ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
122/2009/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội về điều chỉnh địa
giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/1008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
công tác bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn kiểm
tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của liên Bộ Xây
dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây
dựng;
Căn cứ Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3182/TTr-SXD ngày 13 tháng
5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 170/2006/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Các
văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (cũ), của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc (áp dụng đối với huyện Mê Linh), của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (áp dụng
đối với các xã Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung) liên quan đến quy định
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, giám đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Công thương, GTVT, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND TP (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND TP (để báo cáo);
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội;
- Sở Tư pháp (để tự kiểm tra);
- Website Chính phủ;
- Các báo: Hà Nội mới, Kinh tế và Đô thị;
- Trung tâm Công báo, Cổng Giao tiếp điện tử thành phố Hà Nội;
- Các Phòng chuyên viên;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phí Thái Bình
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(ban hành kèm theo Quyết định số 122/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến chất lượng công
trình xây dựng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng; các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà
thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng; công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo
hành, bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới
hành chính thành phố Hà Nội.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, công trình quốc phòng, công trình
chiến đấu áp dụng theo quy định riêng.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN
Điều 3.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình
xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính thành phố Hà Nội, có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Phổ biến, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các tổ
chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố thực hiện nội
dung các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và của thành phố Hà Nội về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
3. Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra
định kỳ, kiểm tra đột xuất sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo các quy định của pháp
luật; Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng;
4. Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ
nghiệm thu (nghiệm thu giai đoạn xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng) đối với các công trình sử dụng vốn
ngân sách do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư, kết quả kiểm tra phải
được lập thành biên bản theo mẫu tại phụ lục 01 của Quy định này.
5. Phối hợp với các sở có quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên
ngành trên địa bàn;
6. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở
hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với
các công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng về sự cố công trình
xây dựng;
7. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
đối với các hoạt động kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo
quy định tại Thông tư số 16/2008/TT-BXD và Quy định của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
8. Hướng dẫn thực hiện việc kiểm
định chất lượng xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố; tổ chức thực hiện
việc giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; Tham
gia hội đồng nghiệm thu nhà nước đối với công trình xây dựng trên địa bàn khi
có yêu cầu;
9. Báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố định kỳ, đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổng hợp tình hình chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm.
Điều 4.
Trách nhiệm của các sở quản lý công trình xây dựng, chuyên ngành: Sở Giao thông
vận tải; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Các sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên
ngành trên địa bàn: Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với công trình
xây dựng hạ tầng cơ sở giao thông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm đối với công trình xây dựng: đê điều, thủy lợi, phát triển nông
thôn, nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản; Sở Công Thương chịu trách
nhiệm đối với công trình xây dựng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương
mại (đường dây tải điện, trạm cấp, chuyển tải, biến áp, nhà máy phát điện, nhà
máy sản xuất công nghiệp, các công trình xăng dầu, khí đốt, các khu công nghiệp,
siêu thị, chợ, trung tâm thương mại);
2. Thực hiện các công việc nêu tại
các khoản 1, 3, 7 tại Điều 3 Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên
ngành trên địa bàn;
3. Phối hợp với Sở Xây dựng thực
hiện các công việc nêu tại các khoản 3, 5, 8 Điều 3 Quy định này đối với công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
4. Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ
nghiệm thu (nghiệm thu giai đoạn xây dựng nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng) đối với các công trình xây dựng
chuyên ngành sử dụng vốn ngân sách do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu
tư, kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại phụ lục 01 của
Quy định này;
5. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1
năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn gửi Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Xây dựng;
6. Tổ chức bộ phận chuyên trách
để giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành.
Điều 5.
