BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4778 /VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2007/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM
2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DU LỊCH VỀ
LƯU TRÚ DU LỊCH
Thông tư số
88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu
trú du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2009, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011.
Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL
ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL , Thông tư số
17/2010/TT-BVHTTDL , Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL , có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 02 năm 2015.
Căn cứ
Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ
Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch;
Căn cứ
Quyết định số 63/2008/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch
trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Du lịch về lưu trú du lịch như sau: [1]
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về tiêu
chí phân loại, xếp hạng, hồ sơ đăng ký hạng, thủ tục xếp hạng cơ sở lưu trú du
lịch; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú
du lịch và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
2. Đối
tượng áp dụng
2.1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh
lưu trú du lịch tại Việt Nam; kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm trong khu du
lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
2.2. Đối tượng không áp
dụng
Thông tư này không áp dụng
đối với:
a) Nhà khách hoạt động
theo quy định của Chính phủ;
b) Chung cư, ký túc xá,
nhà trọ, nhà cho các đối tượng không phải là khách du lịch thuê.
II.
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI, XẾP HẠNG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH
1. Tiêu
chí phân loại cơ sở lưu trú du lịch
1.1.
Khách sạn (hotel) là cơ sở lưu trú du lịch, có quy mô từ mười buồng ngủ trở
lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục
vụ khách lưu trú và sử dụng dịch vụ, bao gồm các loại sau:
a) Khách sạn thành phố (city
hotel) là khách sạn được xây dựng tại các đô thị, chủ yếu phục vụ khách thương
gia, khách công vụ, khách tham quan du lịch;
b) Khách sạn nghỉ dưỡng (hotel
resort) là khách sạn được xây dựng thành khối hoặc thành quần thể các biệt thự,
căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) ở khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, phục vụ
nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan của khách du lịch;
c) Khách sạn nổi (floating
hotel) là khách sạn di chuyển hoặc neo đậu trên mặt nước;
d) Khách sạn bên đường (motel)
là khách sạn được xây dựng gần đường giao thông, gắn với việc cung cấp nhiên
liệu, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện vận chuyển và cung cấp các dịch vụ cần
thiết phục vụ khách du lịch.
1.2. Làng du lịch (tourist
village) là cơ sở lưu trú du lịch gồm tập hợp các biệt thự hoặc một số
loại cơ sở lưu trú khác như căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) và bãi cắm trại,
được xây dựng ở nơi có tài nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có hệ
thống dịch vụ gồm các nhà hàng, quầy bar, cửa hàng mua sắm, khu vui chơi giải
trí, thể thao và các tiện ích khác phục vụ khách du lịch.
1.3. Biệt thự du lịch (tourist
villa) là biệt thự có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê,
có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ ba biệt thự du lịch trở lên
được gọi là cụm biệt thự du lịch.
1.4. Căn hộ du lịch (tourist
apartment) là căn hộ có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê, có
thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ mười căn hộ du lịch trở lên được
gọi là khu căn hộ du lịch.
1.5. Bãi cắm trại du lịch (tourist
camping) là khu vực đất được quy hoạch ở nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có
kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và dịch vụ cần thiết phục
vụ khách cắm trại.
1.6. Nhà nghỉ du lịch (tourist
guest house) là cơ sở lưu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết
phục vụ khách du lịch như khách sạn nhưng không đạt tiêu chuẩn xếp hạng khách
sạn.
1.7. Nhà ở có phòng cho
khách du lịch thuê (homestay) là nơi sinh sống của người sở hữu hoặc sử dụng
hợp pháp trong thời gian cho thuê lưu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi
cho khách du lịch thuê lưu trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp ứng
của chủ nhà.
1.8. Các cơ sở lưu trú du
lịch khác gồm tàu thủy du lịch, tàu hỏa du lịch, ca-ra-van (caravan), lều du
lịch.
2. Xếp
hạng cơ sở lưu trú du lịch
Việc xếp hạng cơ sở lưu
trú du lịch thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng các loại cơ sở lưu
trú du lịch do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố theo quy định của Luật Tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
III.
