nhà ở để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

Hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư bao gồm: Tờ trình của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao văn bản giao chủ đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền; bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản sao bản vẽ tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Căn cứ vào hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư của chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Sau khi ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư tổ chức lập dự án để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Điều này.

6. Trường hợp sau khi dự án đã được phê duyệt mà chủ đầu tư có đề xuất thay đổi một trong các nội dung của dự án quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì chủ đầu tư phải có Tờ trình đề nghị chấp thuận bổ sung nội dung dự án kèm theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt gửi Sở Xây dựng (nếu dự án thuộc diện Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt), gửi Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện (nếu dự án thuộc diện Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt).

Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp có văn bản phê duyệt bổ sung nội dung dự án phát triển nhà ở. Trong trường hợp không phê duyệt bổ sung thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo rõ lý do để chủ đầu tư biết.

Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 5 Điều này mà chủ đầu tư đề nghị thay đổi nội dung của dự án khác với nội dung văn bản chấp thuận đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bổ sung trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bổ sung nội dung thay đổi của dự án.

7. Uỷ ban nhân nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chức năng của địa phương khi thực hiện thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở phải căn cứ vào quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP , quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP), quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2009/TTLT-BXD-BKH ngày 27 tháng 8 năm 2009 của Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết một số điểm tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 30/2009/TTLT-BXD-BKH) và quy định tại Thông tư này, không yêu cầu chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải làm thêm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đối với dự án cấp II thì không yêu cầu chủ đầu tư phải làm thêm thủ tục đăng ký đầu tư.

8. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, phê duyệt dự án hoặc chấp thuận bổ sung dự án phát triển nhà ở quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Việc thu lệ phí thẩm định dự án phát triển nhà ở được thực hiện theo quy định hiện hành về lệ phí thẩm định dự án công trình xây dựng.

Điều 6. Trình tự, thủ tục chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước

1. Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở (trừ dự án nhà ở cấp II) được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước mà có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với trường hợp không phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:

- Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư tại Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện (đối với dự án phát triển nhà ở có số lượng dưới 500 căn), nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng (đối với dự án phát triển nhà ở có số lượng từ 500 căn đến dưới 2.500 căn).

Hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư bao gồm: Tờ trình của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao các giấy tờ: văn bản công nhận chủ đầu tư dự án của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với khu vực dự án chưa có quy hoạch tỷ lệ 1/2000) hoặc bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với khu vực dự án đã có quy hoạch tỷ lệ 1/2000); trong trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản sao bản vẽ tổng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận;

- Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ đủ điều kiện thì tiếp nhận hồ sơ và ghi giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, nếu chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn để chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ một lần.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm chủ trì thẩm tra, lấy ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan khác (nếu thấy cần thiết) theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này; đối với cấp tỉnh thì Sở Xây dựng lấy ý kiến thêm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và Sở Kiến trúc - Quy hoạch (đối với các tỉnh, thành phố có Sở Kiến trúc - Quy hoạch). Sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ trì thẩm định lập Tờ trình theo mẫu quy định tại phụ 8 lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này đề nghị ủy ban nhân dân cùng cấp có văn bản chấp thuận đầu tư;

- Trên cơ sở Tờ trình của Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện kèm theo hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư của chủ đầu tư, ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan và căn cứ vào nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ đầu tư trực tiếp đến nhận văn bản chấp thuận đầu tư tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ ghi trong giấy biên nhận nộp hồ sơ.

Trong văn bản chấp thuận đầu tư, ngoài các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì cần nêu rõ các công trình hạ tầng xã hội thuộc diện chính quyền địa phương phải bỏ vốn đầu tư xây dựng (công trình công lập) và thời hạn hoàn thành việc đầu tư xây dựng các công trình này. Trường hợp quá thời hạn nêu trong văn bản chấp thuận đầu tư mà chính quyền địa phương không thực hiện việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội này thì chủ đầu tư có quyền tiến hành đầu tư xây dựng theo đúng mục đích đã được chấp thuận và được trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư được chuyển hình thức quản lý công trình đó từ công lập sang hình thức ngoài công lập thuộc sở hữu của chủ đầu tư;

- Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực dự án mới có quy hoạch tỷ lệ 1/2000), sau đó tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định. Trong trường hợp khu vực dự án đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt hoặc đã có bản vẽ tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận (đối với trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500) thì chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định;

b) Đối với trường hợp phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:

- Trường hợp dự án nhà ở có số lượng từ 500 căn đến dưới 2.500 căn thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu và trong quyết định lựa chọn chủ đầu tư trúng thầu, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cần nêu rõ các nội dung chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở và quyết định này thay thế cho văn bản chấp thuận đầu tư;

- Trường hợp dự án có số lượng nhà ở dưới 500 căn thì trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng có văn bản gửi lấy ý kiến chấp thuận đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Hồ sơ gửi lấy ý kiến chấp thuận đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện bao gồm: văn bản của Sở Xây dựng gửi lấy ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, trong đó nêu rõ các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Sau khi có ý kiến chấp thuận đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì Sở Xây dựng phát hành hồ sơ mời thầu và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định;

- Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định. Trong trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản vẽ tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở (không phân biệt nguồn vốn đầu tư và quy mô sử dụng đất, kể cả nhà ở trong khu đô thị mới) có số lượng nhà ở từ 2.500 căn trở lên (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với trường hợp không phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở (trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP):

- Chủ đầu tư nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở.

Hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm: Tờ trình của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao các giấy tờ (văn bản công nhận chủ đầu tư của cơ quan có thẩm quyền; giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt);

- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra và có văn bản gửi lấy ý kiến của các Bộ có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;

- Trên cơ sở ý kiến trả lời của các Bộ có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ (bao gồm Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo mẫu quy định tại phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP) để Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở;

- Sau khi có ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo (gửi kèm theo văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) để chủ đầu tư tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập dự án phát triển nhà ở để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt (đối với dự án sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước) hoặc tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án (đối với dự án sử dụng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước).

b) Đối với trường hợp phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:

- Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Sau khi có ý kiến trả lời của các Bộ liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có Tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo mẫu quy định tại phụ lục số 9 của Thông tư này kèm theo các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 11 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;

- Sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng phát hành hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu theo quy định. Quy trình và phương thức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở được áp dụng như đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất khác;

- Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập dự án phát triển nhà ở để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt (đối với dự án sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước) hoặc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án (đối với dự án sử dụng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước).

3. Trường hợp dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt mà có đề xuất thay đổi một trong các nội dung của dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì chủ đầu tư phải có Tờ trình kèm theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư chấp thuận bổ sung nội dung của dự án. Đối với dự án có số lượng nhà ở từ 2.500 căn trở lên thì chủ đầu tư phải có Tờ trình kèm theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến chấp thuận bổ sung.

Trong trường hợp chủ đầu tư cấp II có đề nghị thay đổi nội dung của dự án phát triển nhà ở mà khác với nội dung của văn bản chấp thuận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư cấp I thì chủ đầu tư cấp II phải có văn bản đề nghị chủ đầu tư cấp I có Tờ trình gửi cơ quan có thẩm quyền đề nghị chấp thuận bổ sung nội dung dự án; nếu quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư cấp II mà chủ đầu tư cấp I không có Tờ trình đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bổ sung thì chủ đầu tư cấp II có quyền trực tiếp đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bổ sung nội dung của dự án. Sau khi nhận được Tờ trình của chủ đầu tư cấp II, cơ quan có thẩm quyền thẩm định và có văn bản chấp thuận bổ sung, nếu không chấp thuận bổ sung thì phải có văn bản thông báo rõ lý do để chủ đầu tư cấp II biết.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bổ sung thì chủ đầu tư cấp II có văn bản thông báo gửi kèm bản sao văn bản chấp thuận bổ sung cho chủ đầu tư cấp I biết; việc thay đổi nội dung dự án trong trường hợp này phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

4. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư hoặc chấp thuận bổ sung nội dung dự án phát triển nhà ở quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

5. Số lượng bộ hồ sơ mà chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền để thẩm định và trình phê duyệt dự án hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này là 02 bộ; trường hợp cơ quan thẩm định phải gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan thì khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu chủ đầu tư sao thêm (bản phô tô) và chỉ sao những giấy tờ có trong hồ sơ cần gửi lấy ý kiến.

6. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chức năng của địa phương khi thực hiện chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở phải căn cứ vào quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP , quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP , Thông tư số 30/2009/TTLT-BXD-BKH và quy định tại Thông tư này, đối với dự án trong nước thì không yêu cầu chủ đầu tư phải làm thêm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đối với dự án cấp II của chủ đầu tư trong nước thì không yêu cầu phải làm thêm thủ tục đăng ký đầu tư.

7. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê và theo dõi số lượng dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng có đầu tư xây dựng nhà ở; số lượng, loại nhà ở được xây dựng trong các dự án; số lượng, loại nhà ở và đối tượng được phân chia nhà ở theo hợp đồng huy động vốn quy định tại Điều 8 của Thông tư này trên địa bàn.

Điều 7. Thực hiện dự án phát triển nhà ở

1. Các chủ đầu tư (cấp I và cấp II) có trách nhiệm thực hiện dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, chủ đầu tư phải triển khai đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng nội dung, tiến độ của dự án đã được phê duyệt, đúng nội dung văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại được giao đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án khu đô thị mới thì phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trước khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại khu vực, địa điểm có nhà ở xã hội.

3. Quy định chủ đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền chưa xây dựng nhà ở nêu tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được áp dụng đối với các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại các thành phố, thị xã (tính theo ranh giới hành chính, không phân biệt khu vực đô thị và khu vực nông thôn) hoặc tại các khu đô thị mới được quy hoạch thành thành phố, thị xã; đối với các khu vực khác thì chủ đầu tư được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức bán nền nhưng phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

4. Khi kết thúc việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án thì chủ đầu tư phải thực hiện các quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; ngoài ra chủ đầu tư còn phải gửi thêm báo cáo kết quả của dự án cho Sở Xây dựng nơi có dự án nhà ở để thực hiện theo dõi, kiểm tra.

Điều 8. Huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại

1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở (kể cả dự án khu đô thị mới, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) nếu có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích đất để xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở trong dự án đó thì chỉ được thực hiện huy động vốn theo đúng các hình thức và điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

2. Trường hợp huy động vốn thông qua hình thức vay vốn của các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam thì thời điểm ký hợp đồng vay vốn do các bên thoả thuận theo quy định của pháp luật về ngân hàng, pháp luật về tổ chức tín dụng và các quy định khác có liên quan.

3. Trường hợp huy động vốn thông qua hình thức phát hành trái phiếu thì thời điểm phát hành trái phiếu và trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về chứng khoán.

4. Quy định về điều kiện đã giải phóng mặt bằng của dự án nêu tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được hiểu là khi chủ đầu tư cấp I đã thực hiện giải phóng xong mặt bằng đối với phần diện tích đất sẽ chuyển nhượng cho chủ đầu tư cấp II (tính theo phân kỳ đầu tư hoặc theo tiến độ thực hiện các tiểu dự án).

5. Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức ký hợp đồng, văn bản góp vốn, hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi chung là hợp đồng góp vốn) theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì các bên có thể thoả thuận phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc phân chia sản phẩm là nhà ở hoặc thỏa thuận phân chia bằng cả lợi nhuận và sản phẩm nhà ở.

Trong trường hợp bên góp vốn được phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia cho tất cả các hình thức huy động vốn tối đa là 20% số lượng nhà ở thương mại trong mỗi dự án không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản (chủ đầu tư có thể thực hiện phân chia cả ba loại nhà ở là nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư hoặc có thể phân chia một hoặc hai loại nhà ở), nhưng trong hợp đồng góp vốn phải nêu rõ số lượng nhà ở, loại nhà ở, diện tích nhà ở và vị trí nhà ở sẽ phân chia cho bên tham gia góp vốn; số lượng nhà ở thương mại còn lại trong mỗi dự án sau khi phân chia, chủ đầu tư phải thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua qua sàn giao dịch bất động sản khi có đủ các điều kiện theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

Kể từ ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, trong phạm vi địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân chỉ được tham gia góp vốn theo hình thức phân chia sản phẩm là nhà ở (quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP) một lần với số lượng một nhà ở (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ hoặc căn hộ chung cư); các trường hợp góp vốn còn lại thì hộ gia đình, cá nhân chỉ được phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc cổ phiếu. Trong trường hợp tổ chức tham gia góp vốn để được phân chia nhà ở sau đó phân chia lại nhà ở này cho các hộ gia đình, cá nhân khác thì tổ chức này phải gửi danh sách các hộ gia đình, cá nhân được phân chia lại nhà ở để chủ đầu tư đề nghị Sở Xây dựng xác nhận danh sách theo quy định tại khoản 8 Điều này.

Bên được phân chia nhà ở không được chuyển nhượng quyền được phân chia nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác trong thời gian chưa ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư; nếu người được phân chia nhà ở bị chết thì người được thừa kế sẽ tiếp tục được hưởng quyền được phân chia nhà ở này. Người được phân chia nhà ở sau khi ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP mà chuyển nhượng hợp đồng hoặc bán lại nhà ở đó cho người khác thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 20 của Thông tư này.

6. Việc tính số lượng 20% nhà ở của mỗi dự án quy định tại khoản 5 Điều này được căn cứ vào tổng số nhà ở thương mại của dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án khu đô thị mới hoặc dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng (dự án cấp I) hoặc của dự án phát triển nhà ở độc lập (không phải là dự án nhà ở cấp II) theo quy định như sau:

a) Trong trường hợp dự án có số lượng nhà ở lẻ và không thể tính tròn thành một căn nhà ở để phân chia thì chủ đầu tư được tính theo nguyên tắc làm tròn số sau khi phân chia (nếu từ 1/2 căn trở lên thì được tính tròn thành một căn, nếu dưới 1/2 căn thì không được tính tròn thành một căn). Ví dụ: dự án có tổng số lượng nhà ở là 219 căn, nếu phân chia 20% thì được 43,8 căn, chủ đầu tư chỉ được quyền phân chia tối đa là 44 căn; nếu dự án có tổng số lượng nhà ở là 212 căn mà phân chia 20% thì được 42,4 căn, chủ đầu tư chỉ được quyền phân chia tối đa là 42 căn;

b) Trong trường hợp chủ đầu tư thực hiện xây dựng nhà ở theo tiến độ của dự án (chỉ xây dựng một nhà chung cư trước hoặc chỉ xây dựng một lô nhà ở trước theo phân kỳ đầu tư) thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng góp vốn có phân chia sản phẩm nhà ở tối đa không quá 20% số lượng nhà ở thương mại của nhà chung cư hoặc của lô nhà ở đó. Chủ đầu tư không được ký hợp đồng góp vốn để phân chia trước 20% số lượng nhà ở đối với các nhà chung cư hoặc lô nhà ở khác còn lại của dự án chưa khởi công xây dựng;

c) Trường hợp chủ đầu tư cấp I ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II để xây dựng nhà ở thì chủ đầu tư cấp II được quyền ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở tối đa bằng 20% số lượng nhà ở thương mại mà mình đầu tư xây dựng trên diện tích đất nhận chuyển nhượng từ chủ đầu tư cấp I theo hướng dẫn tại các ví dụ dưới đây:

- Ví dụ 1: Doanh nghiệp A là chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có số lượng nhà ở được xây dựng theo quy hoạch và dự án được duyệt là 1.000 căn (trong đó có 800 căn nhà ở thương mại và 200 căn nhà ở xã hội). Theo quy định thì doanh nghiệp A chỉ được ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở tối đa không quá 160 căn (bằng 20% của 800 căn nhà ở thương mại).

+ Trong trường hợp doanh nghiệp A chỉ đầu tư kinh doanh hạ tầng (sau khi đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật sẽ chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất cho các chủ đầu tư cấp II) thì mỗi chủ đầu tư cấp II sẽ được ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở tối đa bằng 20% số lượng nhà ở thương mại mà mình đầu tư xây dựng trên diện tích đất nhận chuyển nhượng từ chủ đầu tư cấp I (ví dụ doanh nghiệp A chuyển nhượng cho 4 chủ đầu tư cấp II là B, C, D, E, trong đó mỗi chủ đầu tư cấp II sẽ được xây dựng 200 căn nhà ở thương mại thì từng chủ đầu tư cấp II sẽ được quyền ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở tối đa là 40 căn (bằng 20% của 200 căn), tổng số nhà ở được ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm của 4 chủ đầu tư cấp II tối đa là 160 căn, bằng 20% của 800 căn nhà ở thương mại);

+ Trong trường hợp doanh nghiệp A chỉ chuyển nhượng một phần đất cho 2 doanh nghiệp B và C (các chủ đầu tư cấp II) để xây dựng 350 căn nhà ở thương mại theo quy hoạch; diện tích đất còn lại doanh nghiệp A trực tiếp đầu tư xây dựng 450 căn nhà thương mại thì 2 doanh nghiệp B và C sẽ được quyền ký hợp đồng góp vốn để phân chia nhà ở tối đa là 70 căn (bằng 20% của 350 căn nhà thương mại), doanh nghiệp A được quyền ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm cho các đối tượng tham gia góp vốn số lượng nhà ở tối đa là 90 căn (bằng 20% của 450 căn nhà thương mại);

+ Trong trường hợp doanh nghiệp A ký hợp đồng huy động vốn vượt quá giá trị số lượng nhà ở được phân chia (giả sử tổng giá trị của 160 căn nhà ở được phép phân chia là 160 tỷ đồng, nhưng doanh nghiệp A huy động 200 tỷ đồng theo hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh) thì doanh nghiệp A cũng chỉ được phép phân chia tối đa là 160 căn (bằng 160 tỷ đồng), còn lại 40 tỷ đồng tiền góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh thì doanh nghiệp A phải thực hiện phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) cho những người tham gia góp vốn.

- Ví dụ 2: Doanh nghiệp A là chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập (không phải là dự án cấp II) có số lượng nhà ở được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án được duyệt là 200 căn thì doanh nghiệp A được quyền ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm với các bên tham gia góp vốn tối đa không quá 40 căn.

