ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1920/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 01
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019);
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021
của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022
của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày
08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số
319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn
2021 - 2025; Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày
28/5/2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung
ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách trung ương và vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và năm
2022; phân bổ Kế hoạch vốn ngân sách trung ương và vốn đối ứng ngân sách địa
phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 206/TTr-SNN-VPTT ngày 02/6/2022 và Công văn số
2501/SNN-VPTT ngày 21/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi
hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW CT MTQG XD NTM (b/c);
- Văn phòng Điều phối NTM TW (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- CVP. PVP UBND tỉnh;
- VPTT NTM;
- Các phòng: NN - TN, TH (Đ);
- Lưu: VT. Nh(QĐ5),TH44/7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(kèm theo Quyết định số 1920/QĐ-UBND ngày 01/08/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau)
Thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục
tiêu quốc gia; Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ tỉnh Cà Mau, Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây
viết tắt là Chương trình) với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện
có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá
trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông
thôn mới, (sau đây viết tắt là NTM), NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu và NTM ấp. Nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng
giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại,
bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản
sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Tiếp tục củng cố, nâng chất đối với các xã đã đạt
các chuẩn (NTM, NTM nâng cao) giai đoạn 2011 - 2021 đế hướng đến đạt chuẩn theo
Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2022 - 2025.
b) Phấn đấu có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn NTM
(66/82 xã); trong đó, giao mục tiêu phấn đấu cụ thể cho từng huyện, thành phố
như sau: Huyện Thới Bình 100% (11/11 xã); huyện Phú Tân 100% (8/8 xã); huyện U
Minh 85,7% (6/7 xã); huyện Cái Nước 80% (8/10 xã); huyện Đầm Dơi 73,33% (11/15
xã); huyện Trần Văn Thời 100% (11/11 xã) và huyện Năm Căn 71,42% (5/7 xã) số xã
trở lên. Có khoảng 30% xã đạt chuẩn NTM nâng cao (20 xã), có ít nhất 10% xã đạt
chuẩn NTM kiểu mẫu (02 xã) và không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí; tiếp tục xây dựng
NTM nâng cao đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM; thu nhập bình quân
của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
Riêng đối với Huyện Ngọc Hiển, tập trung xây dựng Đề
án huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021 - 2025 để huy động, tranh thủ các nguồn lực;
phấn đấu đến năm 2025 được công nhận huyện đạt chuẩn NTM.
c) Bình quân tiêu chí toàn tỉnh đạt 18 tiêu chí/xã
trở lên. Giao mục tiêu phấn đấu cụ thể cho từng huyện, thành phố như sau: Thành
phố Cà Mau (19); huyện Thới Bình (19); huyện Phú Tân (19); huyện U Minh (18,4);
huyện Cái Nước (18,2); huyện Đầm Dơi (17,9); huyện Trần Văn Thời (19); huyện
Năm Căn (17,8).
d) Phấn đấu có thêm 02 huyện được công nhận đạt chuẩn
NTM, nâng tổng số có 03/9 huyện/thành phố đạt chuẩn NTM/hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng NTM (chiếm tỷ lệ 33,33%).
e) Phấn đấu có từ 60% số ấp thuộc các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được công nhận đạt chuẩn NTM theo
tiêu chí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn nông thôn
của tỉnh, bao gồm: Các ấp, xã, huyện và thành phố Cà Mau.
2. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng đồng
dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn
nông thôn.
3. Đối tượng thực hiện: Hệ thống chính trị từ
tỉnh đến cơ sở và toàn xã hội, trong đó chủ thể là người dân trên địa bàn nông
thôn.
4. Thời gian thực hiện Chương trình: Đến hết
năm 2025.
III. CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Nâng cao hiệu quả quản lý
và thực hiện xây dựng NTM theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội
nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá
a) Mục tiêu
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 1 trong Bộ tiêu chí về
xã NTM, NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh và Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện NTM.
- Đến năm 2025, có 100% số xã đạt tiêu chí số 1 về
Quy hoạch theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; trong đó, có ít nhất
30% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch theo Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao
trên địa bàn tỉnh; ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về Quy hoạch
theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Rà soát, điều chỉnh, lập mới (trong
trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện quy hoạch chung
xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định pháp luật
về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng bước lập
quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông
thôn.
- Nội dung 02: Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch
xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa nhằm đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông NTM; trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển
kinh tế nông thôn.