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ HẠNG, THỦ TỤC XẾP HẠNG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH
1.1. Hồ sơ đăng ký hạng cơ
sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch gồm:
a) Đơn đề nghị xếp hạng cơ
sở lưu trú du lịch quy định tại Phụ lục 1;
b) Biểu đánh giá chất
lượng cơ sở lưu trú du lịch quy định trong Tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng các
loại cơ sở lưu trú du lịch;
c) Danh sách người quản lý
và nhân viên phục vụ trong cơ sở lưu trú du lịch quy định tại Phụ lục 2;
d)[2] Bản sao
có giá trị pháp lý:
- Giấy chứng nhận về đăng
ký kinh doanh của cơ sở lưu trú du lịch, quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu
có);
- Văn bằng, chứng chỉ, giấy
chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch đối
với người quản lý;
- Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự;
- Văn bản thẩm duyệt, kiểm
tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy đối với khách sạn, nhà nghỉ du lịch cao từ 05 tầng trở lên hoặc có
khối tích từ 5.000 m3 trở lên khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất
sử dụng;
- Giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm (đối với cơ sở lưu trú du lịch có cung cấp dịch vụ ăn
uống).
đ) Biên lai nộp lệ phí
thẩm định cơ sở lưu trú du lịch theo quy định hiện hành.
1.2. Hồ sơ đăng ký hạng từ
1 đến 5 sao hoặc hạng cao cấp, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản
1.1 mục 1 Phần III Thông tư này, thêm bản sao có giá trị pháp lý văn bằng, chứng
chỉ về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của trưởng các bộ phận lễ tân, buồng,
bàn, bar, bếp, bảo vệ.
2.1.[3]
Trong thời hạn ba tháng kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh,
các cơ sở lưu trú du lịch phải gửi một bộ hồ sơ đăng ký hạng cơ sở lưu trú du
lịch đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch sở tại để thẩm định, xếp hạng hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, xếp hạng theo quy định.
2.2. Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch tiếp nhận hồ sơ đăng ký hạng cơ sở lưu trú du lịch.
Đối với hồ sơ đăng ký hạng
cơ sở lưu trú du lịch từ 3 sao trở lên hoặc hạng cao cấp, trong thời hạn bảy
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch gửi Tổng cục Du lịch một bộ.
2.3. Tổ chức thẩm định
a) Giám đốc Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch thành lập Tổ thẩm định gồm ba cán bộ, công chức am hiểu
chuyên môn nghiệp vụ quản lý lưu trú du lịch của Sở để xem xét hồ sơ, thẩm định
dựa trên căn cứ tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch và tư vấn giúp Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định công nhận hạng theo thẩm
quyền.
b) Tổng cục trưởng Tổng
cục Du lịch thành lập Tổ thẩm định gồm năm cán bộ, công chức am hiểu chuyên môn
nghiệp vụ quản lý lưu trú du lịch của Tổng cục Du lịch và Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch để xem xét hồ sơ, thẩm định dựa trên căn cứ tiêu chuẩn xếp hạng cơ
sở lưu trú du lịch và tư vấn giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch ra quyết
định công nhận hạng theo thẩm quyền.
2.4. Báo cáo kết quả thẩm
định
Tổ
thẩm định báo cáo Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Tổng cục trưởng
Tổng cục Du lịch kết quả thẩm định, nội dung gồm:
- Tờ trình kết quả thẩm
định và đề xuất xếp hạng quy định tại Phụ lục 3;
- Biên bản thẩm định cơ sở
lưu trú du lịch quy định tại Phụ lục 4;
- Biên bản làm việc của Tổ
thẩm định quy định tại Phụ lục 5;
-
Hồ sơ đăng ký hạng do cơ sở lưu trú du lịch nộp theo quy định tại mục
1 Phần III Thông tư này.
2.5.