7. Trường hợp đến ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư cấp I chưa thực hiện bán, cho thuê hết số lượng nhà ở trong dự án do mình làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư cấp I được ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, nhưng số lượng nhà ở phân chia cho bên tham gia góp vốn chỉ được tính trên số lượng nhà ở còn lại chưa bán, chưa cho thuê qua sàn giao dịch bất động sản theo hướng dẫn tại ví dụ dưới đây:

Ví dụ: Doanh nghiệp A là chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có tổng số lượng nhà ở thương mại được xây dựng theo quy hoạch là 800 căn, trong đó doanh nghiệp A đã xây dựng và ký hợp đồng bán thông qua sàn giao dịch bất động sản được 400 căn, còn lại 400 căn đang được triển khai xây dựng và chưa ký hợp đồng mua bán thì doanh nghiệp A chỉ được phép ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm tối đa là 80 căn (bằng 20% của 400 căn thương mại chưa bán).

8. Đối với trường hợp huy động vốn mà có thoả thuận phân chia nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều này thì chủ đầu tư đề nghị Sở Xây dựng xác nhận việc phân chia nhà ở theo quy định sau đây:

a) Sau khi ký hợp đồng với bên tham gia góp vốn, chủ đầu tư có văn bản đề nghị xác nhận kèm theo danh sách cá nhân đã ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở và nội dung dự án, quy hoạch đã được phê duyệt, trong đó thể hiện tổng số lượng nhà ở của dự án nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng nơi có dự án nhà ở;

b) Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm căn cứ vào quy định tại Điều 9 và Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, quy định tại Điều này và căn cứ vào số lượng nhà ở theo quy hoạch, hồ sơ dự án đã được phê duyệt để xác nhận danh sách được phân chia nhà ở theo mẫu quy định tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thời hạn để Sở Xây dựng xác nhận danh sách được phân chia nhà ở tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư. Trường hợp sau khi tiếp nhận mà phát hiện danh sách do chủ đầu tư đề nghị xác nhận vượt quá số lượng 20% nhà ở theo quy định hoặc có tên cá nhân, hộ gia đình đã được xác nhận lần đầu (tính từ ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư xác định lại danh sách được phân chia nhà ở; thời hạn chủ đầu tư xác định lại danh sách được phân chia nhà ở không tính vào thời hạn Sở Xây dựng xác nhận quy định tại điểm này.

Xác nhận của Sở Xây dựng về việc phân chia nhà ở quy định tại khoản này được thay thế cho giấy xác nhận đã giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản và là cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở cho đối tượng mua nhà ở;

d) Hộ gia đình hoặc cá nhân đã được phân chia một lần với số lượng một nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không được xác nhận phân chia nhà ở lần thứ hai, kể cả trường hợp người được phân chia nhà ở đã bán hoặc đã tặng cho nhà ở được phân chia lần đầu cho người khác; nếu người được phân chia nhà ở đã chết thì người được thừa kế hợp pháp phải có đơn gửi kèm theo bản sao giấy chứng tử và di chúc hợp pháp hoặc biên bản phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự hoặc bản án đã có hiệu lực pháp luật cho chủ đầu tư để ký lại hợp đồng với người được thừa kế và có văn bản đề nghị Sở Xây dựng xác nhận lại tên, địa chỉ của người được phân chia nhà ở.

Các trường hợp phân chia số lượng nhà ở vượt quá tỷ lệ 20% cho phép hoặc xác nhận một cá nhân, một hộ gia đình được phân chia nhiều nhà ở trên địa bàn một tỉnh, một thành phố trực thuộc trung ương hoặc cho phép sang tên chuyển nhượng quyền được phân chia nhà ở khi chưa đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP đều không được pháp luật công nhận; các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật;

đ) Sở Xây dựng có trách nhiệm lập mục thông tin trên Cổng thông tin điện tử (Website) của Sở và đăng công khai các thông tin về tên, địa chỉ của các đối tượng được phân chia nhà ở, loại nhà ở, vị trí nhà ở và số lượng nhà ở được phân chia trên Website trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác nhận vào danh sách phân chia để người dân biết và theo dõi. Định kỳ vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng số lượng đối tượng được phân chia nhà ở và số lượng, loại nhà ở phân chia theo quy định trên địa bàn.

9. Trường hợp chưa chuyển quyền sử dụng đất từ chủ đầu tư cấp I sang chủ đầu tư cấp II theo quy định của pháp luật về đất đai nêu tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được hiểu là trường hợp chủ đầu tư cấp II chưa nhận bàn giao đất từ chủ đầu tư cấp I (chưa có biên bản bàn giao đất). Trong trường hợp này việc ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở của chủ đầu tư cấp II phải được sự đồng ý bằng văn bản của chủ đầu tư cấp I.

Chủ đầu tư cấp II khi có văn bản gửi Sở Xây dựng đề nghị xác nhận danh sách các đối tượng được phân chia sản phẩm nhà ở theo quy định tại khoản 8 và thông báo về việc huy động vốn theo quy định tại khoản 11 Điều này thì phải gửi kèm theo bản sao biên bản bàn giao đất từ chủ đầu tư cấp I, nếu chưa có biên bản bàn giao đất thì phải gửi bản sao văn bản đồng ý được ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở của chủ đầu tư cấp I.

10. Quy định xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở nêu tại điểm đ khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được áp dụng cho các loại nhà ở (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp). Trong trường hợp chủ đầu tư áp dụng biện pháp thi công top-down (thi công các sàn trên của công trình nhà ở trước khi thi công phần đài giằng móng hoặc trước khi thi công mặt bằng sàn của tầng thấp nhất của công trình) theo phương án thiết kế đã được phê duyệt thì chủ đầu tư chỉ được bán nhà ở sau khi đã thi công xong mặt bằng sàn đầu tiên của công trình nhà ở nhưng phải có biên bản nghiệm thu kỹ thuật về việc xây dựng xong mặt bằng sàn này theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao biên bản nghiệm thu kỹ thuật về việc đã xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở (có đóng dấu xác nhận của chủ đầu tư vào bản sao) cho sàn giao dịch bất động sản để sàn có cơ sở tổ chức bán nhà ở theo quy định của pháp luật.

11. Đối với trường hợp huy động vốn theo các hình thức quy định tại các điểm b, c và điểm đ khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì trước khi ký hợp đồng huy động vốn tối thiểu là 15 ngày, chủ đầu tư phải có văn bản nêu rõ các nội dung quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP để thông báo cho Sở Xây dựng biết (việc thông báo này là để Sở Xây dựng biết và theo dõi, kiểm tra, không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận của Sở Xây dựng mới được ký hợp đồng). Trong trường hợp phát hiện chủ đầu tư thực hiện huy động vốn không đúng quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Điều này thì Sở Xây dựng phải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư dừng việc huy động vốn, huỷ bỏ các hợp đồng huy động vốn đã ký và thực hiện lại theo đúng quy định của pháp luật.

12. Hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP phải thể hiện rõ các nội dung: các bên tham gia; hình thức huy động vốn; số lượng vốn cần huy động; các kỳ huy động vốn; phương thức phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu) hoặc bằng sản phẩm nhà ở, nếu phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải nêu rõ loại nhà ở, vị trí, diện tích nhà ở được phân chia; thời hạn hoàn trả vốn hoặc bàn giao nhà ở; quyền và nghĩa vụ của hai bên; giải quyết tranh chấp và các thoả thuận khác.

13. Các chủ đầu tư (cấp I và cấp II) chỉ được ký hợp đồng huy động vốn để xây dựng nhà ở theo đúng các hình thức và điều kiện huy động vốn quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Các trường hợp ký hợp đồng huy động vốn, phân chia sản phẩm là nhà ở không đúng với quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Điều này thì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý và không được pháp luật công nhận; bên vi phạm bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.

Chương III

SỞ HỮU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở

Mục 1. SỞ HỮU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở

Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Việc công nhận quyền sở hữu nhà ở cho các tổ chức, cá nhân thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP , các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

2. Khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện quy định tại Điều 43 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì ngoài các giấy tờ chứng minh về việc tạo lập nhà ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hộ gia đình, cá nhân còn phải có thêm các giấy tờ theo quy định sau đây:

a) Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 43 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì phải có bản sao Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp xây dựng nhà ở phải có Giấy phép xây dựng) và bản sao Giấy chứng nhận đảm bảo an toàn chịu lực do đơn vị có chức năng cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho từng căn hộ trong nhà ở riêng lẻ thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì phải có bản sao Giấy phép xây dựng nhà ở đó (đối với trường hợp xây dựng nhà ở phải có Giấy phép xây dựng) kèm theo các bản vẽ: bản vẽ mặt bằng của từng tầng và bản vẽ mặt bằng của từng căn hộ do chủ nhà tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có chức năng về đo vẽ thực hiện đo vẽ. Trong trường hợp do chủ nhà tự đo vẽ thì cơ quan cấp giấy chứng nhận phải tổ chức kiểm tra về diện tích tối thiểu từng căn hộ, phần diện tích sử dụng chung, diện tích sử dụng riêng theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

Điều 10. Quản lý, sử dụng nhà ở công vụ

1. Nhà ở công vụ là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước dùng để cho các đối tượng quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thuê và phải được quản lý chặt chẽ. Đơn vị được giao quản lý quỹ nhà ở công vụ có trách nhiệm quản lý và thu tiền thuê nhà của người thuê nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

2. Người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm sử dụng nhà ở đúng mục đích, bảo quản nhà ở và tài sản kèm theo, thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý nhà ở công vụ theo thoả thuận trong hợp đồng thuê nhà ở.

3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công vụ.

4. Việc xác định giá cho thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Căn cứ vào hướng dẫn về phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ, Sở Xây dựng lập và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ để áp dụng thống nhất trên địa bàn. Trên cơ sở khung giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, đơn vị được giao quản lý vận hành quỹ nhà ở công vụ trình người quyết định đầu tư phê duyệt giá cho thuê nhà ở công vụ do mình quản lý.

5. Việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Xây dựng.

Điều 11. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước

1. Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước được dùng để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đến việc phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên của các cơ sở đào tạo, nhà ở công nhân khu công nghiệp và người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

Việc lựa chọn đối tượng được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở và việc quản lý vận hành nhà ở xã hội quy định tại Điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

2. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội quy định tại Điều này được sử dụng các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhà ở xã hội theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về thiết kế điển hình, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người thu nhập thấp.

3. Phương pháp xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, giá bán, giá cho thuê nhà ở cho người thu nhập thấp.

4. Căn cứ vào hướng dẫn về phương pháp xác định giá của Bộ Xây dựng, chủ đầu tư xây dựng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án thẩm định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định và có văn bản thẩm định gửi chủ đầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa.

Sở Xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn của tỉnh theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng. Căn cứ vào văn bản thẩm định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chủ đầu tư ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội để áp dụng đối với nhà ở do mình đầu tư xây dựng.

Nếu quá 30 ngày mà Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không có văn bản thẩm định thì chủ đầu tư được quyền ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh 01 bảng giá do mình ban hành.

Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ tổ chức thẩm định và có văn bản thẩm định gửi chủ đầu tư (không thực hiện phê duyệt) về giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người thu nhập thấp, giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở cho người thu nhập thấp thuộc các dự án được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước.

5. Khi thẩm định để cho vay vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tổ chức tín dụng chỉ căn cứ vào nội dung hồ sơ dự án; trường hợp chưa có ý kiến thẩm định về giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì căn cứ vào giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định giá do Bộ Xây dựng hướng dẫn.

Điều 12. Quản lý, sử dụng nhà chung cư; quản lý, sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị

1. Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư.

2. Việc quản lý, sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị.

Điều 13. Xây dựng, quản lý nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng nhà ở riêng lẻ phải chấp hành các quy định tại các Điều 41, 42, 43 và Điều 44 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và pháp luật về xây dựng.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP khi bán từng căn hộ riêng biệt thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng căn hộ trong nhà ở đó. Sau khi thực hiện bán căn hộ và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho người mua căn hộ thì quyền sử dụng đất (kể cả khuôn viên) của toàn bộ công trình nhà ở là quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ như theo quy định về quyền sử dụng đất đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu.

3. Việc bán, cho thuê các căn hộ quy định tại khoản 2 Điều này không bắt buộc phải thông qua sàn giao dịch bất động sản nhưng hợp đồng mua bán căn hộ phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền mới có giá trị pháp lý.

Nội dung của hợp đồng mua bán, cho thuê căn hộ ngoài yêu cầu phải tuân thủ các quy định tại Điều 63 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Điều 21 của Thông tư này còn phải ghi rõ thêm các nội dung sau đây: phần diện tích thuộc sở hữu riêng và phần diện tích thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu căn hộ; diện tích sàn căn hộ (thể hiện theo cách ghi diện tích sàn căn hộ chung cư quy định tại khoản 2 Điều 21 của Thông tư này); diện tích sử dụng đất của toà nhà, kể cả diện tích khuôn viên (nếu có) thuộc quyền sử dụng chung của những người mua căn hộ; trách nhiệm thanh toán các chi phí có liên quan trong quá trình sử dụng nhà ở (nếu có), đối với các khoản phí dịch vụ thì không được thu cao hơn mức giá trần do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Bên bán nhà ở có trách nhiệm bảo hành căn hộ theo đúng quy định tại Điều 46 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

4. Việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung có nhiều chủ sở hữu, nhà ở có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng tại đô thị được thực hiện theo Quy chế quản lý và sử dụng nhà ở chung tại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.

Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 14. Xét duyệt đối tượng được thuê nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước

1. Đối tượng thuộc diện được thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước phải có đơn và giấy xác nhận theo mẫu hướng dẫn tại các phụ lục số 01, 01a, 01b ban hành kèm theo Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị và nộp trực tiếp cho Sở Xây dựng nơi có nhà ở xã hội.

Đối với đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 30 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì chỉ cần có đơn có xác nhận của cơ quan quản lý nhà công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ.

2. Căn cứ vào đơn đề nghị thuê nhà ở xã hội và xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu với quy định về đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở xã hội nêu tại Điều 37, khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và thực tế quỹ nhà ở xã hội của địa phương để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phương án giải quyết.

3. Tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê nhà ở xã hội được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 của Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

4. Các đối tượng thuộc diện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội phải có mức thu nhập bình quân hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Tiêu chí quy định tại khoản này được áp dụng cho cả đối tượng được mua, được thuê hoặc được thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước và thay thế quy định về tiêu chuẩn thu nhập nêu tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

5. Sở Xây dựng có trách nhiệm xây dựng tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê nhà ở xã hội quy định tại khoản 3 Điều này để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; các tiêu chí này phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên Cổng thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng nơi có dự án.

Điều 15. Nội dung chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước

Nội dung chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước bao gồm:

1. Chi phí đầu tư xây dựng nhà ở: là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện đầu tư xây dựng công trình nhà ở để đưa vào khai thác sử dụng theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư tại thời điểm bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng;

2. Chi phí quản lý vận hành nhà ở:

a) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở.

Chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo qui định hiện hành của nhà nước;

b) Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở như: bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ;

c) Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành;

d) Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; điện chiếu sáng công cộng trong khu nhà ở; vận hành thang máy (nếu có);

đ) Chi phí khấu hao tài sản cố định của đơn vị quản lý vận hành như: ô tô, máy tính, máy photocopy và các tài sản khác. Việc quản lý, sử dụng khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Chi phí bảo trì nhà ở: là toàn bộ chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở. Chi phí bảo trì công trình nhà ở do chủ đầu tư tính toán và xác định trên cơ sở cơ cấu giá cho thuê nhà ở xã hội quy định tại Điều 16 của Thông tư này.

Kinh phí bảo trì công trình nhà ở được trích từ tiền cho thuê nhà ở (theo cơ cấu giá quy định tại Điều 16 của Thông tư này) và được gửi vào ngân hàng thương mại theo tài khoản riêng với lãi suất không kỳ hạn do đơn vị quản lý vận hành nhà ở quản lý để phục vụ cho công tác bảo trì nhà ở theo quy định về bảo trì công trình xây dựng.

Điều 16. Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở xã hội được xây dựng bằng vốn từ ngân sách nhà nước

1. Công thức xác định:

Gt =

Vđ + Q1 + Bt - dv

x K x L

12 x S

Trong đó:

- Gt: là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng)

- Vđ: là chi phí đầu tư xây dựng của dự án được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn (đồng/năm).

Công thức xác định Vđ:

Vđ =

Tđ x r(1+r)n

(1+r)n - 1

+ Tđ : là tổng chi phí đầu tư xây dựng dự án tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng (theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) (đồng).

+ r : là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định (%/năm).

+ n : là số năm thu hồi vốn phụ thuộc điều kiện cụ thể của từng dự án và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nhưng tối thiểu là 20 năm.

- Q1 : là chi phí quản lý vận hành hàng năm (đồng/năm).

- Bt : là chi phí bảo trì công trình bình quân năm (đồng/năm).

- Tdv : là các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ trong khu nhà ở trong năm như: Dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các khoản thu (nếu có) từ hoạt động thể thao (đồng/năm).

- S : là tổng diện tích sử dụng các căn hộ cho thuê của dự án (m2).

- K: là hệ số phân bổ theo tầng cao trên nguyên tắc bảo toàn vốn theo ví dụ sau: nhà chung cư có 5 tầng thì có thể phân bổ như sau: K1 = 1,2; K2 = 1,1; K3=1,0; K4=0,9; K5=0,8.

- L: là hệ số vị trí của dự án, được xác định căn cứ vào vị trí thuận lợi của dự án và có giá trị ≥1.

- Số 12 : là số tháng tính trong 01 năm.

Quy định về hệ số K nêu tại Điều này thay thế cho quy định về hệ số K nêu tại các Điều 5, 6 và Điều 7 của Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng và thay thế cho quy định về hệ số K nêu tại Điều 4 của Thông tư số 17/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng.

2. Căn cứ vào hướng dẫn về nội dung chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở xã hội quy định tại Điều 15 của Thông tư này và phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở xã hội quy định tại Điều này, Sở Xây dựng lập và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để áp dụng thống nhất trên địa bàn.