Trách nhiệm của các sở, ngành có dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Tổ chức thực hiện các Quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc
sở, ngành; tổ chức bộ phận theo dõi, hướng dẫn, và tổng hợp công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra chất lượng công
trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc sở, ngành mình;
3. Tổng hợp tình hình, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc sở, ngành
quản lý, gửi Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu
là công trình xây dựng chuyên ngành);
4. Chỉ đạo đơn vị trực thuộc quản
lý, sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định
của pháp luật.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan cấp phát, thanh toán (Tài chính, Kho bạc, Quỹ đầu
tư phát triển Thành phố)
1. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm
soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
theo quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân Thành phố;
2. Thực hiện thanh quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách khi các công trình (hạng mục
công trình) đã được thi công và nghiệm thu theo các quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng. Trong hồ sơ thanh, quyết toán vốn đầu tư phải có biên bản
kiểm tra hồ sơ nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng kiểm tra và xác nhận chủ đầu tư đã tuân thủ các quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng (biên bản kiểm tra theo mẫu tại phụ lục 01 kèm theo
Quy định này).
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 7.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn phụ
trách.
2. Phòng Quản lý đô thị (hoặc
phòng Công Thương đối với các huyện không có phòng Quản lý đô thị) là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ
chuyên môn của Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Phòng Quản lý đô thị (hoặc phòng
Công Thương) có trách nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành;
c) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ đầu
tư có công trình xây dựng trên địa bàn; phối hợp với Sở Xây dựng, sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng khi có yêu cầu;
d) Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ
nghiệm thu (nghiệm thu giai đoạn xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng) đối với các công trình sử dụng vốn
ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu
tư, kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại phụ lục 01 của
Quy định này;
đ) Phối hợp với: Sở Xây dựng,
các cơ quan, đơn vị quản lý nhà, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng trong việc kiểm
tra, thống kê tình trạng nhà công sở, nhà ở và các chung cư xuống cấp trên địa
bàn; Đề xuất biện pháp giải quyết đối với những công trình không đảm bảo an
toàn cho người sử dụng; Kiểm tra công tác bảo trì công trình xây dựng, nhà ở và
công sở trên địa bàn;
e) Hướng dẫn giải quyết và lập hồ
sơ sự cố công trình xây dựng; Đề xuất hướng giải quyết những hư hỏng công trình
lân cận do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra; Trường hợp cần thiết,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Xây dựng, các sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn để tổ chức thực hiện;
f) Kiến nghị với Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn;
g) Tổng hợp tình hình, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc quận, huyện
quản lý (theo mẫu của Bộ Xây dựng) về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm
tra.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng
cho các tổ chức và công dân trên địa bàn;
2. Tổ chức thực hiện việc xây dựng
mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công
trình xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý;
3. Tiếp nhận, xác nhận thông báo
khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; phân
công cán bộ theo dõi và tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra quá trình thi
công công trình theo nội dung giấy phép xây dựng, biển báo công trường, các điều
kiện đảm bảo vệ sinh môi trường như: hàng rào thi công, màn che công trình,
thoát nước thi công, giải pháp thu gom nước thải, rác thải xây dựng, nhà vệ
sinh tạm thời, giấy phép sử dụng tạm thời hè, đường;
4. Lập danh mục, theo dõi các
công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (theo mẫu
phụ lục 03 kèm theo Quy định này); định kỳ 3 tháng/1 lần báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện thông qua phòng Quản lý đô thị (hoặc phòng Công Thương) để tổng hợp,
theo dõi, kiểm tra;
5. Phối hợp với Phòng Quản lý đô
thị (hoặc phòng Công Thương) lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Trực tiếp lập Hồ sơ sự cố công trình xây dựng
đối với nhà ở riêng lẻ của dân thuộc phạm vi địa bàn; Theo dõi chất lượng sử dụng
các công trình; dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật,
thông tin và truyền thông trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình xây dựng,
nhà ở riêng lẻ của dân hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng có
dấu hiệu không đảm bảo an toàn cho người sử dụng hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố sụp
đổ, phải có biện pháp tổ chức di chuyển người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm
đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 9.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản
lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng được quy định tại các chương III,
IV, V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 tại Điều 1 Nghị
định số 49/2008/NĐ-CP và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Phê duyệt nhiệm vụ, phương án