- Nội dung 03: Xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch
tỉnh theo đúng quy định, tạo điều kiện thực hiện Chương trình gắn với phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn nội dung 01, 02.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu nội dung 03.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế
- xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối
các địa phương trong tỉnh
a) Mục tiêu
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí
số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 5
về Trường học, tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí số 7 về Cơ sở
hạ tầng thương mại nông thôn, tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu
chí số 15 về Y tế, tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ
tiêu chí xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí
số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 5
về Giáo dục, tiêu chí số 6 về Văn hóa, tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn, tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 17 về Môi
trường, tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí xã đạt
chuẩn NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí
số 3 về Thủy lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số số 4 về Điện, tiêu chí
số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục, tiêu chí số 6 về Kinh tế, tiêu chí số 7 về Môi
trường, tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia
về huyện NTM.
b) Nội dung cụ thể:
- Nội dung 01: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ
thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã,
liên huyện. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 2 về Giao thông theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; trong đó,
có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Giao thông thuộc Bộ tiêu chí về
xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên huyện đạt chuẩn tiêu
chí số 2 về Giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 02: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ
thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã, huyện, đảm bảo bền vững và
thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa
bàn tỉnh; trong đó, có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi và
phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 3 về Thủy lợi theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 03: Đầu tư xây dựng mới, cải tạo và nâng
cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo
mỹ quan. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 4 về Điện theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; trong đó, có ít
nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng
cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 4 về Điện theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 04: Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh các công
trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường mầm
non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc
trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Ngành Giáo dục. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 5 về Trường học theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; trong đó,
có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Giáo dục theo Bộ tiêu chí về xã
NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM.
- Nội dung 05: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống Cơ sở
vật chất văn hóa thể thao cấp xã, ấp, các Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện;
tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, truyền thống gắn với phát triển du lịch
nông thôn. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh;
trong đó, có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Văn hóa thuộc Bộ tiêu
chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM.
- Nội dung 06: Thu hút đầu tư xây dựng hệ thống cơ
sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ kinh doanh an toàn thực phẩm; các chợ
trung tâm,... Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới; trong
đó, có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn theo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 07: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng
bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng
các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn. Đến năm 2025: Có ít nhất 25% số huyện
đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 08: Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện. Đến
năm 2025:
+ Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế
thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh.
+ Có từ 25% trở lên số huyện đạt chuẩn tiêu chí số
5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 09: Phát triển, cơ bản hoàn thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (theo Chương trình
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt
tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho
hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài
truyền thanh xã có cụm loa hoạt động đến ấp và tăng cường phương tiện sản xuất
các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp
huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính. Đến năm 2025,
có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông
theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; có 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số
8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn
tỉnh.
- Nội dung 10: Xây dựng, hoàn thiện các công trình
cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định. Đến
năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 80,5% số xã đạt tiêu chí số 17
về Môi trường và an toàn thực phẩm theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh;
30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu
chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% số huyện đạt tiêu chí số 8 về
Chất lượng môi trường sống theo Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 11: Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo
vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải
tập trung quy mô liên huyện; lựa chọn, thí điểm đầu tư hạ tầng các điểm tập kết,
trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh
hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống
thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung
và tại chỗ phù hợp; trong đó, thí điểm, phát triển các mô hình xử lý nước thải
sinh hoạt quy mô hộ gia đình, ấp. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có từ 80,5% số xã đạt chuẩn tiêu chí số
17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn
tỉnh; 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về Môi trường theo Bộ tiêu chí về xã
NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên số huyện đạt tiêu
chí số 7 về Môi trường theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, hướng dẫn thực hiện
nội dung 01.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
hướng dẫn thực hiện các nội dung: 02; 07; 10; chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương hướng dẫn thực hiện nội dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua -
cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống
trung tâm cung ứng nông sản hiện đại thuộc nội dung số 06; chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung phát triển các mô hình
xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, ấp thuộc nội dung 11.
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện các nội dung
03, 06 (trừ nội dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản
an toàn cấp huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung tâm cung ứng
nông sản hiện đại).
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội
dung 04.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện
nội dung 05.
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 08.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện
nội dung 09.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung 11 (trừ nội dung phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt
quy mô hộ gia đình, ấp).
3. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh
mẽ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù
hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh
ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn... góp phần
nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững
a) Mục tiêu
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về Thu nhập, tiêu chí
số 12 về Lao động, tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế
nông thôn thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; tiêu chí số 10 về Thu
nhập, tiêu chí số 12 về Lao động, tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát
triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh;
tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Đến năm 2025:
+ Có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số
10 về Thu nhập và tiêu chí số 12 về Lao động; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số
13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM
trên địa bàn tỉnh; 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về Thu nhập, tiêu chí số
12 về Lao động và tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông
thôn thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh;
+ Có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về
Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tập trung triển khai các nội dung cơ
cấu lại ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế
tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về vị trí địa lý, địa hình,
cảnh quan thiên nhiên và các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Nội dung 02: Xây dựng và phát triển hiệu quả các
vùng sản xuất tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo
quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với
tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu, sản phẩm; ứng dụng công nghệ
trong sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển
đổi số trong nông nghiệp.