Riêng đối với nhà ở sinh viên được xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước thì việc xác định giá cho thuê nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước.

Điều 17. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước

1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

2. Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và khai thác nhà ở xã hội được thực hiện theo nguyên tắc thuê đơn vị có chức năng quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành nhà ở xã hội;

b) Đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở xã hội có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ nhà ở này; đơn vị quản lý vận hành và người thuê nhà ở không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng, không được chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào;

c) Hoạt động cho thuê, quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

d) Giá cho thuê nhà ở xã hội được tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, chi phí bảo trì, quản lý vận hành nhà ở và do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo hướng dẫn tại Điều 15 và Điều 16 của Thông tư này;

đ) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở được kinh doanh các diện tích khác trong khu nhà ở xã hội để bù đắp thêm các chi phí quản lý, vận hành nhà ở;

e) Đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư thì việc quản lý vận hành nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

Trong trường hợp là nhà ở sinh viên thì việc quản lý vận hành được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên và nhà ở công nhân khu công nghiệp.

3. Căn cứ vào các quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Điều này, Sở Xây dựng có trách nhiệm xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế quản lý nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để áp dụng thống nhất trên địa bàn.

Mục 3. GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở

Điều 18. Giao dịch nhà ở thương mại qua sàn giao dịch bất động sản

1. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng quy định tại Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và pháp luật về kinh doanh bất động sản, trừ trường hợp chủ đầu tư thực hiện huy động vốn thông qua các hình thức quy định tại các điểm a, b, c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

Đối với nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã có sàn giao dịch bất động sản (không phân biệt nguồn gốc tạo lập nhà ở) mà không thực hiện mua bán, cho thuê, cho thuê mua qua sàn theo đúng quy định tại Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định tại Điều này này thì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý; trong trường hợp mua bán hoặc cho thuê mua nhà ở thì người mua, người thuê mua nhà ở không được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi cho sàn giao dịch bất động sản 01 bộ hồ sơ pháp lý chứng minh nhà ở thương mại đủ điều kiện được giao dịch qua sàn bao gồm bản sao các loại giấy tờ sau đây: văn bản công nhận chủ đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền; quyết định phê duyệt quy hoạch và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt hoặc bản vẽ tổng mặt bằng của dự án (đối với trường hợp không phải lập quy hoạch tỷ lệ 1/500); quyết định phê duyệt dự án; quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho cả dự án; giấy phép xây dựng đối với trường hợp nhà ở phải có giấy phép xây dựng; bản vẽ thiết kế của từng loại nhà ở được bán, cho thuê, cho thuê mua đã được phê duyệt; biên bản nghiệm thu kỹ thuật về việc đã xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở theo quy định tại khoản 10 Điều 8 của Thông tư này.

Riêng đối với nhà ở xã hội được xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua cho các đối tượng quy định tại Điều 37 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì không phải làm thủ tục giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản mà thực hiện theo quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.

2. Sàn giao dịch bất động sản không được tham gia đầu tư, kinh doanh nhà ở, không được mua nhà ở của chủ đầu tư để bán lại cho người khác mà chỉ được tổ chức bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo uỷ quyền của doanh nghiệp có nhà ở và thực hiện kinh doanh các dịch vụ bất động sản theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Sàn giao dịch bất động sản có thể được chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại ủy quyền tìm kiếm đối tác góp vốn đầu tư theo các hình thức quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

Trường hợp sàn giao dịch bất động sản không phải do chủ đầu tư thành lập (không trực thuộc chủ đầu tư) thì giữa chủ đầu tư và sàn giao dịch bất động sản phải thực hiện ký hợp đồng uỷ quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở qua sàn; nếu sàn giao dịch bất động sản do chủ đầu tư thành lập (trực thuộc chủ đầu tư) thì chủ đầu tư ký văn bản uỷ quyền cho sàn thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở do mình đầu tư xây dựng (văn bản này thay cho hợp đồng uỷ quyền). Hợp đồng, văn bản uỷ quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở qua sàn phải nêu rõ các nội dung sau đây: loại nhà ở, số lượng, ví trí nhà ở bán, cho thuê, cho thuê mua; giá bán, giá cho thuê, cho thuê mua đối với từng loại nhà ở; phương thức bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (bốc thăm hoặc đấu giá); thời hạn đăng ký mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở; phí giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở qua sàn; thời hạn thông báo công khai về việc mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tại sàn và trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương nơi có bất động sản; thời điểm tổ chức việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; trách nhiệm của các bên và các thông tin khác liên quan đến nhà ở bán, cho thuê, cho thuê mua theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Các bên phải thực hiện ủy quyền theo mẫu hợp đồng, văn bản uỷ quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại qua sàn giao dịch bất động sản quy định tại phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Sàn giao dịch bất động sản phải niêm yết công khai tại sàn các giấy tờ sau: hợp đồng hoặc văn bản uỷ quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở qua sàn; bảng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở thương mại có đóng dấu xác nhận của chủ đầu tư và biên bản nghiệm thu kỹ thuật đã xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở do chủ đầu tư cung cấp; sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán, cho thuê, cho thuê mua cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia giao dịch tại sàn.

4. Sàn giao dịch bất động sản chỉ được tổ chức bán nhà ở trên cơ sở hợp đồng, văn bản uỷ quyền đã ký với doanh nghiệp có nhà ở và sau khi chủ đầu tư đã xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở (theo biên bản nghiệm thu kỹ thuật) quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại khoản 10 Điều 8 của Thông tư này.

5. Chỉ sau khi đã hoàn tất thủ tục mua bán nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản (bên mua nhà ở đã được sàn giao dịch bất động sản cấp giấy xác nhận giao dịch qua sàn theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) và sau khi đã có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có bất động sản biết theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì doanh nghiệp có nhà ở mới được ký hợp đồng mua bán nhà ở với bên mua nhà ở. Đối với trường hợp cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại thì chủ đầu tư chỉ được uỷ quyền giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản và ký hợp đồng cho thuê, cho thuê mua khi đã có nhà ở được xây dựng xong (chủ đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở hoặc đã có biên bản hoàn công công trình nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng).

Các trường hợp bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại không đúng các quy định tại Điều 9 Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, quy định tại Điều này và pháp luật về kinh doanh bất động sản thì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý; bên vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bị vi phạm. Sàn giao dịch bất động sản không thực hiện đúng các quy định tại Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh sàn giao dịch bất động sản và bị xử phạt theo quy định hiện hành của pháp luật.

Sở Xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện sàn giao dịch bất động sản có hành vi vi phạm các quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại qua sàn thì có quyền yêu cầu cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh sàn giao dịch bất động sản và có văn bản báo cáo Bộ Xây dựng để xoá tên sàn giao dịch bất động sản này khỏi Website của Mạng các sàn giao dịch bất động sản Việt Nam.

6. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã mua nhà ở thông qua sàn giao dịch bất động sản hoặc đã được phân chia nhà ở theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP mà bán lại nhà ở đó cho người khác thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng kinh doanh bất động sản mà bán lại nhà ở đã mua cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư thì phải thực hiện việc mua bán nhà ở theo đúng thủ tục quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về dân sự (bên bán phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp, các bên phải lập hợp đồng mua bán nhà ở và nộp thuế cho Nhà nước theo quy định);

b) Nếu chưa nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư thì được phép chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này mà không bắt buộc phải thông qua sàn giao dịch bất động sản.

7. Định kỳ ba tháng một lần và vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng nơi mình hoạt động số lượng nhà ở thương mại đã giao dịch qua sàn (mua bán, cho thuê, cho thuê mua), vị trí nhà ở giao dịch, tên chủ đầu tư có nhà ở uỷ quyền giao dịch qua sàn. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng kết quả giao dịch qua sàn theo định kỳ quy định tại khoản này hoặc theo yêu cầu đột xuất.

Điều 19. Giao dịch về nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở trong dự án phát triển nhà ở thương mại tại Việt Nam (đối với trường hợp được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền để hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng theo quy định của pháp luật đất đai) phải có các giấy tờ chứng minh thuộc các đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ cần có giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 67 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP là đủ điều kiện về cư trú để được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, không yêu cầu phải có thời gian cư trú thực tế (cư trú liên tục hoặc cư trú cộng dồn) từ đủ ba tháng trở lên tại Việt Nam mới được sở hữu nhà ở.

2. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng, không đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì được quyền tặng cho nhà ở đó cho các đối tượng khác được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc được quyền bán nhà ở đó để hưởng giá trị. Thủ tục bán nhà ở để hưởng giá trị được thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

3. Việc xác nhận người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp chuyên môn, kỹ năng đặc biệt có trong danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam quy định thì người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt là người có tay nghề bậc cao nhất theo quy định của nước cấp giấy chứng nhận tay nghề.

Người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt phải có đơn đề nghị cấp giấy xác nhận kèm theo bản sao có công chứng giấy chứng nhận có tay nghề bậc cao nhất gửi hiệp hội, hội nghề nghiệp của Việt Nam để được cấp giấy xác nhận; trong trường hợp lĩnh vực đề nghị xác nhận chưa có hiệp hội hoặc hội nghề nghiệp thì gửi đơn đến Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng để được xác nhận;

b) Trường hợp chuyên môn, kỹ năng đặc biệt không có trong danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam quy định thì sau khi nhận được đơn, hiệp hội hoặc hội nghề nghiệp của Việt Nam (trong trường hợp đã có hiệp hội hoặc hội nghề nghiệp) hoặc Bộ phụ trách lĩnh vực (trong trường hợp chưa có hiệp hội hoặc hội nghề nghiệp) căn cứ vào các tiêu chí và yêu cầu chuyên môn, kỹ năng đặc biệt do hiệp hội hoặc hội nghề nghiệp của Việt Nam hoặc do Bộ phụ trách lĩnh vực đặt ra để cấp giấy xác nhận cho người có đơn hoặc trả lời cho người có đơn biết rõ lý do (nếu không cấp giấy xác nhận);

c) Hiệp hội, hội nghề nghiệp của Việt Nam được cấp giấy xác nhận cho người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt theo quy định điểm b khoản 2 Điều 66 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP là các hiệp hội, hội nghề nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam phải có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 và phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này để Bộ Xây dựng thực hiện quản lý việc sở hữu một nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 68 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi mua nhà ở tại Việt Nam thì phải thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 20. Xử lý các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng kinh doanh bất động sản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai sau ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Các bên phải lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở để cơ quan công chứng chứng nhận theo mẫu quy định tại phụ lục số 14 ban hành kèm Thông tư này. Khi đề nghị công chứng, các bên phải xuất trình hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư; nếu chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải xuất trình văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở lần trước;

b) Trên cơ sở văn bản chuyển nhượng hợp đồng được lập theo quy định tại điểm a khoản này, một trong hai bên theo thoả thuận nộp bản sao các giấy tờ (gồm văn bản chuyển nhượng hợp đồng; bản sao biên lai nộp tiền góp vốn, tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư và bản sao hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư) cho cơ quan thuế để làm thủ tục thu thuế thu nhập theo quy định của pháp luật. Nếu việc chuyển nhượng hợp đồng thuộc diện được miễn thuế thu nhập thì phải có giấy tờ xác nhận về việc miễn thuế thu nhập của cơ quan thuế;

c) Sau khi đã nộp thuế theo quy định, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng hợp đồng (gồm: bản sao biên lai thuế thu nhập hoặc giấy tờ chứng minh về việc miễn thuế thu nhập của cơ quan thuế; bản sao hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư và bản gốc văn bản chuyển nhượng hợp đồng đã có chứng nhận của công chứng) để chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng này. Trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng và giao lại cho bên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư không được thu bất kỳ một khoản phí nào từ việc chuyển nhượng hợp đồng này.

Kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng thì chủ đầu tư chấm dứt giao dịch với bên chuyển nhượng hợp đồng và trực tiếp giao dịch với bên nhận chuyển nhượng hợp đồng; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư và được coi là bên mua nhà ở kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng;

d) Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nhiều lần thì kể từ lần chuyển nhượng thứ hai trở đi, các bên đều phải thực hiện thủ tục theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lần sau có trách nhiệm tiếp nhận và lưu giữ các giấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng lần trước;

đ) Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lần cuối (là tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở) được đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở thì ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chủ đầu tư (hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận) phải nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận các giấy tờ có liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng theo quy định sau đây:

- Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa chủ đầu tư với bên mua nhà ở lần đầu;

- Giấy tờ xác nhận đã giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản (đối với nhà ở tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã có sàn giao dịch bất động sản) hoặc xác nhận về việc phân chia nhà ở của Sở Xây dựng (đối với trường hợp được phân chia nhà ở) của bên mua nhà lần đầu;

- Văn bản chuyển nhượng hợp đồng có chứng nhận của công chứng, có xác nhận của chủ đầu tư và biên lai nộp thuế thu nhập theo quy định hoặc giấy tờ xác nhận được miễn thuế thu nhập theo quy định.

Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nhiều lần thì người đề nghị cấp giấy chứng nhận lần cuối phải nộp văn bản chuyển nhượng hợp đồng và biên lai thu thuế của các lần chuyển nhượng trước hoặc giấy tờ xác nhận được miễn thuế thu nhập cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại ví dụ dưới đây:

Ví dụ: Ông B ký hợp đồng mua bán nhà ở với Công ty A theo hình thức mua bán nhà ở hình thành trong tương lai, trong thời gian chưa nhận bàn giao nhà ở mà ông B chuyển nhượng hợp đồng mua bán này cho ông C thì B và C phải đi làm thủ tục công chứng văn bản chuyển nhượng, ông B nộp thuế thu nhập (nếu có), sau đó đề nghị Công ty A xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này; nếu ông C lại chuyển nhượng hợp đồng này cho ông D và ông D lại chuyển nhượng tiếp cho ông E (E là người nhận chuyển nhượng cuối cùng) thì mỗi lần chuyển nhượng, các bên phải đi làm thủ tục theo quy định như trên.

Khi Công ty A (hoặc ông E) đi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở thì phải nộp các giấy tờ có liên quan đến chuyển nhượng hợp đồng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận: hợp đồng mua bán nhà ở ký giữa Công ty A và ông B; 03 văn bản chuyển nhượng hợp đồng có chứng nhận của công chứng và xác nhận của chủ đầu tư kèm theo 03 biên lai thu thuế thu nhập (hoặc giấy tờ xác nhận về việc miễn thuế của cơ quan thuế) cho 03 lần chuyển nhượng (giữa B và C, giữa C và D, giữa D và E); giấy xác nhận đã giao dịch qua sàn giữa Công ty A và ông B (đối với nhà ở tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã có sàn giao dịch bất động sản) hoặc xác nhận phân chia nhà ở của Sở Xây dựng đối với trường hợp ông B được Công ty A phân chia sản phẩm là nhà ở.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai trước ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng của các lần chuyển nhượng phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có dự án nhà ở. Trong trường hợp không có xác nhận thì Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn niêm yết công khai trong thời hạn 60 ngày tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận của người nhận chuyển nhượng cuối cùng; nếu quá thời hạn này mà nhà ở đó không có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp để cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho người nhận chuyển nhượng cuối cùng.

Trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, các bên phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đã mua nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản hoặc tham gia góp vốn với chủ đầu tư để được phân chia nhà ở mà bán lại nhà ở đó thì phải thực hiện theo quy định sau đây:

a) Nếu doanh nghiệp được phân chia nhà ở theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư thì chỉ được bán lại nhà ở đó sau khi đã ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ;

b) Doanh nghiệp phải thực hiện bán nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của Thông tư này và pháp luật về kinh doanh bất động sản (không phân biệt đã nhận bàn giao nhà ở hoặc chưa nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư). Khi bán nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải cung cấp cho sàn giao dịch bất động sản bản sao các giấy tờ sau:

- Hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư;

- Xác nhận của Sở Xây dựng nơi có nhà ở (đối với trường hợp được phân chia nhà ở) hoặc giấy xác nhận đã giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp mua bán nhà ở qua sàn);

- Hồ sơ về nhà ở do chủ đầu tư cung cấp;

- Biên lai nộp tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư;

- Biên bản bàn giao nhà ở (nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư).

c) Các đối tượng đã mua nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định tại khoản này mà bán lại nhà ở đó cho người khác thì phải tuân thủ quy định sau đây:

- Nếu là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng kinh doanh bất động sản và đã nhận bàn giao nhà ở từ bên bán thì thực hiện thủ tục mua bán nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18 của Thông tư này. Trường hợp chưa nhận bàn giao nhà ở từ bên bán thì thực hiện việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều này;

- Nếu là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì thực hiện thủ tục bán nhà ở theo quy định tại khoản này.

Điều 21. Hợp đồng về nhà ở

1. Các giao dịch về nhà ở phải được lập thành văn bản (gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, Bộ Luật dân sự, Điều 63 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, tuân thủ các mẫu và nội dung của hợp đồng quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thì ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải ghi rõ thêm các nội dung sau đây: phần diện tích thuộc sở hữu chung, phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư; diện tích sàn căn hộ mua bán (được xác định theo nguyên tắc tính kích thước thông thuỷ của căn hộ hoặc tính từ tim tường bao, tường ngăn chia các căn hộ); khoản kinh phí bảo trì 2% tiền bán nhà ở; dự kiến về mức phí phải đóng góp để phục vụ công tác quản lý vận hành nhà chung cư; nguyên tắc điều chỉnh mức phí đóng góp trên cơ sở mức đóng góp kinh phí không vượt quá mức giá (giá trần) do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Kèm theo hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư do chủ đầu tư ban hành và danh mục vật liệu xây dựng bên trong và bên ngoài căn hộ.

3. Việc công chứng, chứng thực các hợp đồng về nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP , pháp luật về dân sự và quy định tại Thông tư này.