kỹ thuật khảo sát xây dựng và giám sát công tác khảo sát xây dựng; kiểm tra,
nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;
2. Lập nhiệm vụ thiết kế, phê
duyệt nhiệm vụ thiết kế, tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo quy định (đối
với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc);
3. Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự
toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án theo quy định của pháp luật;
ký, đóng dấu xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế;
4. Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực tự thực hiện các công việc trong khoản 1, 2, 3 Điều này thì
phải triển khai thực hiện theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành;
5. Đối với công trình duy tu, sửa
chữa hoặc xây dựng mới có quy mô nhỏ, đơn giản có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì
chủ đầu tư tự tổ chức kiểm tra hồ sơ nghiệm thu và ký biên bản kiểm tra hồ sơ
nghiệm thu, theo mẫu tại phụ lục 01 của Quy định này;
6. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ
các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72
Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo khởi công công trình với Ủy ban nhân
dân xã nơi xây dựng công trình theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố;
7. Khi có đủ điều kiện năng lực
giám sát thi công xây dựng theo quy định, chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định
209/2004/NĐ-CP: Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng
công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng; Kiểm tra giám sát chất lượng
vật tư, vật liệu và thiết bị công trình do nhà thầu thi công xây dựng công
trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế; Kiểm tra, giám sát thường xuyên trong
quá trình thi công xây dựng công trình. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện
năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư giao cho tổ chức
tư vấn quản lý dự án thực hiện (nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định) hoặc
thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng;
8. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu
thi công xây lắp lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư, nhà
thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế, nhà
thầu thi công xây lắp phải ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung quy định tại
Nghị định 209/2004/NĐ-CP và các Thông tư của Bộ Xây dựng có liên quan;
9. Yêu cầu tổ chức tư vấn thiết
kế thực hiện công tác giám sát tác giả theo Điều 22 Nghị định 209/2004/NĐ-CP;
10. Tổ chức nghiệm thu công việc
xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục
công trình và công trình xây dựng theo các Điều 23, 24, 25, 26 tại Nghị định số
209/2004/NĐ-CP và các khoản 5, 6, 7 Điều 1 tại Nghị định số 49/2008/NĐ-CP. Đối
với những công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết, khi triển khai các
công việc tiếp theo (như thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng mục công
trình chịu lực quan trọng), chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia
nghiệm thu;
11. Thường xuyên kiểm tra và đôn
đốc công tác giám sát thi công xây dựng do Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản
lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện;
12. Tổ chức bàn giao công trình
cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công
trình theo quy định. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị
công trình, cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị
để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng, phục vụ cho công tác vận hành, sử dụng bảo
trì công trình, thiết bị;
13. Tổ chức thực hiện bảo hành
công trình xây dựng, bao gồm: kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện tình trạng
hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công
trình kịp thời sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục,
sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công
trình; xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công
xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình;
14. Giải quyết sự cố công trình
xây dựng theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP;
15. Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng công trình xây dựng theo Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày
11/09/2008 của Bộ Xây dựng và Quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố;
16. Mua bảo hiểm công trình theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm;
17. Lập Báo cáo về tình hình chất
lượng công trình theo mẫu của Bộ Xây dựng, gửi Sở Xây dựng để quản lý, theo dõi
và kiểm tra.
Điều 10.
Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát được quy định tại chương III của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng có
liên quan.
1. Chỉ được ký kết hợp đồng thực
hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động khảo sát
xây dựng công trình;
2. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát; phải bồi
thường thiệt hại khi:
a) Thực hiện không đúng nhiệm vụ
khảo sát;
b) Khảo sát sai thực tế gây phát
sinh khối lượng;
c) Sử dụng các thông tin, tài liệu,
quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp;
d) Các hư hỏng, sự cố công trình
do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình;
Tùy theo mức độ vi phạm, nhà thầu
khảo sát xây dựng còn bị xử lý theo quy định của pháp luật;
3. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 11.
Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng thiết kế được quy định tại chương IV của Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật có liên quan.
