BỘ
XÂY DỰNG
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
14/2009/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG THIẾT KẾ ĐIỂN HÌNH, THIẾT KẾ MẪU
NHÀ Ở SINH VIÊN, NHÀ Ở CÔNG NHÂN VÀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009
của Chính phủ Về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học
sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu
công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày
24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển
nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề thuê;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày
24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển
nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày
24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển
nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị,
Bộ Xây dựng hướng dẫn áp dụng
thiết kế điển hình, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp
và nhà ở cho người thu nhập thấp như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn áp dụng
thiết kế điển hình, thiết kế mẫu nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; nhà ở cho công nhân lao động tại các khu
công nghiệp; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại các đô thị theo các Quyết định
số 65/2009/QĐ-TTg, 66/2009/QĐ-TTg, 67/2009/QĐ-TTg
ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; nhà ở cho công nhân lao động tại các khu
công nghiệp; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị (sau đây gọi
chung là nhà ở).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Thiết kế điển hình
Là đồ án thiết kế được nghiên cứu
trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia về xây dựng để áp dụng nhiều
lần trong xây dựng theo những điều kiện xác định. Đối tượng thiết kế điển hình
là các bộ phận chức năng, chi tiết cấu tạo kiến trúc (không bao gồm phần nền
móng và chi tiết kết cấu chịu lực của công trình).
2. Thiết kế mẫu
Là đồ án thiết kế vận dụng các
thiết kế điển hình bộ phận cho một loại nhà hoặc công trình với quy mô xác định
và điều kiện cụ thể.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu
1. Thiết kế điển hình, thiết kế
mẫu mang tính hướng dẫn được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện hoặc dùng để
tham khảo khi lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
2. Việc áp dụng thiết kế điển
hình, thiết kế mẫu vào phương án thiết kế nhà ở cần được tiến hành bởi tổ chức
tư vấn xây dựng có đủ điều kiện năng lực hành nghề theo quy định;
3. Trường hợp thiết kế điển
hình, thiết kế mẫu thích hợp với điều kiện của địa phương và quy mô yêu cầu của
các dự án nhà ở, chủ đầu tư thông qua tổ chức tư vấn xây dựng có thể sử dụng
toàn bộ mẫu thiết kế làm thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng;
4. Cần căn cứ vào điều kiện tự
nhiên tại khu vực xây dựng để lựa chọn, vận dụng các thiết kế điển hình, thiết
kế mẫu phù hợp nhằm đảm bảo an toàn cho công trình. Riêng với nền móng công
trình cần được thiết kế trên cơ sở kết quả khảo sát địa chất tại địa điểm xây dựng;
5. Ngoài các quy định trong các
Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia về xây dựng có liên quan dùng để lập
thiết kế cho các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thể áp dụng các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Điều chỉnh tăng mật độ xây dựng
và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành,
không khống chế số tầng;
b) Hệ số sử dụng (diện tích ở và
diện tích các khu chức năng/diện tích sàn xây dựng) cho các loại nhà ở từ 0,7 –
0,8;
c) Tiêu chuẩn diện tích ở đối với
nhà ở sinh viên được thiết kế tối thiểu là 4m2/1 sinh viên; tối đa 8 sinh
viên/1phòng;
d) Tiêu chuẩn diện tích ở đối với
nhà ở công nhân khu công nghiệp được thiết kế tối thiểu là 5 m2/1 người tối đa
8 người/căn hộ;
e) Nhà ở thu nhập thấp là loại
nhà ở căn hộ chung cư được thiết kế với diện tích tối đa không quá 70m2/1 căn hộ.
Điều 4. Các
yêu cầu đối với thiết kế nhà ở
1. Kiến trúc nội, ngoại thất và
trang thiết bị công trình
Tuỳ theo đặc điểm vùng miền
(vùng đồng bằng, miền núi, ven biển…) mà sử dụng các giải pháp kiến trúc nội,
ngoại thất cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán, nhu cầu sử dụng.
Sử dụng trang thiết bị công trình, trang thiết bị nội và ngoại thất được sản xuất
trong nước ở mức trung bình.
2. Nền móng
Trong quá trình lập hồ sơ thiết
kế cho các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, cần khảo sát điều kiện địa chất, thuỷ
văn tại địa điểm xây dựng để thiết kế nền móng công trình theo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành.