Trường hợp uỷ quyền quản lý, sử dụng, trông coi nhà ở và uỷ quyền bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho nhà ở (hoặc uỷ quyền định đoạt nhà ở) thì bên uỷ quyền chỉ được lập văn bản uỷ quyền và cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực chỉ được công chứng, chứng thực việc uỷ quyền này khi nhà ở đã được xây dựng xong (bên uỷ quyền đã có một trong các giấy tờ: giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở; biên bản bàn giao nhà ở hoặc biên bản hoàn công công trình nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng).

4. Các mẫu hợp đồng về nhà ở được quy định như sau: hợp đồng mua bán nhà ở được quy định tại phụ lục số 15, hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thương mại được quy định tại phụ lục số 16, hợp đồng thuê nhà ở thương mại được quy định tại phụ lục số 17, hợp đồng thuê nhà ở công vụ được quy định tại phụ lục số 18, hợp đồng thuê nhà ở xã hội áp dụng cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 37 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được quy định tại phụ lục số 19, hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội áp dụng cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 37 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được quy định tại phụ lục số 20, hợp đồng tặng cho nhà ở được quy định tại phụ lục số 21 và hợp đồng đổi nhà ở được quy định tại phụ lục số 22 ban hành kèm theo Thông tư này.

Riêng đối với hợp đồng thuê nhà ở sinh viên, hợp đồng thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thực hiện theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên và nhà ở công nhân khu công nghiệp. Đối với hợp đồng mua bán căn hộ nhà ở thu nhập thấp, hợp đồng thuê nhà ở căn hộ và hợp đồng thuê mua nhà ở căn hộ thu nhập thấp thì thực hiện theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

Đối với các mẫu và nội dung các hợp đồng khác về nhà ở không quy định tại Thông tư này thì thực hiện lập theo quy định của pháp luật về dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở

Điều 22. Lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở

1. Hồ sơ về nhà ở được lưu trữ và quản lý bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 66 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều 76 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

2. Người lập hồ sơ về nhà ở là chủ sở hữu hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở đó nếu không xác định được chủ sở hữu.

3. Cơ quan lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở được quy định như sau:

a) Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở của tổ chức; nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam; nhà ở của cá nhân nước ngoài mua theo quy định của pháp luật; nhà ở thuộc sở hữu chung của tổ chức và cá nhân;

b) Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở của cá nhân trong nước; nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi tham gia các giao dịch về nhà ở.

4. Nội dung lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở bao gồm:

a) Lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở quy định tại Điều này theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ;

b) Lập cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ bằng hệ thống mạng máy tính để phục vụ cho việc thống kê, báo cáo kết quả thực hiện và phục vụ yêu cầu quản lý nhà ở;

c) Cơ quan lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở có trách nhiệm cung cấp số liệu về nhà ở cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

Điều 23. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển, quản lý nhà ở và thị trường bất động sản

1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực phát triển, quản lý nhà ở và thị trường bất động sản và những cá nhân đang làm việc trong doanh nghiệp hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.

2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở;

b) Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở;

c) Lập, thẩm định, phê duyệt, chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở;

d) Quản lý dự án nhà ở, quản lý nhà chung cư sau đầu tư;

đ) Quản lý việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở;

e) Quản lý việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, cho thuê nhà ở công vụ;

g) Lập và quản lý Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ tiết kiệm nhà ở (nếu có);

h) Tổ chức điều tra, thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở;

i) Quản lý các giao dịch về nhà ở, các hoạt động kinh doanh bất động sản và các dịch vụ công về nhà ở;

k) Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp về lĩnh vực nhà ở.

3. Căn cứ vào nội dung đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này, Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị trực thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản trực thuộc Bộ Xây dựng lập kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo cụ thể và gộp vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chung cho cán bộ, công chức ngành xây dựng để trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt.

Căn cứ vào kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng các địa phương có trách nhiệm lập kế hoạch, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương (gồm cán bộ cấp xã, cấp quận và cấp tỉnh) để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và tổ chức đào tạo theo chương trình đã được Bộ Xây dựng phê duyệt.

4. Đối với việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn nghiệp vụ về quản lý, vận hành nhà chung cư cho các cá nhân đang làm việc trong các doanh nghiệp tham gia hoạt động quản lý, vận hành nhà chung cư (kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản trực thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Xây dựng biên soạn chương trình, nội dung đào tạo để trình Bộ Xây dựng thông qua, làm cơ sở cho việc đào tạo và cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá học về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các đối tượng quy định tại khoản này.

Các đối tượng sau đây đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư phải tham dự khoá đào tạo: các thành viên Ban giám đốc doanh nghiệp, Tổ trưởng các Tổ: kỹ thuật, an ninh, bảo vệ, an toàn phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường và Trưởng ca vận hành nhà chung cư. Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2012, các đối tượng thuộc diện quy định tại khoản này phải học qua lớp đào tạo và có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá học về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; nếu quá thời hạn quy định tại khoản này mà các đối tượng thuộc diện phải tham gia khoá đào tạo chưa có giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá học thì các cá nhân và doanh nghiệp đó không được tham gia quản lý vận hành nhà chung cư. Khuyến khích các cá nhân khác không thuộc các đối tượng quy định tại khoản này tham gia khoá đào tạo này.

5. Giảng viên tham gia giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản quy định tại Điều này phải là những người có năng lực chuyên môn, am hiểu các chính sách, pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản, người có kinh nghiệm trong quản lý nhà ở, thị trường bất động sản, kinh nghiệm trong quản lý nhà chung cư và có trình độ sư phạm trong giảng dạy. Chỉ những cơ sở đào tạo đáp ứng đủ điều kiện do Bộ Xây dựng quy định thì mới được tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản quy định tại Điều này.

6. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức cử người tham dự khoá học và các cá nhân có nhu cầu đào tạo có trách nhiệm thanh toán kinh phí cho cơ sở đào tạo;

b) Trường hợp là cán bộ, công chức của các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì kinh phí đào tạo của các học viên được trích từ nguồn ngân sách cấp cho cơ quan, tổ chức đó.

Chương V

HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 24. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

1. Căn cứ vào quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh và các Tổ chuyên gia giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

2. Sắp xếp tổ chức và bố trí đủ cán bộ, công chức để thực hiện tốt công tác quản lý và phát triển nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này.

3. Chỉ đạo Sở Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn năm năm hoặc dài hơn báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân cấp tỉnh thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương thì sau khi trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, Uỷ ban nhân dân thành phố phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở của địa phương trước khi triển khai thực hiện;

b) Lập chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản cho cán bộ, công chức tại địa phương; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này để nhân dân biết và thực hiện;

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện kiểm tra, theo dõi và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tư phát triển nhà ở của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, về việc phân chia nhà ở theo hợp đồng huy động vốn, việc mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn;

d) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê số lượng dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; số lượng, loại nhà ở được xây dựng trong từng dự án; số lượng, loại và đối tượng được phân chia nhà ở theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm được giao quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này.

4. Bố trí kinh phí để Sở Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng Chương trình phát triển nhà ở của địa phương; tổ chức tuyền truyền, giới thiệu, tập huấn pháp luật về nhà ở; lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê các dự án nhà ở, số lượng nhà ở và việc mua bán nhà ở trên địa bàn theo quy định của Thông tư này.

5. Chỉ đạo cơ quan chức năng thực hiện lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở trên địa bàn theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này.

6. Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có liên quan đến nhà ở cho phù hợp với quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

7. Ban hành giá dịch vụ nhà chung cư để áp dụng thống nhất trên địa bàn; thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước do chủ đầu tư xây dựng.

8. Báo cáo cơ quan cấp trên theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất các vấn đề liên quan đến lĩnh vực nhà ở trên địa bàn.

9. Thực hiện theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

Điều 25. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản trực thuộc Bộ Xây dựng

1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhà ở trong phạm vi cả nước.

2. Giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện hướng dẫn, giải đáp các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng trong quá trình triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Nghiên cứu, xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề xuất Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định của pháp luật về nhà ở cho phù hợp với tình hình thực tế.

4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện pháp luật về nhà ở để Bộ Xây dựng báo cáo cơ quan cấp trên theo định kỳ hoặc đột xuất.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tại Thông tư này hoặc theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

2. Kể từ ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, việc huy động vốn để đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích đất xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở trong các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng được thực hiện theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

3. Đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án phát triển nhà ở trước ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chưa phê duyệt dự án thì xử lý như sau:

a) Trường hợp dự án phát triển nhà ở có số lượng dưới 2.500 căn (không phân biệt nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiếp tục thực hiện phê duyệt dự án theo quy định của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

b) Trường hợp dự án phát triển nhà ở có số lượng dưới 2.500 căn (không phân biệt nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước thì căn cứ vào nội dung của hồ sơ dự án, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận đầu tư theo nội dung quy định tại phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này mà không yêu cầu chủ đầu tư phải lập Tờ trình chấp thuận đầu tư theo quy định của Thông tư này. Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chủ đầu tư thực hiện thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng và theo nội dung văn bản chấp thuận đầu tư;

c) Trường hợp dự án phát triển nhà ở có số lượng từ 2.500 căn trở lên (không phân biệt nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, không phân biệt quy mô sử dụng đất và nguồn vốn đầu tư) thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải có Tờ trình gửi kèm hồ sơ dự án trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị chấp thuận việc đầu tư. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phê duyệt dự án (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước) hoặc có văn bản thông báo để chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt dự án (đối với dự án sử dụng vốn không phải từ ngân sách nhà nước).

4. Trường hợp dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt trước ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư có đề nghị thay đổi nội dung của dự án thì chủ đầu tư trình cơ quan đã phê duyệt dự án trước đây thực hiện phê duyệt bổ sung. Trong trường hợp thay đổi quy mô dự án, diện tích sử dụng đất dẫn đến thay đổi tổng số lượng nhà ở của dự án từ 2.500 căn trở lên thì chủ đầu tư phải có Tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung sau đó mới được phê duyệt bổ sung nội dung thay đổi của dự án.

5. Bãi bỏ quy định về huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở trong khu đô thị mới nêu tại Mục VIII của Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18 tháng 6 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;

6. Thay thế khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người thu nhập thấp và giá bán, giá cho thuê mua nhà ở cho người thu nhập thấp thuộc các dự án có các thành phần kinh tế kinh tế tham gia đầu tư như sau:

“1. Tổ chức thẩm định và có văn bản thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở của chủ đầu tư”.

7. Bãi bỏ các Thông tư sau đây:

a) Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng;

b) Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

c) Thông tư số 01/2009/TT-BXD ngày 25 tháng 02 năm 2009  của Bộ Xây dựng quy định một số nội dung về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng của tổ chức kinh doanh nhà ở.

8. Các quy định liên quan đến nhà ở (về quyền sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý việc sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở) nêu trong các Thông tư hoặc Quyết định của Bộ, ngành và trong các văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà khác với quy định của Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

9. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc để trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét, quyết định./.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trần Nam

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------

No. 16/2010/TT-BXD

Hanoi, September 01, 2010

 

CIRCULAR

SPECIFYING AND GUIDING SOME CONTENTS OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 71/2010/ND-CP OF JUNE 23, 2010, DETAILING AND GUIDING THE HOUSING LAW

Pursuant to the Government's Decree No. 17/ 2008/ND-CP of February 4, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to the Government's Decree No. 71/2010/ND-CP of June 23, 2010, detailing and guiding the Housing Law;

The Ministry of Construction specifies and guides some contents of the Government's Decree No. 71/2010/ND-CP of June 23, 2010, detailing and guiding the Housing Law as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Houses governed by Decree No. 71/2010/ ND-CP and this Circular include: houses (villas, detached houses and condominium apartments) which are built for sale, lease or lease-purchase to meet the market demand under the market mechanism (including houses in new urban centers and eco-tourism resorts and houses for multiple-use purposes); houses under state ownership: houses built for sale, lease or lease-purchase under the state-prescribed mechanism (social houses): resettlement houses; and detached houses of households and individuals in urban and rural areas.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to the following entities that are engaged in house-related transactions in Vietnam:

1. Domestic organizations and individuals;

2. Foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese;

3. Other organizations and individuals engaged in house-related transactions.

Chapter II

HOUSING DEVELOPMENT

Article 3. Classification of housing development projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Projects on housing area development which aim to synchronously build technical and social infrastructure systems, houses and other architectural works in project areas.

2. Independent housing development projects, including:

a/ Grade-II housing projects within housing area development projects defined in Clause 1 of this Article or projects on building new urban centers or eco tourism resorts;

b/ Independent housing projects to build only single house or groups of houses in existing residential quarters or urban centers with available technical infrastructure systems:

c/ Houses for multiple-use purposes (to be used as houses, offices, trade and service centers).

Article 4. Sequence of and procedures for appointment of investors of commercial housing development projects

1. In case only one investor registers to act as investor of a housing development project in a land plot planned for commercial housing development:

a/ Within the time limit for disclosure of information on commercial housing development projects specified in Clause 2. Article 14 of Decree No. 71/2010/ND-CP, the investor shall send (directly or by post) a written registration for acting as investor of the housing development project to the provincial-level Construction Department of the locality in which the project will be implemented.

If, within the time limit specified in Clause 2, Article 14 of Decree No. 71/2010/ND-CP, only one investor registers to act as investor of the housing development project, the provincial-level Construction Department shall request in writing that investor to directly submit 2 sets of dossier proving its capabilities (comprising copies of papers specified in Article 12 of Decree No. 71/2010/ND-CP. documents proving the investor's experience, the investor's proposals and the project's estimated total investment):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case the investor is unqualified, the provincial-level Construction Department shall notify in writing the investor of the reason and propose the provincial-level People's Committee to consider and appoint another investor to act as project investor.

c/ The investor that is appointed by the provincial-level People's Committee as project investor shall formulate and submit a 1:500-scale detailed plan (for areas for which only 1:2.000-scale plans are available) to a competent agency for appraisal and approval or propose a competent agency to accept the project's general site plan, architectural plan and technical infrastructure solutions (below referred to as the general site plan), for cases in which a 1:500-scale detailed plan is not required by the planning law.

After the 1:500-scale detailed plan is approved or the general site plan is accepted, the investor shall carry out procedures for investment approval and organize the formulation, appraisal and approval of the housing development project under Article 7 of Decree No. 71/2010/ND-CP, Articles 5 and 6 of this Circular and the construction law.

2. In case an investor who has acquired lawful land use rights under the land law and complying with housing development plans registers to act as project investor:

a/ The investor shall directly submit to the provincial-level Construction Department of the locality in which the project will be implemented 2 sets of dossier proving its capabilities (comprising copies of papers proving lawful land use rights according to the land law. copies of papers specified in Article 12 of Decree No. 71/2010/ND-CP, the investor's proposals and the project's estimated total investment):

b/ After receiving the investor's dossier, the provincial-level Construction Department shall carry out procedures specified at Point b, Clause 1 of this Article. In case the investor is unqualified for acting as project investor, the provincial-level Construction Department shall notify in writing the investor of the reason;

c/ The investor that is appointed by the provincial-level People's Committee as investor of the housing development project shall perform tasks specified at Point c, Clause 1 of this Article.

Article 5. Sequence of and procedures for appraisal and approval of state-funded housing development projects

1. For a housing development project capitalized at VND 30 billion or more, exclusive of land use levy (except the cases specified in Clause 5 of this Article), the investor shall directly submit to the provincial-level Construction Department of the locality in which the project will be implemented 2 sets of dossier of request for appraisal and approval of the housing development project as specified in Clause 2 of this Article. For a housing development project capitalized at under VND 30 billion (exclusive of land use levy), if the provincial-level People's Committee chairperson has authorized a district-level People's Committee chairperson to approve the project, the investor shall directly submit the dossier to the district-level house management bureau in the locality in which the project will be implemented.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ A report, made by the investor according to the form provided in Appendix No. 2 to this Circular to the chairperson of the provincial-level People's Committee (for projects to be approved by provincial-level People's Committees) or district-level People's Committee (for projects to be approved by district-level People's Committees) requesting appraisal and approval of the housing development project:

b/ The project dossier, made according to Article 6 of Decree No. 71/2010/ND-CP;

c/ A copy of the decision approving the 1:500-scale detailed plan and 1:500-scale drawings approved by a competent agency. In case the 1:500-scale detailed plan is not required, there must be a copy of the general site plan approved by a competent planning agency under the planning law;

d/ A copy of the document on the appointment of the project investor, issued by a competent agency.

3. The provincial-level Construction Department or the district-level house management bureau shall examine the dossier. If the dossier is valid, it shall receive the dossier, issue a receipt and make an appointment to give the reply. If the dossier is invalid, it shall guide the investor to .supplement and complete the dossier for once.

After receiving the dossier, the provincial-level Construction Department or district-level house management bureau shall appraise the dossier and seek written comments from natural resources and environment, finance and planning and investment agencies and other concerned agencies (when necessary). At the provincial level, the provincial-level Construction Department shall also consult the provincial-level Architecture and Planning Department (for provinces and centrally run cities with Architecture and Planning Departments) and the district-level People's Committee of the locality in which the project will be implemented. The, time limit for concerned agencies to give their opinions is 10 days after receiving a written request from the provincial-level Construction Department or district-level house management bureau. After obtaining opinions of concerned agencies, die appraising agency shall make a report according to the form provided in Appendix 3 to this Circular requesting the chairperson of the People's Committee of the same level to approve the project.

In case the provincial-level Construction Department is assigned to act investor of a housing development project, it shall formulate the project, consult concerned agencies stated in this Clause and make a report according to the form provided in Appendix 2 to this Circular requesting the provincial-level People's Committee chairperson to approve the project.

4. In pursuance to requirements for housing development projects specified in Article 5 of Decree No. 71/2010/ND-CP, the report of the provincial-level Construction Department (at the provincial level) or district-level house management bureau (at the district level) and opinions of concerned agencies, the chairperson of the provincial- or district-level People's Committee shall issue a decision, made according to the form provided in Appendix No.4 to this Circular, to approve the housing development project. The investor shall directly come to the dossier-receiving place indicated in the dossier receipt to receive this decision.