1. Chỉ được nhận thầu thiết kế xây
dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công
trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình;
2. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ đầu tư về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường
thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng
đến chất lượng công trình xây dựng và các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết
kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử
lý theo quy định của pháp luật;
3. Giám sát tác giả trong quá
trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 22 Nghị định
209/2004/NĐ-CP và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng
liên quan;
4. Lập quy trình bảo trì công
trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng
và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng liên quan;
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 12.
Trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình, trách nhiệm
của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định tại chương V của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP và khoản 4, 5, 6, 7 Điều 1 của Nghị định 49/2008/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng có liên quan.
1. Chỉ được nhận thầu giám sát
thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động giám sát
thi công xây dựng công trình, năng lực hành nghề giám sát, thi công xây dựng
công trình;
2. Thực hiện công việc giám sát
theo đúng hợp đồng đã ký kết;
3. Không được thông đồng với nhà
thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi
vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát;
4. Bồi thường thiệt hại do:
a) Người giám sát làm sai lệch kết
quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế;
b) Công việc giám sát không tuân
thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình
trong niên hạn sử dụng công trình;
Tùy theo mức độ vi phạm, nhà thầu
tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình còn bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 13.
Trách nhiệm của tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng
1. Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn kiểm tra, chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng và Quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc kiểm tra,
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố;
2. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 14.
Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng và lắp đặt thiết
bị trong công trình
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại chương V của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Nghị định 49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm,
pháp luật có liên quan.
1. Chỉ được nhận thầu thi công
xây dựng công trình, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình phù hợp với
điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng;
2. Chịu trách nhiệm quản lý chất
lượng thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị theo các nội dung sau: lập
hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình
xây dựng; Thiết kế biện pháp thi công đảm bảo an toàn, thi công xây dựng theo
đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ
sinh môi trường; thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng;
lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định; nghiệm thu nội bộ
và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình
xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm
thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu;
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ
thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không
đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm
môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố
công trình trong niên hạn sử dụng công trình. Tùy theo mức độ vi phạm, còn bị xử
lý theo quy định của pháp luật;
4. Trong thời gian bảo hành, phải
tổ chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng
và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc chủ quản lý sử dụng công trình;
5. Mua bảo hiểm theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm.
Điều 15.
Trách nhiệm của các Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Tổ chức và hoạt động của
phòng thí nghiệm theo quy định tại Chương IV của Quy chế công nhận và quản lý
hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, ban hành theo Quyết định số
11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
2. Thực hiện các thí nghiệm kiểm
tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước
khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu của
thiết kế, thỏa mãn tối thiểu các yêu cầu:
a) Đảm bảo tính khách quan và
tính chính xác của các phép thử theo tiêu chuẩn đã đăng ký. Cơ sở quản lý phòng
thí nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và quản lý
hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận;
b) Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm
được công nhận phải gửi bản sao quyết định công nhận và thông báo bằng văn bản
cho Sở Xây dựng trước khi tiến hành hoạt động;
c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Điều 24 của Quyết định
số 11/2008/QĐ-BXD.
Điều 16.
Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc người quản lý sử dụng công trình
Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về chất lượng công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng
được quy định tại chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng liên quan.
1. Trong thời gian bảo hành, có
trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu
không đáp ứng được việc bảo hành, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành để thuê nhà thầu khác thực hiện;
2. Tổ chức thực hiện bảo trì
công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng. Đối với các
công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu,
chủ quản lý sử dụng công trình phải thuê tổ chức tư vấn lập quy trình bảo trì
công trình xây dựng. Việc bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn cho người,
tài sản, vệ sinh môi trường, cảnh quan, kiến trúc…;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy
trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
Điều 17.