- Nội dung 03: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; chú
trọng đẩy mạnh phát triển các lâm sản gỗ và ngoài gỗ theo thế mạnh của tỉnh.
- Nội dung 04: Triển khai Chương trình OCOP gắn với
lợi thế của tỉnh; phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông
thôn, phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn; đẩy mạnh sản xuất, chế
biến muối theo chuỗi giá trị.
- Nội dung 05: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
hình thức tổ chức sản xuất; trong đó, ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong
nông nghiệp.
- Nội dung 06: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hoá hệ thống kênh phân phối,
tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh; trong
đó, ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn và nhu cầu thị trường.
- Nội dung 07: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 trên
địa bàn tỉnh.
- Nội dung 08: Thực hiện hiệu quả Chương trình phát
triển du lịch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 gắn với bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và
đa giá trị.
- Nội dung 09: Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ thúc đẩy và
phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các nội dung 01,
02, 03, 04, 07; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác
xã tỉnh và sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 05; chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương thực hiện nội dung số 06 (trừ nội dung nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn và nhu cầu thị trường); chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 08; phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn thuộc nội dung 09; chủ trì tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn, hỗ trợ xây dựng các Chương trình, mô hình khởi nghiệp, sáng tạo thuộc
nội dung 09.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với sở, ngành có
liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn và nhu cầu thị trường thuộc nội dung 06;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở,
ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc nội dung 05.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 09; tổ chức đào tạo
nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì, phối hợp
với sở, ngành có liên quan hướng dẫn triển khai Chương trình sáng tạo, khởi
nghiệp gắn với Chương trình OCOP và phát triển hợp tác xã, phát triển du lịch
nông thôn.
4. Giảm nghèo bền vững, đặc biệt
là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bãi ngang ven biển và hải đảo
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu của tiêu chí số 9 về Nhà ở
dân cư và tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa
bàn tỉnh; tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều thuộc
Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có từ 80,5% trở
lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về Nghèo đa
chiều theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; 30% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 9 về Nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều theo Bộ tiêu chí về
xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ
trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và hướng
dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021
- 2025 và các chính sách an sinh xã hội thuộc nội dung số 01.
- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì và hướng dẫn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025, thuộc nội dung số 01.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung
số 02.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục,
y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào
tạo; tiêu chí số 15 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh. Đến
năm 2025, có từ 80,5% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo;
100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa
bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về Giáo dục; tiêu chí số
14 về Y tế trong Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm
2025, có từ 30% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Giáo dục và 30% trở
lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao
trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa -
Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 25%
số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí
quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát
triển giáo dục ở nông thôn; trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo
dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước
nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60 tuổi.
- Nội dung 02: Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng
lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi
và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền
nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện
nội dung 01.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện công tác
“Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe
toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám, chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu
quả phòng, chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng
cho phụ nữ và trẻ em” thuộc nội dung 02.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện
công tác “nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế” thuộc nội dung 02.
6. Nâng cao chất lượng đời sống
văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống theo hướng bền vững gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về Văn hóa trong Bộ
tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có từ 80,5% trở lên số xã đạt
tiêu chí số 16 về Văn hóa trong Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 về Văn hóa trong Bộ
tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có ít nhất 30% số
xã chuẩn đạt tiêu chí số 6 về Văn hóa thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên
địa bàn tỉnh.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động
văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui
chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân (nhất là trẻ em, phụ nữ và người
cao tuổi). Phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe, văn
hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng
mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống.
- Nội dung 02: Tăng cường kiểm kê, ghi danh, bảo tồn
và phát huy di tích lịch sử, văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn
hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng, phù hợp với nét đặc thù về
văn hóa trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển du lịch.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, nội dung 02.
7. Nâng cao chất lượng môi trường;
xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi
phục hình ảnh, cảnh quan truyền thống của nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về Môi trường và an
toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có
từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực
phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu về tiêu chí số 17 về Môi trường và
tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng
cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số
17 về Môi trường và ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về Chất lượng
môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 7 về Môi trường và tiêu
chí số 8 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
Đến năm 2025, có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 7 về Môi trường và
ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện
các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa
bàn huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất
thải tại nguồn phát sinh.
- Nội dung 02: Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại
chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công
tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên
địa bàn tỉnh; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và
cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải,
những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm;
sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Nội dung 04: Quy hoạch, xây dựng, cải tạo nghĩa
trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai
táng, hỏa táng phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch.