5. For a housing development project built with central budget funds (except projects invested under the Prime Minister's decisions'), before submitting the project to investment-deciding persons for appraisal and approval, the investor shall submit 2 sets of dossier of request for investment approval to the provincial-level People's Committee of the locality in which the project will be implemented for the latter to give written investment approval according to the sequence and procedures specified in Article 6 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Based on the investor's dossier of request for investment approval, the provincial-level People's Committee shall make a written investment approval according to the form provided in Appendix 7 to this Circular. After the provincial-level People's Committee issues the written investment approval, the investor shall formulate the housing development project for submission lo the person competent to decide on investment for appraisal and approval according to Article 7 of Decree No. 71/2010/ ND-CP and this Article.

6. In case the investor of an approved project wishes to change any of the project contents specified in Clause 4. Article 7 of Decree No. 71/2010/ND-CP it shall send a report, enclosed with the approved dossier of the project, to the provincial-level Construction Department (for projects to be approved by provincial-level People's Committees) or the district-level house management bureau (for projects to be approved by district-level People's Committees) requesting for additional approval of the project contents.

The provincial-level Construction Department or district-level house management bureau shall receive, examine and appraise the dossier and propose the chairperson of the People's Committee of the same level to additionally approve the project contents. In case of refusal, the dossier-receiving agency shall issue a written reply clearly stating the reason to the investor.

The investor of a project built with central budget funds specified in Clause 5 of this Article that wishes to change the project contents written in the investment approval document issued by the provincial-level People's Committee shall request in writing the provincial-level People's Committee to additionally approve these changes before submitting them to competent agencies for additional approval.

7. When appraising and approving a housing development project, the provincial-level People's Committee and local functional agencies shall base themselves on Decree No. 71/2010/ND-CP. Resolution No. 33/2008/NQ-CP of December 31. 2008, on the pilot application of a number of administrative procedures in construction investment to projects on building new urban centers, residential areas and industrial park infrastructure (below referred to as Resolution No. 33/2008/NQ-CP), Joint Circular No. 30/2009/TTLT-BXD-BKH of August 27,2009, of the Ministry of Construction and the Ministry of Planning and Investment detailing some contents of Resolution No. 33/ 2008/NQ-CP (below referred to as Circular No. 30/2009/TTLT-BXD-BKH) and this Circular, and refrain from requesting investors to carry out procedures of application for investment certificates or procedures of investment registration, for grade-II projects.

8. The lime limit for competent agencies to appraise and approve a housing development project or additionally approve the project contents as prescribed in this Article complies with Article 7 of Decree No. 71/2010/ND-CP. A fee shall be collected for the appraisal of housing development projects under current regulations on the fee for appraisal of work construction projects.

Article 6. Sequence of and procedures for investment approval for housing development projects built with non-state budget funds

1. The sequence of and procedures for requesting investment approval of housing development projects (except grade-II projects; using non-stale budget funds to build less than 2.500 houses (including villas, detached houses and condominium apartments) are specified as follows:

a/ For cases which do not require a bidding to select a housing development project investor:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A dossier of request for investment approval comprises: the investor's report, made according to the form provided in Appendix 5 to this Circular; copies of the following papers: the investor appointment decision, issued by the provincial-level People's Committee, papers specified in Article 12 of Decree No. 71/2010/ ND-CP; the decision approving the 1:2,000-scale detailed plan and 1:2,000-scale drawings approved by competent agencies (for projects in areas without a 1:2.000-scale plan) or copies of the decision approving the 1:500-scale detailed plan and 1:500-scale drawings approved by competent agencies (for projects in areas with a 1:2.000-scale plan); for cases which do not require a 1:500-scale detailed plan, there must be a copy of the general site plan approved by a competent planning agency;

The provincial-level Construction Department or district-level house management bureau shall examine the dossier. If the dossier is valid, it shall receive the dossier, issue a receipt and make an appointment to give the reply. If the dossier is invalid, it shall guide the investor to supplement and complete the dossier for once.

After receiving the dossier, the provincial-level Construction Department or district-level house management bureau shall appraise the dossier and seek written comments from natural resources and environment; finance; and planning and investment agencies and other concerned agencies (when necessary) within the time limit prescribed in Clause 3 of this Article. At the provincial level, the provincial-level Construction Department shall also consult the district-level People's Committee of the locality in which the project will be implemented and the provincial-level Architecture and Planning Department (for provinces and centrally run cities with Architecture and Planning Department). After receiving opinions of concerned agencies, the appraising agency shall make a report according to the form provided in Appendix 3 to this Circular, requesting the chairperson of the People's Committee of the same level to approve the project.

- On the basis of the report of the provincial-level Construction Department or district-level house management bureau, opinions of concerned agencies and Point b. Clause 2, Article 71/2010/ND-CP. the provincial- or district-level People's Committee shall issue an investment approval document according to the form provided in Appendix 7 to this Circular. The investor shall directly come to the dossier- receiving place indicated in the dossier receipt to receive this investment approval document.

In addition to the contents specified at Point b, Clause 2, Article 7 of Decree No. 71/2010/ ND-CP. the investment approval document must clearly state the local administration's responsibilities for investing in the building of social infrastructure facilities (public facilities) and the deadline for the completion of the building of these facilities. Past this deadline, should the local administration still fail to invest in the building of these social infrastructure facilities, the investor may invest in building these facilities according to approved purposes and have investment costs subtracted from its financial obligations payable to the State or the investor may transform these public facilities into non-public ones under investors" ownership;

- After obtaining the written investment approval issued by a competent state agency, the investor shall elaborate and submit a 1 ;500-scale detailed plan (for projects in areas for which only a 1:2,000-scale plan is available) to a competent agency for appraisal and approval and then formulate, appraise and approve the housing development project according to regulations. For projects in areas for which a 1:500-scale detailed plan has been approved or the general site plan has been accepted by a competent agency (for cases which do not require the 1:500-scaie detailed plan), the investor shall formulate, appraise and approve the housing development project according to regulations.

b/ In case a bidding for selection of investors of housing development projects is required:

- For a project to build between 500 and under 2.500 houses, the provincial-level People's Committee shall organize a bidding to select the project's investor and clearly state investment approval contents in the decision on selection of the bid-winning investor which replaces the investment approval document.

- For a project to build less than 500 houses, before issuing bidding dossiers, the provincial-level People's Committee shall direct the provincial-level Construction Department to consult in writing the district-level People's Committee of the locality in which the project will be implemented according to Point a. Clause 11, Article 14 of Decree No. 71/2010/ND-CP. A dossier sent to the district-level People's Committee for investment approval comprises: a written request clearly stating contents specified at Point b, Clause 2, Article 7 of Decree No. 71/2010/ND-CP; a copy of the decision approving the 1:2.000-scale plan and 1:2.000-scale drawings approved by competent agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The selected investor of a housing development project shall elaborate and submit a 1:500-scale detailed plan to a competent agency for appraisal and approval and then, formulate, appraise and approve the housing development project according to regulations. For cases which do not require a 1:500-scale plan, there must be the general site plan approved by a competent planning agency according to the planning law.

2. The sequence and procedures of application for investment approval for a housing development project (regardless of investment capital sources and occupied land areas, including housing projects in new urban centers) to build 2,500 houses or more (including villas, detached houses and condominium apartments) comply with the following provisions:

a/ For cases which do not require a bidding to select the project investor (except for cases in which investors are selected under the Prime Minister's decisions specified in Clause 5, Article 73 of Decree No. 71/2010/ND-CP):

- The investor shall submit 2 sets of dossier directly to the provincial-level People's Committee for consideration and submission to the Prime Minister for investment approval of this project.

A dossier set submitted to the provincial-level People's Committee comprises: the investor's report, made according to the form provided in Appendix 8 to this Circular: copies of papers (the investor recognition decision issued by a competent agency: papers specified in Article 12 of Decree No. 71/2010/ND-CP: the decision approving the 1:2.000-scale plan and 1:2,000-scale drawings approved by a competent agency):

- Based on the investor's dossier, the provincial-level People's Committee shall examine and consult in writing concerned ministries according to Clause 3, Article 7 of Decree No. 71/2010/ND-CP;

- On the basis of concerned ministries' opinions, the provincial-level People's Committee shall send to the Prime Minister 2 sets of dossier (comprising the provincial-level People's Committee's report, made according to the form provided in Appendix No. 9 to this Circular, and papers specified in Clause 3, Article 7 of Decree No. 71/2010/ND-CP) for the latter to consider and approve investment in this housing development project;

- After obtaining the Prime Minister's investment approval, the provincial-level People's Committee shall issue a notice (enclosed with the Prime Minister's investment approval document) for the investor to elaborate and submit a 1 ;500-scale detailed plan to a competent agency for appraisal and approval and then formulate a housing development project for submission to competent agencies for appraisal and approval (for state-funded projects) or organize the appraisal and approval of the project (for projects built with non-state budget funds).

b/ For cases which require a bidding to select the project investor:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Alter obtaining the Prime Minister's investment approval, the provincial-level People's Committee shall direct the provincial-level Construction Department to issue a bidding dossier and organize a bidding according to regulations. The procedures and mode of bidding to select housing development project investors comply with those applicable to bidding to select investors of other land-occupying projects;

- The selected investor of a housing development project shall elaborate and submit a 1:500-scale detailed plan to a competent agency for appraisal and approval and then formulate the housing development project for submission to a competent agency for appraisal and approval (for state-funded projects) or organize the formulation, appraisal and approval of the project (for projects built with non-state budget funds).

3. The investor of an approved housing development project that wishes to change any of the project contents specified in Clause 4, Article 7 of Decree No. 71/2010/ND-CP shall send a report, enclosed with the approved project dossier, to the agency competent to approve investment requesting additional approval. For a project to build 2,500 houses or more, the investor shall send a report, enclosed with the approved project dossier, to the provincial-level People's Committee for consideration and submission of these changes to the Prime Minister for additional approval.

A grade-II investor that wishes to change the contents of a housing development project staled in the investment approval document granted by a competent agency to a grade-I investor shall request in writing the grade-1 investor to make a report to a competent agency for additional approval of the project contents. Past 30 days after receiving a written request from the grade-II investor, should the grade-I investor fail to request in writing competent agencies to give additional approval, the grade-II investor may directly request competent agencies to additionally approve the project contents. After receiving the grade-II investor's report, competent agencies shall appraise and issue an additional approval document. If refusing to give additional approval, it shall issue a written reply clearly stating the reason to the grade-II investor.

In case competent agencies agree to give additional approval, the grade-II investor shall send a notice, enclosed with a copy of the additional approval document, to the grade-1 investor. In this case, any change in the project contents must be in line with the approved detailed plan,

4. The time limit for competent agencies to carry out procedures for investment approval or additional approval of the content of a housing development project prescribed in this Article complies with Article 7 of Decree No. 71/2010/ ND-CP.

5. Two dossier sets shall be submitted by the investor of a housing development project to a competent agency for appraisal and subsequent submission for approval or for investment approval under Article 5 or b of this Circular. In case the appraising agency needs to send the project dossier to concerned agencies for opinion, it shall request the investor to make more dossier sets.

6. When giving investment approval of a housing development project, the provincial-level People's Committee and local functional agencies must base themselves on Decree No, 71/2OI0/ND-CP. Resolution No. 33/2008/NQ-CP. Circular No. 30/2009.nTLT-BXD-BKH and this Circular and refrain from requesting the investor to carry out procedures of application for investment certificates, for domestic projects, or investment registration procedures, for grade-II projects of domestic investors.

7. Provincial-level Construction Departments shall build up databases for summarizing, making statistics of and monitoring housing development projects and projects on new urban centers and eco-tourism resorts involving the building of houses in their localities; the number and types of houses built under these projects: the quantity and types of houses to be divided under capital contribution contracts and subjects eligible for house division as prescribed in Article 8 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Investors {grade-I and grade-II investors) shall implement housing development projects under Article 8 of Decree No. 71/2010/ND-CP and invest in building houses in strict accordance with the approved projects' contents and schedule, investment approval documents issued by competent state agencies and relevant laws.

2- The investor of a housing development project assigned to build social houses under its commercial housing development projector new urban center project shall complete the building of social houses before completing investment in the building of commercial houses in the same areas and sites.

3. The requirement that investors may not transfer land use rights by selling grounds before building houses in Clause 5. Article 16 of Decree No. 71/2010/ND-CP is applicable to housing development projects and new urban center or eco-tourism resort projects in cities and towns (determined based on their administrative boundaries, regardless of urban or rural areas) or new urban centers planned for development into cities or towns. In other areas, investors may transfer land use rights by selling grounds but they shall complete corresponding technical infrastructure systems before signing land-use right transfer contracts.

4. After completing the building of houses under projects, investors shall perform the tasks specified in Articles 10 and 11 of Decree No. 71/2010/ND-CP. In addition, they shall send reports on the implementation of the projects to the provincial-level Construction Departments of the localities in which projects are implemented for monitoring and inspection.

Article 8. Bund raising for investment in commercial houses

1. The investor of a housing development project (including projects on building new urban centers, eco-tourism resorts or houses for multiple-use purposes) that wishes to raise funds for building technical infrastructure works in land areas planned for building houses and for building houses under its project may only raise capital by the modes and under the conditions prescribed in Article 9 of Decree No. 71/2010/ ND-CP.

2. In case of raising capital by borrowing loans from credit institutions or investment funds operating in Vietnam, the time of signing loan contracts shall be agreed upon by involved parties according to the banking law, the law on credit institutions and other relevant regulations.

3. In case of raising capital by issuing bonds, the time, order and procedures for issuing bonds comply with the enterprise and securities laws.

4. The condition on completion of ground clearance specified at Point a. Clause 3. Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP means that grade-I investors have completed the ground clearance for land areas to be transferred to grade-II investors (calculated based on investment phases or implementation schedules of component projects).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of dividing product houses to capital contributors, the investor may only divide not through a real estate trading floor at most 20% of the projects total number of houses to all capital contributors by different modes of capital raising (the investor may divide houses being villas, detached houses or condominium apartments or divide houses of one or two of these types), but the capital contribution contracts must clearly state the quantity, types, areas and locations of houses to be divided to capital contributors. Investors shall sell, lease or lease-purchase the remaining commercial houses through a real estate trading floor when the conditions prescribed at Points e and f. Clause 3, Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP are fully met.

From the effective date of Decree No. 71/2010. in each province or centrally run city, each household or individual may contribute capital for division of product houses (under Point c. Clause I, Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP) for once and be divided only one house (villa, detached house or condominium apartment); in other cases of capital contribution, such household or individual may receive distributed profits in cash or stocks. An organization that contributes capital to receive houses for subsequent division to other households or individuals shall send a list of organizations and individuals entitled to house division to the project investor for submission to the provincial-level Construction Department for certification under Clause 8 of this Article.

Pending the signing of house sale and purchase contracts with investors, entities entitled to house division may not transfer the right to receive houses to other organizations and individuals, in case a person who is entitled to house division dies, he/she heir may enjoy this right. After signing a house sale and purchase contract with the investor under Clause 2, Article 60 of Decree No. 71/2010/ND-CP. a person entitled to house division that transfers this contract or sells the to-be-divided house to another person shall comply with Articles 18 and 20 of this Circular.

6. The number of 20% of houses of each project specified in Clause 5 of this Article shall be calculated based on the total number of commercial houses of each housing development project, new urban center or eco-tourism resort project (grade-I projects) or independent housing development project (other than grade-II housing projects) as follows:

a/ In case the number of 20% of houses under a project is a decimal number, the investor may round this number for division (the decimal of 0.5 or more will be rounded to 1 while that of under 0.5 will not be rounded). For example, if the total number of houses under a project is 219. the number of 20% of houses eligible for division will be 43.8. In this case, the investor may divide at most 44 houses. For a project with a total number of houses is 212 of which 20% is equal to 42.4. the investor may divide at most 42 houses.

b/ In case an investor builds houses according to the implementation schedule of the project (only one condominium or house complex is built in advance), the investor may only sign capital contribution contracts involving the division of product houses for at most 20% of commercial houses in this condominium or house complex. The investor may not sign capital contribution contracts for prior division of 20% of houses in condominiums or house complexes not yet built.

c/ In case a grade I investor signs contracts to transfer land use rights with technical infrastructure to grade II investors for building houses. grade-II investors may sign capital contribution contracts involving the division of houses as products for at most 20% of commercial houses built by themselves on the land area transferred from the grade-I investor as prescribed in the following examples:

- Example 1: Enterprise A is the investor of a housing development project to build 1,000 houses (including 800 commercial houses and 200 social houses). According to regulations, enterprise A is only permitted to sign capital contribution contracts involving the division of 160 product houses at most (20% of 800 commercial houses).

+ In case enterprise A only deals in infrastructure (after completing investment in building the technical infrastructure system, it shall transfer the whole land area to grade-II investors), each grade-II investor may sign capital contribution contracts involving the division of product houses not exceeding 20% of commercial houses built by itself on the land area transferred from the grade-I investor (in case enterprise A transfers land to 4 grade-II investors. namely B. C. D and E, for building 200 commercial houses each, each grade II investor may sign capita! contribution contracts involving the division of 40 product houses at most (equal to 20% of 200 commercial houses) and the total number of houses to be divided under capital contribution contracts by 4 grade-II investors is 160 (equal to 20% of 800 commercial houses);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ In case enterprise A signs capital contribution contracts of a total value exceeding the value of houses eligible to be divided (presumably, the total value of 160 houses eligible to be divided is VND 160 billion, but enterprise A raises VND 200 billion by the mode of capital contribution, investment cooperation or business cooperation; in this case, it may only divide 160 product houses at most (equal to VND 160 billion). For the remaining VND 40 billion received as contributed capital, investment cooperation and business cooperation capital, enterprise A shall share profits (in cash or stocks) with capital contributors.

- Example 2: Enterprise A is the investor of an independent housing development project (other than grade-IT project) with 200 houses to be built under the approved plan and project dossier. In this case, enterprise A may sign capital contribution contracts to divide 40 houses at most to capital contributors.

7. Upon the effective date of Decree 71/2010/ ND-CP, should a grade-I investor still fail to sell out or lease all houses under the project according to the law on real estate trading, it may sign capital contribution contracts involving the division of product houses under Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP, but the total number of houses to be divided to capital contributors shall be calculated based on the number of houses not yet sold or leased through a real estate trading floor under the guidance given in the following example:

Example: Enterprise A is the investor of a housing development project with a total of 800 houses to be built under the approved plan. Enterprise A has built and signed contracts to sell 400 houses through a real estate trading floor while the remaining 400 houses are under construction and no sale and purchase contract has been signed. In this case, enterprise A may sign capital contribution contracts involving the division of 80 product houses at most (equal to 20% of 400 commercial houses not yet sold).