3. Kết cấu thân nhà
a) Theo quy mô đặc điểm công
trình, công nghệ thi công và điều kiện cụ thể tại địa phương, đơn vị tư vấn thiết
kế cần lựa chọn phương án kết cấu thân nhà và kết cấu móng cho phù hợp;
b) Ưu tiên lựa chọn phương án
xây dựng theo hướng công nghiệp hoá.
4. Vật liệu
Sử dụng vật liệu sẵn có tại địa
phương, vật liệu, cấu kiện sản xuất trong nước.
Điều 5. Chi
phí thiết kế và suất đầu tư xây dựng
1. Chi phí thiết kế
a) Chi phí lập thiết kế điển
hình, thiết kế mẫu các loại nhà ở được cấp từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch
hàng năm;
b) Khi sử dụng thiết kế mẫu do Bộ
Xây dựng hoặc các địa phương ban hành, chi phí thiết kế lấy theo Định mức chi
phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố;
c) Khi sử dụng lại hồ sơ thiết kế
thi công, thiết kế phí được tính giảm với hệ số k = 0,36;
2. Suất đầu tư xây dựng công
trình nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở cho người thu
nhập thấp do Bộ Xây dựng công bố hàng năm.
Điều 6. Hướng
dẫn lập thiết kế mẫu
1. Thiết kế mẫu của địa phương
Các địa phương có thể thiết lập
và công bố các thiết kế mẫu phục vụ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa
bàn địa phương trên cơ sở vận dụng thiết kế điển hình, do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Yêu cầu hồ sơ thiết kế mẫu
a) Phần thuyết minh
- Nhiệm vụ thiết kế mẫu; tài liệu
khảo sát điều tra tại các địa phương về điều kiện tự nhiên, văn hoá, kinh tế -
xã hội, nhu cầu thiết kế mẫu, tiềm năng vật liệu xây dựng tại địa phương;
- Danh mục các quy chuẩn, tiêu
chuẩn được áp dụng;
- Các thiết kế mẫu;
- Chức năng, quy mô, diện tích
khu đất, thành phần và diện tích các bộ phận, cấp công trình, số tầng, chiều
cao tầng, giải pháp tổ chức dây chuyền công năng;
- Giải pháp kết cấu, vật liệu,
các hệ thống kỹ thuật công trình, yêu cầu thi công xây dựng và hoàn thiện;
- Giải pháp thiết kế sân vườn,
cây xanh và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khuôn viên khu đất;
- Các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật
chủ yếu; bảng khối lượng vật tư chủ yếu;
- Hướng dẫn lựa chọn và áp dụng
thiết kế mẫu khi lập các phương án thiết kế cho dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
b) Phần bản vẽ
- Các bản vẽ tổng mặt bằng
phương án bố trí công trình hoặc các hạng mục công trình, hệ thống kỹ thuật hạ
tầng;
- Sơ đồ dây chuyền hoạt động;
- Các bản vẽ kiến trúc: Các mặt
bằng và mặt đứng, các mặt cắt và chi tiết chính của công trình và bộ phận công
trình;
- Các bản vẽ phối cảnh toàn bộ
công trình, phối cảnh nội thất công trình;
- Bản vẽ bố trí trang thiết bị
trong các phòng chức năng (kết hợp với bản vẽ kiến trúc);
- Các bản vẽ kết cấu: mặt bằng,
mặt cắt mô tả giải pháp kết cấu chịu lực của công trình và vật liệu sử dụng;
- Các bản vẽ sơ đồ hệ thống
trang thiết bị kỹ thuật của công trình;
- Quy cách bản vẽ: khổ giấy A3;
quy cách thể hiện bản vẽ tuân theo tiêu chuẩn hiện hành.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Các thiết kế điển hình, thiết
kế mẫu do Bộ Xây dựng công bố, được cung cấp miễn phí cho các địa phương bằng
đĩa CD và qua trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng theo địa chỉ:
www.moc.gov.vn;
2. Khi có yêu cầu riêng cho địa
phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện, thẩm định và ban hành thiết
kế mẫu. Trước khi ban hành và áp dụng, các địa phương gửi 01 bộ hồ sơ thiết kế
mẫu về Bộ Xây dựng để thống nhất quản lý. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Xây dựng
sẽ góp ý bằng văn bản đối với thiết kế mẫu của địa phương.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 19/8/2009;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Sở Xây dựng các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website CP, Website Bộ Xây dựng;
- Lưu VP, PC, KHCN&MT.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trần Nam
|