Trách nhiệm của cơ quan cấp trên của chủ quản lý, chủ sử dụng công trình
1. Hướng dẫn, chỉ đạo, đơn vị quản
lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại Điều
31, 32, 33, 34 Nghị định 209/2004/NĐ-CP;
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ các quy định về quản lý khai thác, sử dụng công trình của chủ quản lý
và chủ sử dụng công trình;
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, chủ quản lý và chủ sử dụng công trình trong việc kiểm tra,
thống kê tình trạng chất lượng công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng;
có giải pháp xử lý cụ thể, đồng thời báo cáo với cấp có thẩm quyền theo quy định;
4. Tổng hợp tình hình, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình đang sử dụng thuộc phạm vi
quản lý; kịp thời báo cáo các công trình không đảm bảo an toàn cho việc vận
hành, khai thác, sử dụng về Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Chế
độ báo cáo về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành; sở, ngành có dự án đầu tư xây dựng; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo tình hình chất lượng công trình xây dựng theo mẫu của Bộ Xây dựng, gửi về Sở
Xây dựng mỗi năm 2 kỳ: kỳ 1 trước ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 10 tháng
12 hàng năm;
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân Thành phố để báo cáo Bộ Xây dựng về tình
hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 19. Xử
lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội nếu có hành vi vi phạm pháp luật
về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tuỳ theo mức độ vi phạm mà
bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật, hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân phải
bồi thường thiệt hại.
2. Sở Xây dựng, các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, kiểm tra
sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ
chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn; xác định các tổ chức, cá nhân có
nhiều vi phạm gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình để đề nghị cấp có thẩm
quyền ra quyết định không cho phép hoạt động xây dựng trên địa bàn Thành phố.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phí Thái Bình
|
PHỤ LỤC 1
(Kèm
theo Quyết định số 122/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND Thành phố)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
……,
ngày ….tháng….năm 200…..
BIÊN BẢN KIỂM TRA HỒ SƠ NGHIỆM THU
GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG HOÀN THÀNH, HOÀN THÀNH HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH HOẶC CÔNG TRÌNH ĐỂ
ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Công trình .............................................
Thuộc dự án đầu tư nhóm ..................................
Hạng mục công trình
..........................................................................................................
Địa điểm xây dựng .............................................................................................................
Thời gian kiểm tra
Bắt đầu
Kết thúc
|
h 00, ngày
h 00, ngày
|
tháng
tháng
|
năm 200
năm 200
|
Các bên tham gia kiểm tra:
- Đại diện Chủ đầu tư công trình:
tên của cơ quan, đơn vị
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng
người tham gia
- Đại diện Nhà thầu giám sát thi
công xây dựng: tên của nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng
người tham gia
- Đại diện nhà thầu thi công xây
dựng:
tên của nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng
người tham gia
- Đại diện Sở Xây dựng (hoặc
Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương) kiểm tra công tác nghiệm thu:
tên của cơ quan
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng
người tham gia
đã tiến hành những việc sau:
- Kiểm tra danh mục hồ sơ nghiệm
thu giai đoạn xây dựng ................................................hoặc
hoàn thành của hạng mục công trình hoặc công trình
....................... đã lập giữa Chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng/tổng
thầu EPC.
- Kiểm tra tính pháp lý và chất
lượng của hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành
........................., hạng mục công trình hoàn thành ……………….. hoặc công
trình hoàn thành ...........................
Sau khi kiểm tra, xem xét và
trao đổi, các bên tham gia đã có kết luận:
1. Hồ sơ trình để nghiệm thu
giai đoạn xây dựng hoàn thành ............................................ hạng
mục công trình hoàn thành …………………… hoặc công trình hoàn thành ............................................
đã lập đủ (hoặc chưa đủ) theo danh mục nêu tại phụ lục Q tại TCXDVN 371:2006.
2. Hồ sơ nghiệm thu giai đoạn
xây dựng hoàn thành ................................................... , hạng mục
công trình hoàn thành ……………………… hoặc công trình hoàn thành
.................................... có đầy đủ tính pháp lý theo quy định.
3. Các ý kiến nhận xét khác
- Nếu hồ sơ nghiệm thu chưa đủ
thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung để hoàn chỉnh nghiệm thu (nêu cụ thể về hồ sơ
pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng).