Thời hạn xếp hạng
a) Trong thời hạn một
tháng đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền xếp hạng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và hai tháng đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền xếp hạng của Tổng cục Du lịch
kể từ ngày nhận hồ sơ, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc Tổng cục
trưởng Tổng cục Du lịch có trách nhiệm tổ chức thẩm định, xem xét, ra quyết
định công nhận hạng theo thẩm quyền.
b) Trên cơ sở kết quả thẩm
định của Tổ thẩm định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Tổng cục
trưởng Tổng cục Du lịch xem xét, ra quyết định công nhận hạng phù hợp cho cơ sở
lưu trú du lịch theo thẩm quyền. Trường hợp không ra quyết định công nhận hạng phải
thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
2.6. Ít nhất ba tháng
trước khi hết thời hạn theo quyết định công nhận hạng, cơ sở lưu trú du lịch
phải gửi hồ sơ đăng ký lại hạng đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ
và thủ tục đề nghị thẩm định, xếp hạng lại như thẩm định, xếp hạng lần đầu.
2.7. Nâng hạng hoặc hạ
hạng
Cơ
sở lưu trú du lịch đã xếp hạng, trong quá trình hoạt động kinh doanh có sự thay
đổi về chất lượng:
a) Đối với cơ sở lưu trú
du lịch sau khi nâng cấp đủ điều kiện nâng hạng, gửi hồ sơ đăng ký hạng mới đến
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ và thủ tục thẩm định, xếp hạng như thẩm
định, xếp hạng lần đầu.
b) Đối với cơ sở lưu trú
du lịch không duy trì được hạng như đã xếp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hoặc Tổng cục Du lịch tổ chức thẩm định lại và hạ hạng cơ sở lưu trú du lịch.
3.1. Chất
liệu, màu sắc, kích thước và mẫu biển hạng của cơ sở lưu trú du lịch đã được
xếp hạng quy định tại Phụ lục 6.
3.2. Biển hạng được gắn
tại khu vực cửa chính của cơ sở lưu trú du lịch.
3.3. Quyết định công nhận
hạng cơ sở lưu trú du lịch được treo ở vị trí dễ thấy tại quầy lễ tân.
3.4. Chỉ những cơ sở lưu
trú du lịch đã được xếp hạng từ 1 sao đến 5 sao mới được sử dụng hình ngôi sao để
trang trí, quảng cáo theo đúng hạng đã được xếp.
IV.
KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU
LỊCH
1. Ngoài các loại, hạng cơ
sở lưu trú du lịch quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày
01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch khác khi kinh doanh các hàng hóa, dịch
vụ kinh doanh có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật liên
quan.
2. Đối với hàng hóa, dịch
vụ mà pháp luật chỉ quy định điều kiện kinh doanh không cần giấy phép thì cơ sở
lưu trú du lịch phải bảo đảm các điều kiện tương ứng đối với từng loại hàng
hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh.
V.
BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH
1.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc thay
đổi chủ sở hữu, tên doanh nghiệp, tên cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú du
lịch phải thông báo với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định tại Phụ lục 7.
2. Định kỳ ba tháng, cơ sở
lưu trú du lịch báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh với Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch.
3. Định kỳ sáu tháng và
hàng năm, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch báo cáo danh mục cơ sở lưu trú du
lịch và kết quả hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch của địa phương với Tổng
cục Du lịch quy định tại Phụ lục 8.
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm
đề nghị cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch trên cơ sở tự
nguyện.
2.1. Đăng ký kinh doanh và
thực hiện các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.2. Đảm bảo tiêu chuẩn
quy định tại mục 3 Phần VI Thông tư này đối với từng dịch vụ
tương ứng.
2.3. Bố trí nơi gửi phương
tiện giao thông của khách.