8. For cases of raising capital under house division agreements specified in Clause 5 of this Article, investors shall propose provincial-level Construction Departments to certify the division of houses according to the following regulations:

a/ After signing contracts with capital contributors, an investor shall submit to the provincial-level Construction Department of the locality in which the project will be implemented a written request for certification, enclosed with a list of individuals having signed capital contribution contracts involving the division of product houses and the approved project and plan, clearly indicating the total number of houses of the project.

b/ On the basis of the investor's request, the provincial-level Construction Department shall base itself on Articles 9 and 60 of Decree No. 71/2010/ND-CP. this Article and the number of houses indicated in the approved plan and project dossier to certify the list of persons entitled to house division. Such a written certification shall be made according to the form provided in Appendix 10 to this Circular;

c/ The time limit for the provincial-level Construction Department to certify the list of persons entitled to house division is 20 working days after receiving the investor's written request. In case the provincial-level Construction Department detects that the number of houses to be divided to persons on the list submitted by the investor for certification exceeds 20% of the total number of houses according to regulations or the list contains individuals or households that have been previously certified (counting from the effective date of Decree No. 71/2010/ND-CP). it shall, within 7 working days after receiving the investor's request, ask in writing the investor to re-make the list of persons entitled to house division. The time limit for the investor to re-make the list of persons entitled to house division shall not be counted into the time limit for the provincial-level Construction Department to give certification specified at this Point.

The provincial-level Construction Department's certification of house division specified in this Clause shall be used as the certification of trading via a real estate trading floor and serve as a legal ground for competent agencies to grant house ownership right certificates to purchasers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

All cases of dividing houses in excess of the permitted ratio of 20%, giving certification for an individual or household to receive more than one divided house in a province or centrally run city or allowing the transfer of the right to house division without, satisfying the conditions prescribed in Article 60 of Decree No. 71/2010/ ND-CP will not be recognized by law and violators shall be handled according to law.

e/ Provincial-level Construction Departments shall open information boxes on their websites for disclosure of information on names and addresses of entities entitled to house division and types, locations and number of houses to be divided within 3 working days after giving certification. In June and December every year or upon receiving irregular requests, they shall summarize and report to the Ministry of Construction on the number of entities entitled to house division and the number and types of divided houses in their localities.

9. Cases in which land use rights have not yet transferred from a grade-I investor to grade-II investors under the land law specified at Point a, Clause 3. Article 9 of Decree No. 71/2010/ ND-CP are defined as cases in which grade-II investors have not yet received land from the grade-I investor (land transfer records are unavailable). In these cases. grade-II investors' signing of capital contribution contracts involving the division of product houses must be approved in writing by the grade-I investor.

Grade-II investors, when submitting written requests for certification of the list of subjects entitled to division of product houses to provincial-level Construction Departments under Clause 8 and notifying the raising of capital under Clause I) of this Article shall enclose a record on the transfer of land from the grade-I investor; in case the land transfer record is not yet available, they shall send a copy of the grade-I investor's written consent of the signing of capital contribution contracts involving the division of product houses.

10. The requirement on completed construction of foundations specified at Point e, Clause 3, Article 9 of Decree No. 71/2010/ND- CP is applicable to all types of houses (villas, detached houses and condominium apartments, including houses for multiple-use purposes). An investor that applies the method of top-down construction (building upper floors before building basement slabs or the lowest ground level) according to the approved design plan may sell houses only after completing the construction of the first floor area and obtain a record on the takeover test of the construction of this floor area.

Investors shall send copies of the record on the takeover lest of the basement construction (certified with the investor's seal) to real estate trading floors for use as a basis for the sale of houses according to law.

11. In case of raising capital by the modes specified at Points b, c and e. Clause I. Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP, at least 15 days before signing capital raising contracts, investors shall send notices clearly stating the contents specified at Point f. Clause 3r Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP to provincial-level Construction Departments for information and supervision (it is not required to obtain the provincial-level Construction Department's written approval before signing contracts). Provincial-level Construction Departments shall request in writing investors detected to raise capital in contravention of Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP to cease their capital raising, cancel signed capital raising contracts and comply with regulations.

12. Capital contribution contracts, investment cooperation contracts or business cooperation contracts specified in Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP must contain the following details: contracting parties, mode of capital raising; the amount of capital to be raised; capital raising terms; mode of profit sharing (in cash or stocks) or division of product houses, types, location and areas of to-be-divided houses; deadline for capital refund or house handover; rights and obligations of involved parties; settlement of disputes and other agreements.

13. Investors (grade-I and grade-II) may only sign capital raising contracts by the modes and under the conditions prescribed in Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP Capital raising contracts involving the division of product houses which are signed in contravention of Article 9 of Decree No. 71 /20I0/ND-CP and this Decree will have no legal validity and not be recognized by law and violators shall be handed according to current law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

HOUSE OWNERSHIP MANAGEMENT. USE AND TRANSACTIONS

Section 1. HOUSE OWNERSHIP, MAN A GKMENT A ND USE

Article 9. Recognition of house ownership

1. House ownership for organizations and individuals eligible to own houses in Vietnam shall be recognized under the Government's Decree No. 88/2009/ND-CP of October 19. 2009. on grant of land use right or house and land-attached asset ownership certificates. Decree No.71/2010/ND-CP. documents guiding Decree No. 88/2009/ND-CP and this Circular.

2. When applying for certificates of ownership of detached houses of households and individuals defined in Article 43 of Decree No. 71/2010/ND-CP in addition to the papers evidencing the lawful establishment of houses under regulations on grant of land use right or house and land-attached asset ownership certificates, these households and individuals shall also produce papers below:

a/ For detached houses specified in Clause 2, Article 43 of Decree No. 71/2010/ND-CP a copy of the construction license (in case this license is required for such house) and a copy of the force-bearing safety certificate granted by a functional unit under the construction law;

b/ In case of application for an ownership certificate for each apartment within a detached house defined in Clause 3, Article 43 of Decree No. 71/2010/ND-CP a copy of the construction license (in case this license is required for such house), enclosed with a drawing of each floor's plan and a drawing of each apartment's plan, surveyed and made by the house owner or an organization with surveying and drawing function. In case drawings arc made by the house owner himself/herself, the certificate-granting agency shall examine the minimum area of each apartment, area under common use and area under private use under Clause 3. Article 43 of Decree No. 71/2010/ND-CP

Article 10. Management and use of official-duty houses

1. Official-duty houses are state-owned houses to be leased to entities defined in the Housing Law and Decree No, 71/2010/ND-CP and closely managed. Units assigned to manage official-duty houses shall manage such houses and collect house rents under the Housing Law and Decree No. 71/2010/ND-CP

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Persons competent to decide on investment in official-duty house development projects shall decide on the selection of units to manage the operation of official-duty houses.

4. Official-duty house rent rates shall be determined under Clause 1, Article 26 of Decree No. 71/2010/ND-CP. Pursuant to the guidance on methods of determining official-duty house rent rates, provincial-level Construction Departments shall formulate and submit to provincial-level People's Committees for promulgation official-duty house rent tariffs for uniform application in localities. Based on such rent tariffs, units assigned to manage the operation of official-duty houses shall submit rent rates for official-duty houses under their management to investment deciders for approval.

5. Official-duty houses shall be managed and used under separate guidance of the Ministry of Construction.

Article 11. Management and use of social houses built with non-state budget funds

1. Social houses built with non-state budget funds may be sold, leased or lease-purchased under Decree No. 71/2010/ND-CP and legal documents concerning development of houses for students of training institutions, industrial-park workers and low-income earners in urban areas.

The selection of entities eligible to purchase, rent or rent-purchase social houses and the operation management of social houses specified in this Article comply with the Construction Ministry's Circular No. 36/2009/TT-BXD of November 16, 2009, guiding the sale, lease, lease-purchase and use management of houses for low-income earners in urban areas.

2. Investors of social house development projects defined in this Article may use model and typical designs of social houses under the Construction Ministry's Circular No. 14/2009/ TT-BXD of June 30. 2009. on typical and model designs of houses for students, workers and low-income earners.

3. Methods of determining selling prices and rent or rent-purchase rates for social houses comply with the Construction Ministry's Circular No. 15/2009/TT-BXD of June 30. 2009, guiding methods of determining rent rates for student and worker houses and selling prices and rent rates for houses for low-income earners.

4. Pursuant to the Construction Ministry's guidance on pricing methods, investors shall formulate selling prices and rent or rent-purchase rates for social houses and submit them to provincial-level People's Committees of localities in which exist projects for appraisal. Within 30 days after receiving investors' request for appraisal, provincial-level People's Committees shall conduct appraisal and send appraisal documents to investors, indicating contents agreed and those to be modified.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Past 30 days, if provincial-level People's Committees fail to issue appraisal documents, investors may set selling prices and rent or rent-purchase rates for social houses built by them and shall send to provincial-level People's Committees one price table they have issued.

From the effective date of this Circular, provincial-level People's Committees shall only appraise (but not approve) and send to investors appraisal documents on rent rates for houses for students, workers or low-income earners and selling prices and rent or rent-purchase rates for houses for low-income earners under investment projects built with non-state budget funds.

5. When conducting appraisal for providing loans for the construction of social houses, credit institutions need to base themselves on project dossiers only. In case there are no appraisal opinions of provincial-level People's Committees on selling prices and rent or rent-purchase rates for social houses, credit institutions shall base themselves on selling prices and rent or rent-purchase rates for social houses formulated by investors based on the Construction Ministry-guided pricing methods.

Article 12. Management and use of condominiums and urban villas

1. Condominiums shall be managed and used under the Housing Law, Decree No. 71/2010/ ND-CP and the Construction Ministry's Decision No. 08/2008/QD-BXD of May 28, 2008, promulgating the Regulation on use management of condominiums.

2. Urban villas shall be managed and used under Decree No. 71/2010/ND-CP and the Construction Ministry's Circular No. 38/2009/TT-BXD of December 8, 2009, guiding use management of urban villas.

Article 13. Construction and management of detached houses of households and individuals

1. When building detached houses, households and individuals shall comply with Articles 41 thru 44 of Decree No. 71/2010/ND-CP and the construction law.

2. For a household or a detached that builds a detached house while satisfying the requirements specified in Clause 3, Article 43 of Decree No. 71/2010/ND-CP and sells each separate apartment, a competent state agency shall consider and grant a land use right or house and land-attached asset ownership certificate for each apartment within that house. After selling apartments and carrying out procedures for the grant of ownership certificates to apartment purchasers, the right to use land (including premises) of the entire building is the common use right of all apartment owners under regulations on the right to use land of a multi-owner condominium.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A contract on apartment purchase and sale must, in addition to the requirements set in Article 63 of Decree No. 71/2010/ND-CP and Article 21 of this Circular, also indicate the following: area under private ownership and area under common ownership of the apartment owners; the apartment's floor area (by the method specified in Clause 2, Article 21 of this Circular); the building's land area used, including the area of premises (if any), under common use of the apartment purchasers; responsibility to pay relevant expenses during the use of the house (if any); service charges must not exceed the ceiling prices set by the provincial-level People's Committee, unless otherwise agreed by the parties. The house seller shall provide warranty for apartments under Article 46 of Decree No. 71/2010/ND-CP.

4. Houses under common ownership of different owners and houses used by different households and individuals in urban areas shall be managed under the Construction Ministry-promulgated Regulation on management and use of condominiums in urban areas.

Section 2. MANAGEMENT AND USE OF SOCIAL HOUSES BUILT WITH STATE BUDGET FUNDS

Article 14. Approval of persons eligible to rent social houses built with state budget funds

1. To be eligible to rent social houses built with slate budget funds, persons must have applications and written certification made according to the forms provided in Appendices01, 01a and 01b to the Construction Ministry's Circular No. 36/2009/TT-BXD of November 16, 2009, guiding the sale, lease, lease-purchase and use management of houses for low-income earners in urban areas, and submit them directly to provincial-level Construction Departments of localities in which exist social houses. For those who have returned official-duty houses under Point a. Clause 6, Article 30 of Decree No. 71/2010/ND-CP. only written certification of such return, made by the official-duty house-managing agency, is required.

2. Upon receiving social-house rent applications and certifications specified in Clause 1 of this Article, provincial-level Construction Departments shall examine them against the provisions on eligible persons and conditions for rent of social houses in Article 37 and Clause 1, Article 38 of Decree No. 71/2010/ND-CP, and the actual funds of local houses before submitting them to provincial-level People's Committees for solution.

3. The criteria for approval of persons eligible to rent social houses are guided in Article 5 of the Construction Ministry's Circular No. 36/ 2009/TT-BXD of November 16, 2009, guiding the sale, lease, lease-purchase and use management of houses for low-income earners in urban areas.

4. Persons eligible to purchase, rent or rent-purchase social houses must have their monthly average incomes not liable to personal income tax on their regular incomes under the law on persona] income tax.

The criteria specified in this Clause are also applicable to those eligible to purchase, rent or rent-purchase social houses or houses for low-income earners built with non-state budget funds, and replace the provisions on income criteria specified in Clause 4, Article 4 of the Construction Ministry's Circular No. 36/2009/ TT-BXD of November 16, 2009, guiding the sale, lease, lease-purchase and use management of houses of low-income earners in urban areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Constituents of rent rates for social houses built with state budget funds

Constituents of rent rates for social houses built with state budget funds include:

1. Expense for house construction investment which includes all lawful costs of building houses and putting into operation and use under current regulations on management of work construction investment projects, for which the investment capital finalization was approved by a competent authority at the time of handover of houses for operation and use:

2. Expense for house operation management:

a/ Salaries and salary-based allowances, social and health insurance premiums and other deductions from salary funds for the apparatus of the house operation-managing unit.

The salary expense shall be determined on the basis of the payroll of cadres and employees as well as salaries, salary-based allowances and other deductions from salary funds under current state regulations;

b/ Expense for services within the house complex, such as security, sanitation, garbage collection, tending of flower gardens and pot plants, insect killing and other services (if any), shall be determined on the basis of the volume of jobs to be performed and payment level agreed in the service contract;

c/ Expense for stationery, office furniture, tools and cheap and perishable items of the house operation-managing unit;

d/ Expense for daily-life electricity and water for the working office of the house operation-managing unit; electricity for public lighting within the house complex; and operation of lifts (if any):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Expense for house maintenance, which includes all expenses for renovation maintenance, small repair, medium repair, overhaul and unexpected repair aiming to maintain the quality of the house. Investors shall calculate and determine the expense for house maintenance on the basis of the structure of social house rent rates specified in Article 16 of this Circular.

Funds for house maintenance shall be deducted from house rents (according to the rent rate structure specified in Article 16 of this Circular) and deposited in a commercial bank's separate account with a demand interest rate. These funds shall be managed by the house operation-managing unit and used for house maintenance under regulations on maintenance of construction works.

Article 16. Method of determining rent rates for social houses built with state budget funds

1. Formula:

Of which:

 is the rent rate for using 1 m2 of an apartment in a month (VND/nr/month).

 is the project's construction investment expense allocated annually on the principle of capital preservation (VND/year).

Formula for determination of :

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+  is the project's total construction investment expense at the time of handover of (he house for operation and use (based on the approved investment capital finalization value) (VND).

+  is the interest rate for investment capital preservation (calculated on an annual basis.) decided by a person with investment-deciding competence (%/year).

+  is the number of years of capital retrieval, depending on specific conditions of each project and person with investment-deciding competence, which must be at least 20.

-  is the annual expense for operation management (VND/year).

 is the annual average expense for house maintenance (VND/year).

- . is revenue from the provision of services within the house complex in a year, such as car-keeping and canteen services, and revenues (if any) from sports facilities (VND/year).

-  is the total use area of leased apartments of the project (m2).

-  is the story-based allocation coefficient on the principle of capital preservation. For example, for a 5-story condominium, allocation coefficients are as follows:  = 1.2; = 1.1; =1;  = 0.9;  = 0.8.

- L is the project's location coefficient, which is determined based on the project's convenient location and 1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Article's provisions on coefficient K replace relevant provisions in Articles 5, 6 and 7 of the Construction Ministry's Circular No. 15/ 2009/TT-BXD of June 30. 2009. and Article 4 of the Construction Ministry's Circular No. 17/ 2009/TT-BXD of June 30. 2009.

2. Under the guidance on the constituents of social house rent rates guided in Article 15 of this Circular and the method of determining social house rent rates specified in this Article, provincial-level Construction Departments shall elaborate and submit rent rates for social houses built with state budget funds to provincial-level People's Committees for promulgation for uniform application in localities.

Particularly for student houses built with state budget funds, their rent rates shall be determined under the Construction Ministry's Circular No. 17/2009/TT-BXD of June 30. 2009, on the method of determining rent rates for student houses built with state budget funds.

Article 17. Management and use of social houses built with state budget funds

1. The State will build social houses for lease under Decree No. 71/20I0/ND-CP and this Circular.

2. The operation management of social houses built with state budget funds must adhere to the following principles:

a/ Hiring units with house operation-managing function to manage the operation of social houses:

b/ Units assigned to manage the operation of social houses shall closely manage these houses. House operation-managing units and house renters may neither change at their own discretion use purposes nor transfer houses in any form:

c/ Leasing, and managing the operation of, social houses are eligible for mechanisms like public-utility services under the Finance Ministry's guidance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ House operation-managing units may use other areas within social house complexes for commercial purposes to offset house management and operation expenses;

f/ Social houses being condominiums shall be operated and managed under the Construction Ministry's Circular No. 36/2009/TT-BXD of November 16, 2009, guiding the sale, lease, lease-purchase and use management of houses for low-income earners in urban areas.

Student houses shall be operated and managed under the Construction Ministry's Circular No. 13/2009/TT-BXD of June 30, 2009, guiding the lease and operation management of student and industrial-park worker houses.

3. Pursuant to Section 3. Chapter II of Decree No. 71/2010/ND-CP and this Article, provincial-level Construction Departments shall elaborate and submit a Regulation on management of social houses built with state budget funds to provincial-level People's Committees for promulgation and uniform application in localities.