4. Hồ sơ nghiệm thu có trong
danh mục kèm theo biên bản này đảm bảo đủ căn cứ để Chủ đầu tư tiến hành việc
nghiệm thu giai đoạn xây dựng
.................................................. hoặc nghiệm thu hoàn thành hạng
mục công trình ...................................................... hoặc công
trình .............................
Đối với trường hợp hồ sơ nghiệm
thu không đầy đủ thì ghi như sau: Sau khi bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu
theo các yêu cầu nêu ở mục 3, Chủ đầu tư tiến hành việc nghiệm thu giai đoạn
xây dựng ...................................................... hoặc
nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình
.......................................................... hoặc công trình
.........................................
Ghi chú: kèm theo danh mục hồ
sơ, tài liệu hoàn thành giai đoạn xây dựng, hoàn thành hạng mục công trình,
hoàn thành công trình được lập theo phụ lục Q tại TCXDVN 371:2006
Đại
diện Chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại
diện Nhà thầu giám sát thi công xây dựng
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại
diện
Nhà thầu thi công xây dựng
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại
diện Sở Xây dựng
(hoặc Phòng QLĐT, hoặc Phòng Công Thương)
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
(Kèm
theo Quyết định số 122/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND Thành phố)
A.
HỒ SƠ PHÁP LÝ
(Do
chủ đầu tư tập hợp)
1. Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình, từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án của cấp có thẩm
quyền.
2. Quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Văn bản chấp thuận của các cơ
quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền về việc cho phép sử dụng công trình kỹ
thuật bên ngoài hàng rào:
- Cấp điện;
- Sử dụng nguồn nước;
- Khai thác nước ngầm;
- Khai thác khoáng sản, khai
thác mỏ;
- Thoát nước (đấu nối vào hệ thống
nước thải chung);
- Đường giao thông bộ, thủy;
- An toàn của đê (công trình
chui qua đê, gần đê, trong phạm vi bảo vệ đê….);
- An toàn giao thông (nếu có).
4. Hợp đồng xây dựng (ghi số,
ngày, tháng của hợp đồng) giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu tư vấn thực hiện khảo
sát xây dựng, thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng chính, giám sát thi công xây
dựng, kiểm định chất lượng, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (nếu có) cũng như hợp đồng
giữa nhà thầu chính, tổng thầu (tư vấn, thi công xây dựng) và các nhà thầu phụ
(tư vấn, thi công xây dựng);
5. Các tài liệu chứng minh điều
kiện năng lực của nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng kể cả các nhà thầu
nước ngoài (thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng,
kiểm tra và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, kiểm tra và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng…);
6. Tham gia ý kiến về thiết kế
cơ sở của các cơ quan quản lý nhà nước kèm theo thiết kế cơ sở theo quy định;
7. Kết quả thẩm định và phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ thiết
kế theo quy định.
8. Phương án phòng chống lũ lụt
cho vùng hạ du đập do chủ đập lập được Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý địa bàn bị ảnh
hưởng ngập lụt phê duyệt.
B.
TÀI LIỆU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
(Do
nhà thầu thi công xây dựng lập)
1. Bản vẽ hoàn công các hạng mục
và toàn bộ công trình về kiến trúc, kết cấu, lắp đặt thiết bị, hệ thống kỹ thuật
công trình, hoàn thiện…. (có danh mục bản vẽ kèm theo);
2. Các chứng chỉ kỹ thuật xuất
xưởng xác nhận chất lượng vật liệu sử dụng trong công trình để thi công các phần:
san nền, gia cố nền, cọc, đài cọc, kết cấu ngầm và kết cấu thân, cơ điện và
hoàn thiện…
3. Các phiếu kiểm tra xác nhận
chất lượng vật liệu sử dụng trong công trình để thi công các phần: san nền, gia
cố nền, cọc, đài cọc, kết cấu ngầm và kết cấu thân, cơ điện và hoàn thiện …. do
một tổ chức chuyên môn hoặc một tổ chức khoa học có tư cách pháp nhân, năng lực
và sử dụng phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện.