- Nội dung 05: Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền
thống của nông thôn; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán gắn với triển khai
Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định
số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung phát
triển các mô hình ấp, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; khu dân cư kiểu mẫu.
- Nội dung 06: Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm
tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi
trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia
đình.
- Nội dung 07: Triển khai hiệu quả Chương trình
“Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn
trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025”’.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung 01, 03; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện nội dung 07.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung
số 04.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
hướng dẫn thực hiện các nội dung 02, 05, 07, nội dung đảm bảo vệ sinh môi trường
tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thuộc nội dung số 06.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung
tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc nội dung thành phần số 06.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung cải thiện vệ sinh hộ gia đình thuộc nội dung thành phần số 06.
8. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở;
thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong NTM, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số, xây dựng NTM thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp
cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới
và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền
thông, tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu
chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có từ 80,5% trở lên số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 18 về Hệ thống
chính trị và Tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền
thông, tiêu chí số 15 về Hành chính công, tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật
thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có ít nhất
30% số xã đạt tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 15 về
Hành chính công, tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí về xã
NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị -
An ninh trật tự - Hành chính công trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến
năm 2025, có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị
- An ninh trật tự - Hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Triển khai đề án về đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu,
chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo
quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.
- Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp
(xã, huyện, tỉnh); gắn mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng
hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt
Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ
cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin
cho người dân nông thôn.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Chương trình
chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung 04: Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở, nâng cao tỷ lệ hòa giải thành, giải quyết
kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong nội bộ nhân dân.
- Nội dung 05: Tăng cường công tác truyền thông về
trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp
lý của người dân.
- Nội dung 06: Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo
vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia
đình và đời sống xã hội.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội
dung 01.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan hướng dẫn nội dung 02.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 03.
- Sở Tư Pháp chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội
dung 04 và 05.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 06.
9. Nâng cao chất lượng, phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
trong xây dựng NTM
a) Mục tiêu:
Đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị
và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh. Đến năm
2025, có 100% số xã đạt tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp
luật theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực
hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM; tăng cường vận động,
phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả việc
lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả Phong trào “Nông
dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo
bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp
theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ
nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”.
- Nội dung 04: Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp,
thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình Trí thức trẻ tình nguyện
tham gia xây dựng NTM.
- Nội dung số 05: Vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp
và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng
gia đình 5 không, 3 sạch”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội
dung 02.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung số 03, 05.
- Tỉnh đoàn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung
04.
10. Giữ vững quốc phòng, an
ninh và trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh thuộc
Bộ tiêu chí về xã NTM, xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có từ
80,5% trở lên số xã đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh thuộc Bộ tiêu
chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; 30% số xã đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và
An ninh thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị -
An ninh trật tự - Hành chính công trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến
năm 2025, có ít nhất 25% số huyện đạt tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An
ninh trật tự - Hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tăng cường công tác bảo đảm an ninh,
trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn
về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh
ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời, phải sẵn sàng các
phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo
phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành các điểm nóng phức tạp về an
ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa
giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh,
rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây
dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh
nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh
toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội
dung 01.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung 02.
11. Tăng cường công tác giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng NTM; truyền
thông về xây dựng NTM; thực hiện Phong trào thi đua Cả nước chung sức xây dựng
NTM
a) Mục tiêu: 100% cán bộ chuyên trách xây dựng NTM
các cấp (tỉnh, huyện, xã), 100% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo
xây dựng NTM được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống Văn phòng Điều phối NTM các cấp; tiếp tục triển khai sâu
rộng Phong trào “Cà Mau chung sức xây dựng NTM” từ tỉnh đến cơ sở.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống
giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện, đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc
biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng
mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng.
- Nội dung 02: Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực,
chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp,
đặc biệt cán bộ cơ sở.
- Nội dung 03: Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận
thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông
nghiệp và xây dựng NTM.
- Nội dung 04: Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông
tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người
dân về xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng
NTM.
- Nội dung 05: Tiếp tục triển khai rộng khắp phong
trào thi đua “Cà Mau chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025”
trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 02; chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng
dẫn thực hiện nội dung 03; chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
IV. DỰ KIẾN TỔNG MỨC VỐN VÀ CƠ CẤU
NGUỒN LỰC ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp để thực
hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025
Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước dự kiến
tối thiểu 1.566,125 tỷ đồng, trong đó:
a) Dự kiến vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp
Chương trình: 626,45 tỷ đồng (trong đó: vốn đầu tư phát triển 452,35 tỷ đồng, vốn
sự nghiệp 174,1 tỷ đồng).
b) Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 939,675
tỷ đồng (đối ứng tối thiểu theo tỷ lệ 1:1,5).