Section 3. HOUSE-RELATED TRANSACTIONS

Article 18. Commercial house-related transactions via real estate trading floors

1. The sale, lease or lease-purchase of commercial houses by real estate traders shall be conducted via real estate trading floors under Article 60 of Decree No. 71/2010/ND-CP and the law on real estate trading, unless investors raise capital in the forms specified at Points a, b, c and d. Clause 1. Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP.

Signed contracts will be invalidated in case the purchase, sale, lease or lease-purchase of commercial houses by real estate traders in provinces and centrally run cities in which exist real estate trading floors (regardless of the origin of houses established) is not conducted via real estate trading floors under Article 60 of Decree No. 71/2010/ND-CP. the law on real estate trading and this Article. In case of purchase and sale or lease-purchase of houses, the Slate will not grant ownership certificates to purchasers and rent-purchasers for such houses.

An investor shall send to the real estate trading floor a valid dossier evidencing the commercial house's eligibility for via-floor trading, comprising copies of the competent agency's document recognizing the project investor; a master plan approval decision and a 1:500-scale drawing of the approved detailed master plan or a drawing of the project's total plan (in case 1:500-scalc master plans are not required); a project approval decision: a land allocation or lease decision or land use right certificate granted for the whole project; construction license, in case this license is required; an approved design drawing of each type of house to be purchased, leased or lease-purchased; and a record of technical takeover test of the complete construction of the house's foundation under Clause 10. Article 8 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Real estate trading floors may neither invest or deal in houses nor purchase houses from investors for resale to others but may only sell, lease or lease-purchase houses as authorized by enterprises having houses and provide real estate services under the law on real estate trading. Real estate trading floors may be authorized by commercial house project investors to seek partners to contribute investment capital in the forms specified in Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP.

Investors and real estate trading floors established by entities other than investors (not attached to investors) may sign contracts to authorize via-floor sale, lease or lease-purchase of houses. For real estate trading floors established by investors (attached to investors), investors shall sign authorization papers for these floors to sell, lease or lease-purchase houses they have built (these authorization papers are substitutes for authorization contracts). A contract or paper of authorization for via-floor sale, lease or lease-purchase of houses must indicate the type, quantity and location of the houses; selling price and rent or rent-purchase rate for each type of house; mode of sale, lease or lease-purchase (lot-draw or auction): time limit for purchase, rent or rent-purchase registration; charge for via-floor purchase and sale, lease or lease-purchase transactions; time limit for publicizing the purchase and sale, lease or lease-purchase of the houses at the floor and in the mass media of the locality in which exist the houses; time for sale, lease or lease-purchase; responsibilities of involved parties; and other information relating to the houses under the law on real estate trading. The involved parties shall make authorization according to forms of contracts or papers of authorization for via-floor sale, lease or lease-purchase of commercial houses provided in Appendix 11 to this Circular.

3. The following papers must be publicly posted up at a real estate trading floor: contracts or papers of authorization for via-floor sale, lease or lease-purchase of houses; tables of selling prices and rent or rent-purchase rates for commercial houses with investors' certification seals, and investors' technical takeover records of complete construction of houses' foundations. It shall provide adequate and accurate information and legal dossiers on houses for sale, lease or lease-purchase to organizations and individuals that wish to make via-floor transactions.

4. Real estate trading floors may sell houses on the basis of authorization contracts or papers signed with house-owning enterprises only after the foundations of these houses are completely built (based on technical takeover records) under Point c, Clause 3, Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP and Clause 10. Article 8 of this Circular.

5. Only after completing procedures for house purchase and sale via real estate trading floors (purchasers have obtained certificates of via-floor trading from a real estate trading floor under the law on real estate trading) and notifying such in writing to provincial-level Construction Departments of localities in which exist houses under Point f, Clause 3, Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP, house-owning enterprises may sign house purchase and sale contracts with purchasers. In case of lease or lease-purchase of commercial houses, investors may authorize via-floor transactions and sign lease or lease-purchase contracts only when they have completely built houses (they have obtained house ownership certificates or made records of completion of houses under the construction law).

Signed contracts will be invalidated in case the sale, lease or lease-purchase of commercial houses is conducted in contravention of Articles 9 and 60 of Decree No. 71/2010/ND-CP, this Article and the law on real estate trading. Violators shall be handled under law and. if causing damage, pay compensation. Real estate trading floors which fail to strictly comply with this Article will have their business registration certificates for dealing in real estate trading floors deprived of and shall be sanctioned undercurrent law.

When detecting real estate trading floors' violation of regulations on via-floor sale, lease or lease-purchase of commercial houses, provincial-level Construction Departments or competent agencies may request agencies that have granted business registration certificates to deprive the right to use business registration certificates for dealing in real estate trading floors and shall report such in writing to the Ministry of Construction for deletion of the names of violating floors from the website of Vietnam's network of real estate trading floors.

6. An organization or individual that has purchased a house via a real estate trading floor or has been allocated a house under Article 9 of Decree No. 71/2010/ND-CP and resells this house to another person shall comply with Clause 3, Article 60 of Decree No. 71/2010/ND-CP. Households, individuals or organizations without real estate trading function that resell the purchased houses to other organizations or individuals shall also comply with the following regulations:

a/ If they have received houses from investors, they shall purchase and sell houses according to procedures specified in the Housing Law and the civil law (sellers must possess house ownership certificates granted by competent agencies and involved parties shall make house purchase and sale contracts and pay taxes under regulations);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Once every three months and in December every year or upon request, real estate trading floors shall summarize and report to provincial- level Construction Departments of localities in which they operate on the quantity of commercial houses already traded via the floors (sold, leased or lease-purchased), locations of houses traded. and names of investors that authorize via-floor trading of houses). Provincial-level Construction Departments shall summarize and report to the Ministry of Construction on via-floor trading results within the time limit specified in this Clause or upon request.

Article 19. House-related transactions of overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals in Vietnam

1. Overseas Vietnamese who purchase and sell, receive as gifts or donations, exchange or inherit houses or are transferred the right to use land for building houses under commercial house development projects in Vietnam (for cases eligible for transfer of land use rights by selling foundations to households and individuals to build houses under the land law) must possess papers evidencing their eligibility to own houses in Vietnam under Articles 66 and 67 of Decree No. 71/2010/ND-CP.

Overseas Vietnamese are required to possess only papers evidencing their permitted residence in Vietnam under Article 67 of Decree No. 71/2010/ND-CP in order to own houses in Vietnam. They are not required to have actually resided (consecutively or in an accrued duration) for at least full three months in Vietnam in order to own houses.

2. Overseas Vietnamese who are ineligible for owning houses in Vietnam but are donated or inherit houses in Vietnam may donate these houses to other entities that are eligible to own houses in Vietnam or sell these houses for enjoying their value. Procedures for selling houses to enjoy their value comply with Article 72 of Decree No. 71/2010/ND-CP.

3. Persons with special expertise and skills under Point b. Clause 2. Article 66 of Decree No. 71/2010/ND-CP shall be certified on the following principles;

a/ In case their special expertise and skills arc available on the list of professions issued by Vietnam's Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs, persons with special expertise and skills are those having skills of the highest level under regulations of countries that issue skill certificates to these persons.

A person with special expertise and skills shall send i request to a Vietnamese professional association or society for a written certification, enclosed with a notarized copy of the certificate of skills of the highest level. In case there is no relevant professional association or society to give such certification, such request shall be sent to the ministry in charge of the professional expertise and skills for certification;

b/ In case their special expertise and skills are unavailable on the list of professions issued by Vietnam's Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs, after receiving a request, a Vietnamese professional association or society (if available) or a ministry in charge of the relevant domain (if a professional association or society is unavailable) shall, based on criteria and requirements of special expertise and skills set by such association, society or ministry, issue a written certification for the applicant or give a reply clearly stating the reason to the applicant (if refusing to grant such certification);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. When granting land use right or house and land-attached ownership certificates or carrying out procedures for transfer of house ownership to overseas Vietnamese who are eligible to own homes in Vietnam, district-level People's Committees shall send reports, made according lo forms provided in Appendices 12 and 13 to this Circular, to the Ministry of Construction for management under Article 68 of Decree No. 71/2010/ND-CP.

5. When purchasing houses in Vietnam, foreign organizations and individuals shall comply with the National Assembly's Resolution No. 19/2008/QH12 of June 3, 2008, on pilot permission for foreign organizations and individuals to purchase and own houses in Vietnam, and the Government's Decree No. 51/ 2009/ND-CP of June 3, 2009, guiding this Resolution.

The order and procedures for the grant of land use right or house and land-attached ownership certificates to entities eligible to own homes in Vietnam under this Article comply with regulations on grant of land use right or house and land-attached ownership certificates.

Article 20. Handling of cases of transfer of house purchase and sale contracts under housing development projects, new urban center projects or eco-tourist zone or resort projects

1. A household, an individual or an organization without real estate trading function that wishes to transfer a contract to purchase and sell a future house after the effective date of Decree No. 71/2010/ND-CP shall comply with the following regulations:

a/ The involved parties shall make a document on the transfer of a house purchase and sale contract according to the form provided in Article 14 to this Circular and have it certified by a notary public. When requesting notarization, the parties shall produce the house purchase and sale contract signed with the investor. If they transfer such contract from the second time on, they shall produce the document on the previous transfer;

b/ Based on the contract transfer document made under Point a of this Clause, either party shall, as agreed, submit copies of papers (including the contract transfer document; receipts of capital contribution or payment of money to the investor; and house purchase and sale contract signed with the investor) to the tax office for carrying out procedures for income tax collection under law. If contract transfer is eligible for income tax exemption, the tax office's papers certifying such exemption are required;

c/ After paying taxes under regulations, the contract transferee shall submit a dossier of request for contract transfer (comprising a copy of the income tax receipt or tax office's paper evidencing income tax exemption: a copy of the house purchase and sale contract signed with the investor and the original contract transfer document certified by the notary public) for the investor to certify this contract transfer document Within 5 working days after receiving the transferee's dossier, the investor shall certify the contract transfer document and hand it to the transferee. The investor may not collect any charge from such transfer.

After certifying the contract transfer document, the investor shall terminate transactions with the transferor and directly conduct transactions with the transferee. The transferee may take over the transferor's rights and obligations under the house purchase and sale contract signed with the investor and will be regarded as the house purchaser from that dale:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ The final transferee (organization or individual that sends an application to a competent state agency for a house ownership certificate) may have his/her/its name written in the land use right or house and land-attached asset ownership certificate. When carrying out procedures for the grant of house ownership certificates, in addition to papers under regulations on grant of land use right or house and land-attached asset ownership certificates, the investor (or applicant for such certificate) shall submit to the certificate-granting agency the following papers related to the contract transfer:

- The house purchase and sale contract signed between the investor and first-time purchaser;

- Papers certifying via-floor trading (for houses in provinces or centrally run cities in which exist real estate trading floors) or the provincial-level Construction Department's certification of allocation of the house (for cases eligible for house allocation) for the first-time purchaser;

- The contract transfer document, certified by a notary public and the investor, and income tax receipt or paper certifying income tax exemption under regulations.

In case of multiple transfers of a house purchase and sale contract, the last applicant for a certificate shall submit contract transfer documents and tax receipts of previous transfers or paper certifying income lax exemption to the agency with certificate-granting competence under the guidance in the example below:

Example: Mr. B signs a house purchase and sale contract with company A in the form of purchase and sale of a future house. Pending the transfer of the house, if Mr. B transfers this contract to Mr. C, both B and C shall carry out procedures for notarization of the contract transfer document while Mr. B pays income tax (if any) and later requests company A to certify the contract transfer document under Points a, b and c of this Clause. If Mr. C further transfers this contract to Mr. D and Mr. D further transfers it to Mr. E (E is the last transferee), upon each transfer the involved parties shall carry out procedures as mentioned above.

When carrying out procedures lo apply for a house ownership certificate, company A (or Mr. E) shall submit papers related to the contract transfer to the agency with certificate-granting competence, including the house purchase and sale contract signed between company A and Mr. B; 3 contract transfer documents certified by a notary public and the investor, enclosed with 3 income lax receipts (or the tax office's papers certifying income tax exemption) for 3 transfers (between B and C, between C and D, and between D and E); a written certification of via-floor trading between company A and Mr. B (for houses in provinces and centrally run cities in which real estate trading floors are available) or the provincial-level Construction Department's certification of house allocation, in case Mr. B is allocated a house by company A.

2. In case a household or an individual had been transferred a contract on purchase and sale of a future house before the effective date of Decree No. 71/2010/ND-CP, contract transfer documents of these transfers must be certified by the People's Committee of the commune, ward or township in which the house project exists. If no certification is given, this People's Committee shall publicly post up at its head office the contract transfer documents for 60 days after receiving the last transferee's application for the certificate- Past that time limit, if such house is dispute-free, the commune/ward/ township People's Committee shall give certification that this house is dispute-free for a competent agency to grant a house ownership certificate to the last transferee.

Before obtaining a house ownership certificate, the involved parties shall fulfill all financial obligations towards the State under law,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ If the enterprise is allocated houses under capital contribution or investment cooperation contract, it may resell such houses only after signing a house purchase and sale contract with the investor under Clause 2, Article 60 of Decree No. 71/2010/ND-CP;

b/ The enterprise shall sell houses via real estate trading floors under this Circular and the law on real estate trading (regardless of whether it has been transferred houses from the investor). When selling a house via the real estate trading floor, the enterprise shall provide the floor with the copies of:

- The house purchase and sale contract signed with the investor;

- A written certification of the provincial-level Construction Department of the locality in which exists the house (for cases eligible for house allocation) or a written certification of the via-floor trading (for cases of purchase and sale of houses via floors);

- Dossier of the house, provided by the investor;

- The receipt of payment of the house purchase money to the investor;

- The house transfer record (if it has been transferred the house from the investor).

c/ Purchasers of houses from real estate trading enterprises under this Clause who resell such houses to others shall comply with the following provisions:

- Households, individuals or organizations without real estate trading function that have received houses from sellers shall carry out house purchase and sale procedures under Point a. Clause 6. Article 18 of this Circular. If having received no houses from sellers, purchasers shall transfer house purchase and sale contracts under Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 21. House-related contracts

1. House-related transactions shall be made in contract (referred to as house-related contracts) with the details specified in Article 93 of the Housing Law, the Civil Code, and Article 63 of Decree No. 71/2010/ND-CP, and according to the forms and details provided in appendices to this Circular.

2. In addition to the details specified in Clause 1 of this Article, a condominium apartment purchase and sale contract must also indicate the following: area under common ownership, area under private ownership of the condominium owner; floor area of the apartment (determined on the principle of calculating the apartment's clearance or calculating from the middle of the surrounding walls and walls separating apartments); maintenance fund equal to 2% of the apartment sales; funds to be raised for managing the condominium operation; principle of adjusting such funds, which must not exceed the ceiling prices promulgated by the provincial- level People's Committee of the locality in which exists the condominium, unless otherwise agreed by the parties. Enclosed with the condominium apartment purchase and sale contract must be an internal regulation on use management of the condominium issued by the investor and a list of construction materials used inside and outside the apartments.

3. House-related contracts shall be notarized and certified under the law on notarization, the Housing Law. Decree No. 71/2010/ND-CP, the civil law and this Circular.

In case of authorized management, use and care of houses and authorized sale, lease, lease-purchase or donation of houses (or authorized disposal of houses), the authorizing party may make a document of authorization and the agency with notarization and certification competence may notarize or certify such authorization only after houses are completely built (the authorizing party has either of the following papers: house ownership certificate; or house handover record or record of house completion under the construction law).

4. Forms of house-related contract are specified as follows: A house purchase and sale contract is provided in Appendix 15; a contract on purchase and sale of a condominium apartment for commercial purposes, in Appendix 16; a contract on rent of a commercial house, in Appendix 17; a contract on rent of an official- duty house, in Appendix 18: a contract on rent of a social house applicable to entities defined in Clauses 1,2 and 4, Article 37 of Decree No. 71/2010/ND-CP, in Appendix 19; a contract on rent- purchase of a social house applicable to entities defined in Clauses 1. 2. 3 and 4. Article 37 of Decree No. 71/2010/ND-CP, in Appendix 20: a contract on donation of a house, in Appendix 21; and a contract on exchange of a house, in Appendix 22, to this Circular.

Particularly, contracts on rent of student houses or contracts on rent of industrial-park worker houses shall be made according to the forms provided in the Construction Ministry's Circular No. 13/2009/TT-BXDof June 30, 2009, on lease and. operation management of student houses and industrial-park worker houses. Contracts on purchase and sale of apartments for low-income earners, contracts on rent of apartments and contracts on rent-purchase of apartments for low-income earners shall be made according to the forms provided in the Construction Ministry's Circular No. 36/2009/ TT-BXD of November 16. 2009, on sale, lease, lease-purchase and use management of houses for low-income earners in urban areas.

Other house-related contracts with their forms and details not provided in this Circular shall be made under the civil law and other relevant laws.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 22. Preservation and management of house-related dossiers

1. House-related dossiers to be preserved and managed include papers specified in Article 66 of the Housing Law and Article 76 of Decree No. 71/2010/ND-CP.

2. The maker of dossiers related to a house is the owner or current manager or user of such house if the owner is unidentifiable.

3. Agencies preserving and managing house-related dossiers are defined as follows:

a/ Provincial-level Construction Departments shall preserve and manage dossiers related to houses of organizations; houses of overseas Vietnamese who carry out house construction investment projects in Vietnam; houses purchased by foreign individuals under law; and houses under common ownership of organizations and individuals;

b/ District-level divisions with house management function shall preserve and manage dossiers related to houses of domestic individuals; and houses of overseas Vietnamese who own houses with the right to use residential land in Vietnam when participating in house-related transactions.

4. Preservation and management of house-related dossiers cover:

a/ Preserving and managing house-related dossiers specified in this Article under the law on preservation of dossiers;

b/ Establishing a database for computer-based management of dossiers to monitor and report on implementation and meet housing management requirements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 23. Professional training in housing and real estate market development and management

1. The training of cadres and civil servants engaged in housing and real estate market development and management and individuals working in condominium operation-managing enterprises complies with Article 78 of Decree No. 71/2010/ND-CP.