4. Chứng chỉ xác nhận chủng loại
và chất lượng của các trang thiết bị phục vụ sản xuất và hệ thống kỹ thuật lắp
đặt trong công trình như: cấp điện, cấp nước, cấp gaz… do nơi sản xuất cấp;
5. Thông báo kết quả kiểm tra chất
lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu sử dụng trong hạng mục công trình này của các
tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân được nhà nước quy định;
6. Các tài liệu, biên bản nghiệm
thu chất lượng các công tác xây dựng, lắp đặt thiết bị (có danh mục biên bản
nghiệm thu công việc xây dựng kèm theo). Kèm theo mỗi biên bản là bản vẽ ghi lại
công việc xây dựng được nghiệm thu (bản vẽ hoàn công công việc).
7. Các biên bản nghiệm thu thiết
bị chạy thử đơn động và liên dộng không tải, nghiệm thu thiết bị chạy thử liên
động có tải, báo cáo kết quả kiểm tra, thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành thử thiết
bị (không tải và có tải);
8. Biên bản thử và nghiệm thu
các thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị bảo vệ;
9. Biên bản thử và nghiệm thu
các thiết bị phòng cháy chữa cháy, nổ;
10. Biên bản kiểm định môi trường,
môi sinh (đối với các công trình thuộc dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường);
11. Báo cáo kết quả các thí nghiệm
hiện trường (gia cố nền, sức chịu tải của cọc móng; chất lượng bê tông cọc, lưu
lượng giếng, điện trở của hệ thống chống sét cho công trình và cho thiết bị, kết
cấu chịu lực, thử tải bể chứa, thử tải ống cấp nước – chất lỏng…);
12. Báo cáo kết quả kiểm tra chất
lượng đường hàn của các mối nối: cọc, kết cấu kim loại, đường ống áp lực (dẫn
hơi, chất lỏng), bể chứa bằng kim loại…;
13. Các tài liệu đo đạc, quan trắc
lún và biến dạng các hạng mục công trình, toàn bộ công trình và các công trình
lân cận trong phạm vi lún ảnh hưởng trong quá trình xây dựng (độ lún, độ
nghiêng, chuyển vị ngang, góc xoay…);
14. Nhật ký thi công xây dựng
công trình;
15. Lý lịch thiết bị, máy móc lắp
đặt trong công trình, hướng dẫn hoặc quy trình vận hành khai thác công trình;
quy trình bảo hành và bảo trì thiết bị và công trình;
16. Văn bản (biên bản) nghiệm
thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về:
- Chất lượng sản phẩm nước sinh
hoạt;
- Sử dụng các chất chống thấm
thi công các hạng mục công trình cấp nước;
- Phòng cháy chữa cháy, nổ;
- Chống sét;
- Bảo vệ môi trường;
- An toàn lao động, an toàn vận
hành;
- Thực hiện giấy phép xây dựng
(đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng);
- Chỉ giới đất xây dựng;
- Đấu nối với công trình kỹ thuật
hạ tầng (cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông …);
- An toàn đê điều (nếu có), an
toàn giao thông (nếu có); an toàn đập;
- Thông tin liên lạc (nếu có);
17. Chứng chỉ sự phù hợp từng
công việc (thiết kế, thi công xây dựng) của các hạng mục công trình, toàn bộ
công trình do các tổ chức tư vấn kiểm định độc lập (kể cả các nhà thầu nước
ngoài tham gia tư vấn, kiểm định, giám sát, đăng kiểm chất lượng) xem xét và cấp
trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành các hạng mục công trình và
toàn bộ công trình;
18. Bản kê các thay đổi so với
thiết kế (kỹ thuật, bản vẽ thi công) đã được phê duyệt;
19. Hồ sơ giải quyết sự cố công
trình (nếu có);
20. Báo cáo của tổ chức tư vấn
kiểm định đối với những bộ phận, hạng mục công trình, hoặc công trình có dấu hiệu
không đảm bảo chất lượng trước khi chủ đầu tư nghiệm thu (nếu có);
21. Biên bản nghiệm thu giai đoạn
xây dựng hoàn thành;
22. Biên bản nghiệm thu hạng mục
công trình, nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng;
23. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
đảm bảo an toàn chịu lực và Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng (nếu có).
|
…..,
ngày….tháng…..năm…..