Trong quá trình điều hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tiếp tục cân đối ngân sách tỉnh để có thể hỗ trợ thêm cho Chương trình phù
hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và có giải pháp huy động các nguồn lực hợp
pháp khác ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình.
2. Cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình giai
đoạn 2021 - 2025
a) Ngân sách nhà nước các cấp trực tiếp: khoảng 8%.
b) Vốn lồng ghép từ 02 Chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững, Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn hỗ trợ thực
hiện các tiêu chí nông thôn mới: khoảng 9%.
c) Vốn tín dụng: khoảng 73%.
d) Vốn doanh nghiệp: khoảng 4,3%.
đ) Vốn huy động đóng góp tự nguyện của người dân và
cộng đồng: khoảng 5,7%.
V. CÁC CƠ CHẾ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Cơ chế thực hiện Chương trình
a) Cơ chế phân bổ:
- Căn cứ tổng mức vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ
và nguồn vốn ngân sách tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ, bảo đảm đồng bộ, không chồng chéo, trùng lặp với Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
- Các dự án thuộc Chương trình sử dụng nguồn vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh phải được lập,
thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đầu tư theo quy định của
pháp luật đầu tư công và các văn bản pháp luật hiện hành.
b) Cơ chế hỗ trợ:
- Hỗ trợ 100% từ ngân sách Nhà nước để thực hiện:
+ Rà soát, điều chỉnh lập mới quy hoạch cấp xã và
vùng huyện; công tác tuyên truyền; đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, nâng
cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ các cấp, kinh phí quản lý thực
hiện chương trình các cấp; nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của chính quyền,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng NTM; thực hiện các phong
trào thi đua trong xây dựng NTM.
+ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (các đối tượng
hỗ trợ thuộc địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo bố trí từ kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững để thực hiện).
- Hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước để thực hiện
các nội dung sau:
+ Hỗ trợ xây dựng và nâng cấp đường giao thông đến
trung tâm xã, đường giao thông ấp, xóm, giao thông nội đồng (nếu có); hệ thống thủy
lợi nội đồng (nếu có); hạ tầng thiết yếu phục vụ phòng chống thiên tai của xã;
trường học; trạm y tế xã; phát triển mạng lưới y tế cơ sở; trung tâm thể thao,
nhà văn hóa xã, khu thể thao, nhà văn hóa ấp; các công trình cấp nước sinh hoạt;
cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; cơ sở vật chất cho hệ thống thông
tin và truyền thông cơ sở; hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu
phục vụ cho quá trình ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số ở nông thôn; hệ thống
lưới điện nông thôn; cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm
cấp xã theo quy định; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp,
thủy sản; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; thực hiện thông báo và gắn biển địa
chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn
với bản đồ số Việt Nam; phát triển kinh tế nông thôn, phát triển sản xuất liên
kết chuỗi, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã, huyện, tỉnh, chứng
nhận Viet Gap (hoặc chứng chỉ tương đương), gắn mã vùng trồng; nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm;
đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ hợp tác xã; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã khởi nghiệp, sáng tạo trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh
tế nông thôn; tổ chức triển khai Chương trình OCOP và hỗ trợ các chủ thể phát
triển sản phẩm OCOP; hỗ trợ đầu tư sửa chữa, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất,
nhà xưởng, phòng học, mua sắm thiết bị đào tạo, phương tiện vận chuyển đào tạo
lưu động và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cho các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn; các công trình xử
lý môi trường cấp xã, ấp, cải tạo nghĩa trang (nếu có), cải tạo cảnh quan nông
thôn, phát triển du lịch nông thôn; đảm bảo tăng cường khả năng tiếp cận pháp
luật cho người dân, thúc đẩy bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở
giới; cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em và nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh cho người dân nông thôn; các mô hình an ninh trật tự, hỗ trợ camera an
ninh ở xã, ấp; nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt chuẩn.
+ Hỗ trợ các huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới:
Hoàn thành hạ tầng cấp thiết kết nối xã, huyện; hạ tầng phục vụ cho các hoạt động
của cộng đồng; phát triển y tế; công trình xử lý, thu gom rác thải sinh hoạt,
chất thải; nước sạch tập trung; xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề (nếu có),
Chương trình OCOP,... Căn cứ Kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định về tỷ lệ hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương
cho các huyện (Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa cho một công trình, dự án
không quá 50%) và điều kiện thực tế của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung,
công việc cụ thể.