3.1. Đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ mua sắm du lịch
a) Hàng hóa phải có nguồn
gốc rõ ràng đảm bảo chất lượng; không bán hàng giả, hàng không đảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm
yết; có túi đựng hàng hóa cho khách bằng chất liệu thân thiện với môi trường;
có trách nhiệm đổi, nhận lại hoặc bồi hoàn cho khách đối với hàng hóa không
đúng chất lượng cam kết;
b) Nhân viên mặc đồng
phục, đeo phù hiệu tên trên áo; thái độ phục vụ tận tình, vui vẻ, chu đáo,
không nài ép khách mua hàng hóa; có nghiệp vụ và kỹ năng bán hàng; không mắc
bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất gây nghiện;
c) Cửa hàng có vị trí dễ
tiếp cận; diện tích tối thiểu năm mươi mét vuông; trang trí mặt tiền, trưng bày
hàng hóa hài hòa, hợp lý; có hệ thống chiếu sáng cửa hàng và khu vực trưng bày
hàng hóa; có hộp thư hoặc sổ góp ý của khách đặt ở nơi thuận tiện; có nơi thử
đồ cho khách đối với hàng hóa là quần áo; có phòng vệ sinh;
d) Chấp nhận thanh toán
bằng thẻ tín dụng.
3.2. Đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống du lịch
a) Vị trí dễ tiếp cận, có
quầy bar;
b) Đủ điều kiện phục vụ
tối thiểu năm mươi khách; có trang thiết bị phù hợp đối với từng loại món ăn,
đồ uống; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Có thực đơn, đơn giá và
bán đúng giá ghi trong thực đơn;
d) Đảm bảo chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm;
đ) Bếp thông thoáng, có
trang thiết bị chất lượng tốt để bảo quản và chế biến thực phẩm;
e) Nhân viên phục vụ mặc
đồng phục phù hợp với từng vị trí công việc, đeo phù hiệu trên áo;
g) Có phòng vệ sinh riêng
cho khách;
h) Thực hiện niêm yết giá
và chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng.
4.1. Đơn đề nghị cấp biển
hiệu quy định tại Phụ lục 9.
4.2. Báo cáo của cơ sở kinh
doanh về tình hình hoạt động, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động, an ninh trật
tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm
và bảo vệ môi trường.
4.3.[4] Các
cơ sở mua sắm du lịch, ăn uống du lịch gửi một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp biển
hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
5.
Thẩm định, xem xét cấp và cấp lại biển hiệu
5.1. Trong thời hạn mười
lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch thẩm định, xem xét và ra quyết định cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch. Quyết định cấp biển hiệu có giá trị trong hai năm. Trường hợp
không đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
5.2. [5] Ít nhất ba tháng
trước khi hết thời hạn ghi trong quyết định cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục
vụ khách du lịch, cơ sở kinh doanh phải gửi một bộ hồ sơ đăng ký đến Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định, xem xét và ra quyết định cấp lại biển
hiệu. Hồ sơ và thủ tục đề nghị thẩm định, cấp lại biển hiệu thực hiện như thẩm
định và cấp biển hiệu lần đầu.
6.
Thu hồi quyết định cấp biển hiệu
Trong quá trình kinh
doanh, nếu cơ sở dịch vụ du lịch đã được cấp biển hiệu không đảm bảo điều kiện,
tiêu chuẩn quy định tại mục 2 và mục 3 Phần VI Thông tư này,
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch ra quyết định thu hồi biển hiệu.
7.
Mẫu biển hiệu
Mẫu biển hiệu đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch quy định tại Phụ lục 10.
8.
Báo cáo của cơ sở được cấp biển hiệu
Định kỳ
sáu tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm được cấp biển hiệu đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh
với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
VII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[6]
1. Thông tư này có hiệu
lực sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
01/2001/TT-TCDL ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Tổng cục Du lịch hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về cơ sở
lưu trú du lịch.
2. Các cơ sở lưu trú du
lịch đã được xếp hạng trước ngày Thông tư này có hiệu lực chưa đến thời hạn
thẩm định, xếp hạng lại thì vẫn giữ nguyên hạng đã xếp.
3. Các cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống, mua sắm đã được cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du
lịch trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục hoạt động và được Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thẩm định, cấp lại biển hiệu trong thời hạn sáu tháng kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch để hướng dẫn, nghiên cứu, sửa đổi./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Sở VHTTDL;
- Lưu: VT, PC, VN (180).
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|