CHỦ ĐẦU TƯ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
Căn cứ vào quy mô công trình và giai
đoạn nghiệm thu công trình để xác định danh mục hồ sơ, tài liệu trên cho phù hợp.
Các giai đoạn xây dựng thường được chia như sau:
- Đối với công trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp, các giai đoạn xây dựng bao gồm: San nền, gia cố nền-Cọc-Đài
cọc-Dầm giằng móng và kết cấu ngầm-Kết cấu thân-Cơ điện và hoàn thiện.
- Đối với công trình Cấp-Thoát
nước, các giai đoạn xây dựng bao gồm: Đào và chuẩn bị nền, Hố khóa tạo lỗ giếng
(đối với giếng khai thác nước) – Kết cấu giếng-Đặt ống, thử tải từng đoạn ống trước
khi lấp đất – Lắp đặt mạng ống nước thô, quản lý, phân phối, truyền dẫn – Thử tải
toàn tuyến ống, xúc xả làm vệ sinh ống, thụt rửa giếng.
- Đối với công trình cầu, các
giai đoạn xây dựng bao gồm: Móng, mố trụ-Dầm cầu-Hoàn thiện.
- Đối với công trình đường, các
giai đoạn xây dựng bao gồm: Nền (các lớp nền)- Móng-Áo đường.
- Đối với công trình thủy lợi:
việc phân chia các giai đoạn xây dựng tương tự như các loại công trình trên.
PHỤ LỤC 3
(Kèm
theo Quyết định số 122/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND Thành phố)
UBND phường, xã……….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN QUÝ….NĂM 200….
(Định
kỳ 3 tháng/lần vào ngày cuối của từng Quý trong năm, kể cả nhà ở riêng lẻ của
dân tự xây dựng)
Kính
gửi: UBND quận, huyện …
UBND phường, xã… báo cáo tình
hình quản lý trật tự xây dựng đối với các chủ đầu tư có công trình xây dựng
trên địa bàn như sau:
1. Công trình xây dựng khởi
công:
TT
|
Tên
công trình/ Địa điểm xây dựng
|
Dự
án/ thuộc nhóm/ Tổng vốn đầu tư
|
Tên
Chủ đầu tư/ Cấp Quyết định đầu tư
|
Diện
tích XD/ Tổng diện tích sàn/ Số tầng
|
Tên
nhà thầu thi công XD
|
Hình
thức quản lý Dự án
|
Hình
thức quản lý chất lượng CTXD
|
Ngày/
tháng/ năm khởi công/ Dự kiến thời gian hoàn thành
|
CĐT
trực tiếp quản lý dự án (thành lập BQLDA)
|
CĐT
thuê TVQLDA (tên tổ chức TV)
|
CĐT
tự tổ chức GS
|
Thuê
tổ chức TVGS (tên tổ chức TVGS)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Sự cố công trình xây dựng:
TT
|
Tên
công trình/Địa điểm xây dựng
|
Dự
án thuộc nhóm
|
Tên
Chủ đầu tư
|
Tên
nhà thầu Thi công xây dựng
|
Tên
nhà thầu Tư vấn giám sát
|
Giờ/Ngày/Tháng
xảy ra sự cố
|
Mô
tả tóm tắt sự cố/Tình hình giải quyết hậu quả sự cố
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình kiểm tra về đảm
bảo trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường theo Quy định của Thành phố:
TT
|
Tên
công trình được kiểm tra/Địa điểm xây dựng
|
Dự
án thuộc nhóm
|
Tên
Chủ đầu tư
|
Thành
phần Đoàn kiểm tra
|
Nội
dung kiểm tra
|
Kết
quả kiểm tra
|
1
|
|
|
|
|
|
|