Các xã thuộc địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo: Kinh phí của Chương trình chỉ hỗ trợ những nội
dung không thuộc đối tượng, nội dung hỗ trợ của Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững để thực hiện. Các xã còn lại: Căn cứ
Kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và điều kiện thực tế của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể.
- Kinh phí chi quản lý Chương trình được trích tối
đa 1,5% nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình để chi thực
hiện các nhiệm vụ sau: Kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, tổ chức họp
triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình, công tác phí cho cán bộ đi
dự các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn của Trung ương, tỉnh, huyện, tổ chức
đi học tập kinh nghiệm và trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ
đạo, Tổ công tác và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp; tổ chức khảo sát, thẩm
tra, thẩm định ấp, xã, huyện đạt chuẩn NTM. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cụ thể
kinh phí chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, Tổ công tác và cơ quan giúp
việc Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng
ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho
cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp từ nguồn ngân sách địa phương.
- Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình từ ngân
sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước.
Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình
hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, để hạch toán
vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu,
chi ngân sách nhà nước.
- Kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công
trình đầu tư sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng: Căn cứ vào tình hình thực tế
và khả năng ngân sách của từng xã để cân đối, bố trí ưu tiên kinh phí duy tu bảo
dưỡng công trình sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh không quy định
bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân
dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng
dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét,
trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động
và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định mức
thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trình tự,
thủ tục trình Hội đồng nhân dân về mức thù lao cụ thể, giao Sở Tài chính đối
chiếu với quy định hiện hành để hướng dẫn thực hiện.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh
phí (bao gồm kinh phí hỗ trợ của ngân sách Trung ương và nguồn của ngân sách địa
phương các cấp) để thực hiện các dự án, nội dung công việc theo quy định.
c) Cơ chế đầu tư thực hiện các công trình, dự án
thuộc Chương trình:
- Chủ đầu tư các dự án xây dựng NTM:
+ Đối với các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng
trên địa bàn xã: Ủy ban nhân dân xã là chủ đầu tư. Đối với các công trình có
yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn, xã không đủ năng lực và
không nhận làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho một đơn vị có đủ
năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
+ Đối với các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng
quy mô cấp huyện, liên xã: Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn chủ đầu tư đảm bảo đủ
năng lực, phù hợp với tính chất, quy mô, đối tượng để thực hiện.
- Cơ chế đầu tư:
+ Đối với các dự án có quy mô nhỏ, thiết kế đơn giản,
thực hiện theo cơ chế đặc thù rút gọn theo quy định.
+ Đối với các Dự án khác, thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
d) Cơ chế quản lý, điều hành thực hiện Chương
trình: Thực hiện theo cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 do Chính phủ ban hành và Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Một số giải pháp trọng tâm thực hiện
Các sở, ngành, địa phương, đơn vị, theo chức năng,
nhiệm vụ được giao:
a) Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào
thi đua xây dựng NTM, xây dựng, ban hành, đẩy mạnh phong trào “Cà Mau chung sức
xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025”.
b) Tiếp tục rà soát, tham mưu cấp thẩm quyền hoàn
thiện khung khổ pháp luật, hệ thống cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng NTM, đảm
bảo phù hợp với điều kiện thực tế; yêu cầu các địa phương trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền, chủ động nghiên cứu, rà soát, ban hành các cơ chế, chính sách
đặc thù hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương trình theo hướng nâng cao chất
lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
c) Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp, triển khai
thực hiện hiệu quả 11 nội dung của Chương trình; 06 Chương trình chuyên đề trọng
tâm nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn và giải quyết các
vấn đề bức xúc, tồn tại trong xây dựng NTM (môi trường, an toàn thực phẩm, nước
sạch nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các HTX, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng tạo, thực hiện
Chương trình OCOP; chuyển đổi số trong xây dựng NTM, phát triển du lịch nông
thôn...).
d) Kiện toàn, hoàn thiện bộ máy tổ chức cơ quan
giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp (tỉnh, huyện) thực hiện Chương trình giai đoạn
2021 - 2025, theo hướng kế thừa bộ máy đã được xây dựng giai đoạn 2016 - 2020;
đảm bảo đồng bộ, thống nhất về vị trí, chức năng, nhiệm vụ; đảm bảo chuyên
trách, chuyên nghiệp, ổn định, bền vững nhưng không làm phát sinh tổng biên chế
được giao, tăng cường cán bộ biệt phái. Điều chỉnh bổ sung một số nhiệm vụ mới
cho phù hợp với Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và quy định hiện hành.
đ) Huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn,
bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định; căn cứ vào tình hình thực tế, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục cân đối ngân sách để
ưu tiên bổ sung cho Chương trình, đảm bảo bố trí đủ vốn ngân sách địa phương để
thực hiện Chương trình theo nguyên tắc, tỷ lệ đối ứng quy định.
- Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh,
huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân
sách nhà nước được phân bổ đầu tư cho các địa bàn khó khăn để góp phần thu hẹp
khoảng cách xây dựng NTM giữa các xã, huyện trên địa bàn tỉnh. Căn cứ tình hình
thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cụ thể tỷ
lệ phân cấp nguồn thu để lại cho ngân sách xã, huyện từ đấu giá quyền sử dụng đất,
giao đất, có thu tiền sử dụng đất (sau khi hoàn trả kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng) trên địa bàn xã để thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Khuyến
khích sự hỗ trợ qua lại giữ các huyện, xã trên địa bàn tỉnh để đẩy nhanh tiến độ
xây dựng NTM.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03
Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn
nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 để hỗ trợ các huyện, xã hoàn thành các mục tiêu
xây dựng NTM.
- Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn; bổ sung vốn tín dụng cho hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã và huy động tối đa nguồn lực từ hệ thống Quỹ hỗ trợ Hợp tác xã;
nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung, đối tượng hỗ trợ cho vay phát
triển Chương trình OCOP, hỗ trợ áp dụng công nghệ trong nông nghiệp, nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn trong các chương trình tín dụng hiện có; khuyến
khích cho vay ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội.
- Tăng cường vận động các tổ chức kinh tế đăng ký hỗ
trợ các địa phương (huyện, xã) thực hiện xây dựng NTM; vận động người dân tiếp
tục tham gia đóng góp xây dựng NTM theo nguyên tắc tự nguyện cho từng dự án, nội
dung cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua.
e) Tăng cường các hoạt động vận động các nhà tài trợ
trong và ngoài nước, các tổ chức phi chính phủ (NGOs) hỗ trợ nguồn lực, chia sẻ
kinh nghiệm thực hiện các nội dung liên quan đến những vấn đề cấp thiết của
Chương trình; đồng thời tranh thủ các nguồn vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không
hoàn lại... để tăng thêm nguồn lực đầu tư cho Chương trình.
g) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa,
kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm
trong quá trình thực hiện Chương trình.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ
quan chủ trì quản lý Chương trình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng cụ thể hóa nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025, trình cấp thẩm quyền ban hành theo
quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ tiêu
chí về xã NTM, xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu thực hiện trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2022 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chủ trì nội
dung thành phần, thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hàng
năm, giai đoạn 5 năm dự kiến giao cho từng sở, ngành và địa phương thực hiện, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành được giao chủ
trì nội dung thành phần, xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách
Trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm và hàng năm, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Tham mưu triển khai các chương trình chuyên đề có
liên quan sau khi được Trung ương phê duyệt, để hỗ trợ thực hiện Chương trình
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau và các địa phương, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai áp dụng thực hiện chính sách tín dụng đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn theo đúng quy định, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai áp dụng
thực hiện hệ thống đánh giá giám sát Chương trình sau khi Trung ương ban hành.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
nhiệm vụ cụ thể, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp của các sở, ngành và phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng các đoàn thể chính trị - xã hội
trong tổ chức thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể các nội
dung được phân công, hướng dẫn các địa phương thực hiện.
- Xây dựng và hình thành các chuỗi liên kết sản xuất,
tiêu thụ nông sản bền vững quy mô cấp tỉnh, cấp vùng để phát triển và nhân rộng
Chương trình OCOP.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
kiện toàn hệ thống Văn phòng điều phối cấp tỉnh, cấp huyện đồng bộ, thống nhất,
đúng quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương, đơn vị có liên quan:
- Tổng hợp, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
05 năm, hàng năm, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình trên cơ sở đề xuất
của các sở, ngành có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
- Thẩm định phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân
sách Trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm và hàng năm, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Cân đối, ưu tiên bổ sung nguồn vốn ngân sách
Trung ương, ngân sách tỉnh (vốn đầu tư phát triển) để có thêm nguồn lực thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
- Nghiên cứu, đề xuất quy định nguyên tắc lồng ghép
các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tỷ
lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh, để tập trung nguồn lực hỗ trợ các địa phương hoàn thành
các mục tiêu xây dựng NTM, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh.
- Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách,
tham mưu cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí đối ứng thực hiện Kế hoạch được cấp
thẩm quyền phê duyệt theo quy định Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
c) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền
phân bổ nguồn kinh phí chi thường xuyên (nguồn vốn sự nghiệp) do Trung ương hỗ
trợ thực hiện các chế độ, nhiệm vụ, chính sách theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố
trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm,
trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan, hướng dẫn các địa
phương lồng ghép vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa
bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, để phấn đấu
hoàn thành các mục tiêu của Chương trình theo nguyên tắc lồng ghép vốn của 03
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 tại Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội và các quy định liên quan.