2. Professional training for cadres and civil servants engaged in housing and real estate market development and management covers:

a/ Formulation of housing development programs and plans;

b/ Selection of investors of housing development projects;

c/ Formulation, appraisal, approval of and investment approval for housing development projects;

d/ Management of housing projects and condominiums after investment;

e/ Management of house maintenance, renovation and dismantlement;

f/ Management of the sale, lease or lease-purchase of social houses and the lease of official-duty houses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h/ Investigation, making statistics and establishment of a house-related database;

i/ Management of house-related transactions, real estate trading activities and house-related public services;

j/ Responsibilities of house-related state management agencies at all levels,

3. Based on the training contents specified in Clause 2 of this Article, the Academy of Construction and Urban Administrators under the Ministry of Construction shall coordinate with the Housing and Real Estate Market Management Department under the Ministry of Construction in formulating specific training plans, contents and programs and incorporate them into general training programs for construction cadres and civil servants for submission to the Minister of Construction for approval.

Based on the Construction Ministry's training plans and programs, provincial-level Construction Departments shall formulate plans and estimate funds for training local cadres and civil servants (of commune, district and provincial levels) engaged in housing and real estate market activities in order to submit these plans and funds to chairpersons of provincial-level People's Committees for decision and implementation according to training programs approved by the Ministry of Construction.

4. For professional training in condominium management and operation for individuals working in enterprises engaged in management and operation of condominiums (including houses with mixed use purposes), the Housing and Real Estate Market. Management Department under the Ministry of Construction shall coordinate with concerned units under the Ministry of Construction in compiling training programs and contents for submission to the Ministry of Construction for approval as a basis for training and grant of certificates of professional training in condominium management and operation to the individuals defined in this Clause.

Members of Boards of Directors of enterprises; heads of technical, security, protection, fire prevention and fighting safety, and environmental sanitation teams; and heads of condominium-operating shifts who are working in condominium management and operation enterprises must attend training courses. By July 1, 2012, at the latest, the person s defined in this Clause must complete training courses and obtain certificates of professional training in condominium management and operation. Past this deadline, if these persons have no such certificates, they and their enterprises will not be allowed to manage condominium operation. Other individuals not defined in this Clause are encouraged to attend such training courses.

5. Trainers who provide professional training in housing and real estate market knowledge under this Article must be persons with professional qualifications, good command of housing and real estate market policies and laws, experience in housing, real estate market and condominium management, and pedagogic knowledge. Only training institutions that satisfy all the conditions specified by the Ministry of Construction may provide training in housing and real estate market knowledge under this Article.

6. Funds for training under this Article are specified as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Training of state budget-salaried cadres and civil servants of agencies or organizations shall be paid by state budget funds allocated to these agencies or organizations.

Chapter V

EFFECT

Article 24. Responsibilities of provincial-level People's Committees

1. Pursuant to Decree No. 71/2010/ND-CP and the Working Regulation of the Central Steering Committee for Housing and Real Estate Market Policies, to set up provincial-level steering committees for housing and real estate market policies and their assisting expert groups.

2. To organize and arrange sufficient cadres and civil servants for housing management and development under the Housing Law, Decree No. 71/2010/ND-CP and this Circular.

3. To direct provincial-level Construction Departments in:

a/ Coordinating with local functional agencies in formulating five-year or longer housing development programs and reporting them to provincial-level People's Committees for consideration and submission to provincial-level People's Councils for approval. For centrally run cities, after submitting local housing development programs to municipal People's Councils for approval, municipal People's Committees shall submit them to the Prime Minister for approval before implementation;

b/ Formulating programs and plans on professional training in housing and real estate market for cadres and civil servants in localities; coordinating with local mass media agencies in propagating, disseminating and introducing the Housing Law. Decree No. 71/2010/ND-CP and this Circular to the public for information and implementation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Coordinating with district-level People's Committees in establishing databases for summarizing and making statistics of the numbers of housing development projects, new urban center projects, and eco-tourist zone and resort projects; the numbers and types of houses to be build under each project; the number, categories of and entities to be allocated houses under Decree No. 71/2010/ND-CP and this Circular;

e/ Performing other tasks as assigned under Decree No. 71/2010/ND-CP and this Circular.

4. To allocate funds for provincial-level Construction Departments to formulate local housing development programs; propagate, introduce, and organize training courses on, the housing law; and establish databases for summarizing and making statistics of housing projects, (he numbers of houses and the purchase and sale of houses in their localities under this Circular.

5. To direct functional agencies in preserving and managing house-related dossiers in their localities under Decree No. 71/2010/ND-CP and this Circular.

6. To amend and supplement house-related legal documents falling within their promulgating competence to comply with Decree No. 71/2010/ ND-CP and this Circular.

7. To promulgate condominium service charge rates for uniform application in their localities; to appraise selling prices and rent or rent-purchase rates for social houses built with non-state budget funds.

8. To report to superior agencies on a periodical basis or upon request on house-related matters in their localities.

9. To implement according to their competence or direct local functional agencies in implementing the Housing Law. Decree No.71/2010/ND-CP and this Circular.

Article 25. Responsibilities of the Housing and Real Estate Market Management Department under the Ministry of Construction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To assist the Minister of Construction in providing guidance and settling difficulties and problems within the Construction Ministry's competence in the course of implementation of the housing law.

3. To study, formulate and submit to the Minister of Construction for amendment and supplementation according to his/her competence, or propose the Minister of Construction to submit to competent agencies the amendment, supplementation or promulgation of. housing regulations to suit reality.

4. To summarize and report on the implementation of the housing law to the Ministry of Construction for further reporting to superior agencies on a periodical basis or upon request.

5. To perform other tasks defined in this Circular or assigned by the Minister of Construction.

Article 26. Effect

1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing.

2. From the effective dale of Decree No. 71/2010/ND-CP, capital for building technical infrastructure in areas of land for house construction and building houses under house development projects, new urban center projects or eco-tourist zone and resort projects shall be raised under Decree No. 71 /2010/ND-CP and this Circular.

3. For dossiers submitted to competent People's Committees requesting approval of house development projects before the effective date of Decree No. 71/2010/ND-CP, but approval has not yet been granted by these People's Committees:

a/ For housing development projects each with less than 2.500 houses (regardless they are villas, detached houses or condominiums apartments), built with state budget funds, the People's Committees shall approve them under the Government's Decree No. 90/2006/ND-CP of September 6, 2006, detailing and guiding the implementation of the Housing Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ For housing development projects each with 2.500 houses or more (regardless they are villas, detached houses or condominiums apartments and regardless of land areas to be used and investment capital sources), provincial-level People's Committees shall send reports enclosed with project dossiers to the Prime Minister requesting investment approval, if obtaining the Prime Minister's approval, provincial-level People's Committees shall approve projects (for slate-funded projects) or issue notices to investors for appraisal and approval of projects (for projects using capital other than state budget funds).

4. For housing development projects approved before the effective date of Decree No. 71/2010/ND-CP. if investors request adjustment of these projects, they shall submit such adjustment to the agencies that have approved these projects for additional approval. In case changes in project sizes or land areas to be used will result in a change in the total quantity of houses by 2.500 or more, investors shall send reports to provincial-level People's Committees for consideration and reporting to the Prime Minister for additional approval before approving such changes.

5. To annul the provisions on the raising of capital for building houses within new urban centers in Section VIII of the Construction Ministry's Circular No. 04/2006/TT-BXP of June 18. 2006, guiding the Regulation on new urban centers promulgated together with the Government's Decree No. 02/2006/ND-CP of January 5. 2006;

6. To replace Clauses 1 and 2, Article 10 of the Construction Ministry's Circular No. 15/ 2009/TT-BXD of June 30, 3009, guiding methods of determining rent rates for student houses, worker houses and houses for low-income earners and selling prices and rent-purchase rates for houses for low-income earners under projects invested by different economic sectors, with the following:

"1. To appraise, and issue documents appraising, house selling prices and rent or rent purchase rates within 30 days after receiving investors' reports requesting such appraisal."

7. To annul the following circulars:

a/ The Construction Ministry's Circular No. 13/2005/TT-BXD of August 5, 2005, guiding the Government's Decree No. 95/2005/ND-CP of July 15,2005, on grant of house and construction work ownership certificates:

b/ The Construction Ministry's Circular No. 05/2006/TT-BXD of November 1, 2006, guiding the Government's Decree No. 90/2006/ND-CP of September 6, 2006, detailing and guiding the implementation of the Housing Law;

c/ The Construction Ministry's Circular No. 01/2009/TT-BXD of February 25, 2009, providing for a number of provisions on grant of house ownership certificates and guiding the form of contract on purchase and sale of condominium apartments under construction investment projects of housing dealers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Construction for amendment or supplementation according to its competence or for submission to the Prime Minister for consideration and decision.-

 

 

FOR THE MINISTER OF CONSTRUCTION
DEPUTY MINISTER




Nguyen Tran Nam

* Note: All the appendices mentioned in this Circular are not printed herein.

 

REGULATION ON MANAGEMENT AND USE OF APARTMENT BUILDINGS … 1

(Enclosed with the Contract for sale and purchase of apartment No…./dated …)

Article 1. Scope and regulated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Responsibility of the investor

1. Select and sign a contract with enterprises having professional function of operation of apartment buildings (including enterprises affiliated to the investor) since the apartment building is put into operation until the management board is established. Propose the enterprise performing operation of apartment building (herein ‘the enterprise’) to the apartment building meeting for approval;

2. Collect expenses for maintenance of shared area of the apartment building (specify name of the apartment building) as prescribed in the Government’s Decree No. 71/2010/ND-CP providing instructions on the implementation of the Law on Housing; perform management of expenses for maintenance of the apartment building according to applicable regulations;

3. Hand over infrastructure outside the apartment building to local regulatory agencies as prescribed (if the apartment building is of mixed-use one, the investor should hand over infrastructural constructions as mentioned above after all privately-owned portions are sold to other owners);

4. Provide instructions on use of technical infrastructure system and facilities inside the apartment building to occupants;

5. Hand over one set of as-built drawings and documents concerning management and use of apartment building with respect to shared portions to the management board for storage as archives;

6. Preside over organization of the apartment building meeting and appoint people to join the management board according to the Regulation on Management and Use of Apartment Building enacted by the Ministry of Construction;

7. Have the right to suspend or require suppliers to suspend provision of electricity, water and other utilities if owners or members of the apartment are found to have seriously violated the Regulation or the Table of regulations;

Article 3. Enterprises performing operation of apartment buildings

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The enterprise is entitled to sign sub-contracts with other enterprises for provision of services (if any); monitor provision of services made by aforesaid enterprises to ensure compliance with the signed contract;

3. Responsibility of the enterprise:

Perform operation of the apartment building; Operation of the apartment building includes controlling and maintaining operation of facilities (including lifts, water pumps, backup power generators, technical infrastructure and other facilities) that belong to shared portions of the apartment building; provide services (security, sanitation, collection of waste, garden care, insect treatment and other services) to ensure normal operation of the apartment building; 

b) Make written notifications of requirements and warnings to occupants upon when they start to use the apartment building; provide instructions on installation of facilities of privately-owned portions into shared portions of the apartment building;

c) Carry out regular examination of details and components of the apartment building to facilitate operation of the apartment building;

d) Immediately prevent possible damage caused to occupants and carry out remedial work to any part of the shared portion or facilities found damaged to ensure normal operation of the apartment building;

dd) Collect expenses for operation of the apartment building on a monthly basis as authorized by the management board;

e) Cooperate with the management board in making requests to public utility agencies for suspension of provision of water and electricity to occupants that fail to pay expenses for operation of the apartment building and violate Article 23 of this Regulation;

g) Make biannual reports on the tasks of operating the apartment building to the management board and cooperate with the management board in collecting suggestions from occupants on services provided to the apartment building;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Management Board

1. The management board shall be elected by the apartment building meeting including representatives from owners, occupants of the apartment building and representatives of the investor or the Managing unit.

2. Responsibility and authority of the management board:

Preside over the apartment building meeting; make reports on management and use of the apartment building during the period of time between the two apartment building meetings;

b) Protect legal interests of occupants of the apartment building; conduct inspection and speed up occupants to comply strictly with this Table of regulations and the Regulation on Management and Use of Apartment Buildings; create favorable conditions for the enterprise to fulfill their tasks under the signed contract;

c) Collect and compile suggestions, proposals from occupants concerning management and use of the apartment building to report to the enterprise, functional agencies, relevant organizations and individuals for considerations and handling;

d) Sign a service supply contract with the enterprise or a maintenance contract with a legal construction company (selection of such enterprises should be passed in the apartment building meeting); Monitor and inspect operation and maintenance of the apartment building according to terms and conditions of the signed contract; carry out acceptance tests, payment and settlement of the contract signed with such enterprises;

dd) Directly collect or authorize the enterprise to collect expenses for operation of the apartment building;

e) Examine reports on receipts and expenditures on operation and maintenance of the apartment building performed by the enterprises under the signed contract and make the report to the apartment building meeting as prescribed in Point a, this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) Carry out collection of suggestions from occupants on a six-month basis as foundations for assessment of quality of the services provided by the enterprise;

Perform other tasks assigned by the apartment building meeting;

k) Be entitled to liability allowances and other expenses for operation of the management board;

l) Not allowed to organize subordinate departments, dismiss or add members of the management board on its own choice;

3. The management board operates on the principle of collectives and under the majority rule. 

4. Maximum tenure of the management board is three years since People’s Committee of District signs the recognition decision.

Article 5. Rights and obligations of owners and occupants

1. Rights and obligations of owners:

Have ownership to floor area as purchased under the signed contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Request responsible persons to provide or publish information about management and use of the apartment building; 

d) Comply fully with decisions made by the apartment building meeting;

dd) Be responsible for carrying out maintenance of privately-owned portions;

e) Make adequate and timely payment of expenses for operation, maintenance of shared portions of the apartment building and other expenses as prescribed;

g) Create favorable conditions for responsible persons to perform the operation and maintenance of shared portions of the apartment building;

h) Comply with the Regulation on Management and Use of Apartment Building, regulations on fire and explosion prevention and fighting, public sanitation, social security and order; make timely notifications of violations within the apartment building;

Carry out registration for temporary residence/absence according to laws;

k) Provide the Table of regulations to occupants as well as organizations and individuals that are legally authorized to use its own apartment;

l) Restore to original state or make compensation for damage caused to shared portions or other owners’ private portions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Entitled to privately-owned portions as agreed by the owner and other shared portions of the apartment building;

b) Request the owner to provide the Table of regulations and information about management and use of the apartment building;

c) Participate in the apartment building meeting, contribute to expenses for operation of the apartment building if agreed with the owner;

d) Comply fully with decisions made by the apartment building meeting;

dd) Perform obligations as prescribed in Points g, h, i, k, l, Clause 1, this Article;

Article 6. Prohibited acts in management and use of apartment buildings

1. Extend, appropriate space, or damage properties pertaining to shared portions of the apartment building or shared portions in any shape or form; renovate, remove or change load bearing structure, technical infrastructure system, shared facilities, outer architectural structure;

2. Divide, modify shared portions in opposition to regulations;

3. Cause too much noise and negative effects on security and order in the apartment building;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Place ads, writings, drawings or perform other acts in opposition to regulations; use materials or colors on the outside of the apartments, apartment buildings; change structure, design of privately-owned portions (construct partitions on the floor, move facilities and technical system associated with shared portions, chisel and break apartments, extend spaces in any shape or form);

6. Use or allow others to use privately-owned portions inconsistent with use purposes;

7. Raise livestock and poultry in privately-owned portions affecting order, landscape and living environment of other apartments in public area;

8. Trade in inflammable and explosive stuff (welding material, gas, explosives and other dangerous businesses);

9. Provide services that cause noise and environment pollution (Karaoke, discotheque, motor bike and automobile repairs; livestock slaughter and other environment-causing services);

10. Make wrong use of expenses for operation and maintenance of the apartment building (applied to investors, management board and the enterprise).

Article 7. Fee contribution

1. Expenses for maintenance of shared area: Additional collection is made only when expenses for maintenance of shared area are insufficient. Specific level of collection shall be passed in the apartment building meeting ensuring level of contribution is in proportion to each owner’ private area in the apartment building.

2. Expenses for operation of the apartment building is … VND/month1;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Expenses for use of added-value services (use of swimming pools, sauna…) is … VND/month or …VND/turn;

5. Other expenses (if any) …

Level of collection may be modified depending on specific circumstances. Such modification shall be based on appropriate calculation and passed in the apartment building meeting.

Article 8. Privately-owned areas, shared areas of apartment buildings

1. Privately-owned areas that belong to owners, investors and other owners (if any) include:

Apartment owners’ private areas including private area inside the apartment (including balcony, loggia associated with such apartment), and privately-owned technical facilities associated therewith…

b) Other owners’ private areas (if any) such as areas for supermarket, offices, sports club: .............................................. c) The investor's private areas (apartments that remain unsold, apartments for lease or other utility works): .... The investor’s private areas as specified in this Point does not include the areas as prescribed in Clause 2, this Article.

2. Shared areas and infrastructure that belong to owners in the apartment building (including apartment owners, owners of other areas, the investor) include:

Corridor, stairs, lifts, shared walkway…;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Public community house (if any)…;

d) Outside technical infrastructure system connected to the apartment building …

dd) Other shared areas (as agreed)…

All areas as specified in this Clause shall be made specific in terms of areas, positions for members of the apartment building to get access to as prescribed in the Law on Housing  and the Government’s Decree 71/2010/ND-CP dated June 23, 2010.

Article 9. Amendments, supplements on the Table of Regulations and other regulations

.................1

 

 

NAME OF THE INVESTOR

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

__________________

1 This provides for principles on making amendments and supplements to the Table of Regulations; simultaneously, other regulations may be issued to accord with specific conditions of the apartment building but ensure consistence with the Law on Housing and Regulation on Management and Use of Apartment Building promulgated by the Ministry of Construction; 

1 Name of the apartment building

1 Level of collection should not exceed maximum level of collection (ceiling price) of expenses for operation of the apartment building issued by People’s committees of provinces, cities where the apartment building is situated. Specify whether this level of collection is inclusive (or not inclusive) of supports from sale of areas privately owned by the Seller (the investor) .

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 16/2010/TT-BXD ngày 01/09/2010 hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


107.121

DMCA.com Protection Status
IP: 18.223.213.37
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!