- Hướng dẫn các cơ quan và địa phương có liên quan
triển khai các dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp đối tượng hỗ trợ và
nội dung thực hiện với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
đ) Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương lồng
ghép vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn các xã, ấp
đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số, để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của
Chương trình theo nguyên tắc lồng ghép vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025 tại Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm
2021 của Quốc hội và các quy định liên quan.
- Hướng dẫn các cơ quan và địa phương có liên quan
triển khai các dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh đảm
bảo không chồng chéo, trùng lặp đối tượng hỗ trợ và nội dung thực hiện với
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
e) Các sở, ngành, đơn vị được phân công chủ trì nội
dung thành phần thuộc Chương trình:
- Xây dựng và đề xuất mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thực
hiện các nội dung thành phần 5 năm và hằng năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào kế hoạch chung của Chương
trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao thực hiện theo quy định.
- Lập kế hoạch vốn ngân sách giai đoạn 5 năm và hằng
năm (nếu có) để triển khai các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành,
hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Hướng dẫn các địa phương triển khai các chỉ tiêu,
nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần được phân công chủ trì.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện
nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao (nếu có), gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Ưu tiên lồng ghép các chương trình, dự án thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để góp phần thực hiện các nội dung thành phần
và các tiêu chí NTM theo phân công.
- Hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương thực hiện các
tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí về NTM theo phân công.
- Xây dựng, ban hành (hoặc tham mưu cấp thẩm quyền
ban hành) tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật, thiết kế mẫu
trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình cơ sở hạ tầng thuộc trách nhiệm
tham mưu quản lý Nhà nước được phân công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành có liên quan, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần được
phân công chủ trì theo quy định, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh.
g) Các sở, ngành, đơn vị tham gia thực hiện Chương
trình:
Có trách nhiệm lồng ghép các Chương trình mục tiêu,
dự án của sở, ngành với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
h) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh kiểm
tra, giám sát các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình.
i) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Tập trung huy động nguồn lực, triển khai áp dụng,
thực hiện các cơ chế, chính sách có liên quan do Trung ương ban hành, nhằm thực
hiện tốt hơn, hiệu quả hơn tín dụng chính sách xã hội, đặc biệt ưu tiên hỗ trợ
các hộ thuộc đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn các xã khó khăn, để nâng
cao thu nhập, cải thiện điều kiện sản xuất và sinh hoạt của người dân, góp phần
xây dựng NTM.
- Tham mưu cấp thẩm quyền thực hiện các giải pháp
huy động vốn có liên quan trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 25/2021/QHH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội; thực hiện đúng quy định của pháp luật về
chính sách tín dụng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
k) Các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh (Báo
Cà Mau, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh) có
trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau
a) Xây dựng, ban hành và triển khai Kế hoạch thực
hiện Chương trình giai đoạn 5 năm và hằng năm trên địa bàn; đồng thời gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có
liên quan để tổng hợp.
b) Giao cấp xã và các phòng, ban, ngành cấp huyện tổ
chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh
thần trách nhiệm ở cơ sở.
c) Áp dụng thực hiện các cơ chế, chính sách, hướng
dẫn tổ chức triển khai Chương trình và quy định về lồng ghép nguồn vốn từ các
chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ để thực hiện Chương trình
trên địa bàn theo quy định, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình
đã được phê duyệt.
d) Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp huyện và bộ máy cơ quan tham
mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện theo đúng quy định và phù hợp với điều kiện
thực tế.
đ) Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
xây dựng NTM của các xã trên địa bàn phù hợp với kế hoạch xây dựng NTM cấp huyện.
e) Chủ động cân đối, bố trí thêm nguồn vốn từ ngân
sách địa phương để thực hiện Chương trình, cũng như có giải pháp huy động hiệu
quả các nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách để đầu tư xây dựng NTM; khuyến
khích cho vay ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện các nội dung
của Chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP, hỗ trợ
áp dụng công nghệ trong nông nghiệp, môi trường và nước sạch nông thôn.
g) Tăng cường vận động các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp trên địa bàn đăng ký hỗ trợ xã thực hiện xây dựng NTM.
h) Tăng cường vận động, khuyến khích người dân tham
gia, đóng góp xây dựng NTM theo hình thức tự nguyện, không huy động quá sức dân
và để phát sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
i) Tổ chức triển khai, giám sát, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn cấp huyện định kỳ, đột xuất
theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể các nội dung
có liên quan, để hướng dẫn các địa phương thực hiện; chủ động, tích cực tham
gia vào thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình theo phân công; thực
hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực hiện Chương trình; tiếp tục
thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn
minh”./.