ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08
THÁNG 01 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025 VÀ NGHỊ QUYẾT
SỐ 02/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH QUỐC GIA NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01
năm 2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/BCSĐ ngày 15 tháng 01
năm 2025 của Ban cán sự Đảng Ủy ban Dân tộc về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách
nhà nước năm 2025; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính
phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy
ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08
tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc, trực
thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó TTgTTCP Nguyễn Hòa Bình (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố vùng DTTS&MN;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT;
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Văn phòng BCSĐ UBDT;
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Hầu A Lềnh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 2025 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH,
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2025 (NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP VÀ NGHỊ
QUYẾT SỐ 02/NQ-CP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/QĐ-UBDT ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Năm 2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức
tạp, khó lường: cạnh tranh chiến lược gay gắt; xung đột leo thang ở Ukraina,
Trung Đông và căng thẳng gia tăng ở bán đảo Triều Tiên; các chuỗi cung ứng toàn
cầu đứt gãy cục bộ làm giá xăng dầu, hàng hóa cơ bản, cước vận tải biến động mạnh;
kinh tế, thương mại phục hồi chậm, thiếu vững chắc[1];
tổng cầu, đầu tư toàn cầu sụt giảm; tỷ giá, lãi suất biến động khó lường; thiên
tai, biến đổi khí hậu, an ninh năng lượng, lương thực, an ninh mạng diễn biến
phức tạp. Ở trong nước, chúng ta vừa phản ứng linh hoạt, hiệu quả trước những
biến động bên ngoài; vừa phải khắc phục những hạn chế, bất cập nội tại kéo dài
nhiều nhiệm kỳ và phải dành nhiều thời gian, nguồn lực giải quyết những vấn đề
đột xuất, phát sinh, nhất là chính sách tiền tệ, tài khóa, ứng phó, khắc phục
thiên tai gây hậu quả nặng nề, kéo dài tại nhiều địa phương[2].
Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, song
dưới sự lãnh đạo sáng suốt, thống nhất, quyết liệt của Ban chấp hành Trung ương
Đảng, trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; sự đồng hành, giám
sát hiệu quả của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; sự chỉ đạo, điều hành
khoa học, quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự lãnh đạo, tổ chức
triển khai thực hiện của chính quyền các cấp và sự đồng tình, ủng hộ, chia sẻ,
tham gia tích cực của Nhân dân nên tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) nước ta đạt
được mục tiêu tổng quát đề ra và nhiều kết quả quan trọng, khá toàn diện, đạt
và vượt 15 chỉ tiêu Quốc hội đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2024 đạt
7,09%, thuộc nhóm ít các nước tăng trưởng cao trong khu vực và thế giới, được
các tổ chức quốc tế đánh giá cao. Lạm phát được kiểm soát tốt ở mức 3,63%/năm
là tốc độ tăng rất tích cực trong bối cảnh thực hiện tăng lương cơ sở từ ngày
01/7/2024 và tăng giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý; kinh tế vĩ mô ổn định,
các cân đối lớn được đảm bảo, bội chi ngân sách, nợ công, nợ Chính phủ thấp hơn
nhiều phạm vi cho phép. Việc thực hiện 03 đột phá chiến lược về hoàn thiện thể
chế, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả
về kinh tế và xã hội. Tăng trưởng kinh tế phục hồi rõ nét, quý sau cao hơn quý
trước, tháng sau cao hơn tháng trước. Các lĩnh vực về văn hóa, xã hội, môi trường
được chú trọng; kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lũ; công tác giảm
nghèo đạt kết quả quan trọng: đến hết năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo
đa chiều ước giảm còn khoảng 1,93% (giảm 1% so với năm 2023); an sinh xã hội được
bảo đảm, đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số và miền
núi (DTTS&MN) từng bước được nâng lên, khối đại đoàn kết các dân tộc được củng
cố và tăng cường. Độc lập, chủ quyền quốc gia được giữ vững; trật tự an toàn xã
hội được đảm bảo. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, nhất là đối ngoại cấp
cao được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả quan trọng, tiếp tục củng cố, nâng cao vị
thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối
thực hiện, hoàn thành toàn bộ các mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; là
năm thực hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị,
các bộ, ngành và địa phương sắp xếp mới đảm bảo tổ chức bộ máy hiệu lực, hiệu
quả, tối ưu nhất; năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025,
được Chính phủ chọn là “là năm tăng tốc, bứt phá, về đích”, tiến hành Đại hội Đảng
các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, là năm chuẩn
bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để nước ta tự tin bước vào Kỷ
nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, hướng tới
thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021-2030. Trong khi đó, tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến
rất phức tạp, khó lường; kinh tế thế giới phục hồi chậm, không đồng đều, rủi ro
gia tăng. Nền kinh tế nước ta dự báo duy trì đà tăng trưởng tích cực, có những
thời cơ, thuận lợi, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, nhất
là những yếu tố bất lợi từ bên ngoài và những hạn chế, bất cập nội tại đã kéo
dài nhiều năm, tình hình thiên tai, hạn hán, bão lũ, xâm nhập mặn, dịch bệnh...
diễn ra ngày càng cực đoan, khó lường. Sản xuất kinh doanh, đời sống của một bộ
phận người dân, đặc biệt đồng bào DTTS&MN còn nhiều khó khăn.
I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ QUAN
ĐIỂM, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Phương châm hành động
Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN theo Nghị quyết số 01/NQ-CP với
phương châm chỉ đạo của Chính phủ: “Kỷ cương trách nhiệm, chủ động kịp thời;
tinh gọn hiệu quả, tăng tốc bứt phá”, Ban Cán sự Đảng, Thường vụ Đảng ủy,
Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc (UBDT) đề ra phương châm chỉ đạo: “Đoàn kết, dân
chủ, đổi mới, kỷ cương, kiên cường, hiệu lực, hiệu quả”, cùng cơ quan
dân tộc các cấp, các địa phương vùng đồng bào DTTS&MN nêu cao tinh thần quyết
tâm cao, nỗ lực lớn, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường,
chủ động, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, kịp thời giải quyết các khó
khăn vướng mắc trong triển khai thực hiện các chính sách dân tộc, phát huy mạnh
mẽ những thành tựu đã đạt được, vượt qua mọi khó khăn để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH, Dự toán ngân sách nhà nước và cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025, từ
đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu năm 2025 đối với vùng đồng bào
DTTS&MN.
2. Quan điểm, trọng tâm chỉ đạo, điều hành
a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt,
thống nhất, linh hoạt, kịp thời, khoa học, hiệu quả, quyết tâm thực hiện nhiệm
vụ với nỗ lực cao nhất, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN năm 2025, góp phần hoàn thành mục
tiêu cho cả giai đoạn 2021-2025, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được Đảng,
Nhà nước giao tại: Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc
trong tình hình mới; Nghị quyết số 88/2019/QH14, ngày 18/11/2019 của Quốc hội
phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020
của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021
đến năm 2025; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về Chiến lược
công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số
1657/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành
động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045 và các Văn bản có liên quan khác; tiếp tục củng cố, tăng cường chất lượng
hệ thống chính trị ở cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo vững chắc
quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào DTTS&MN, nhất là
vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nguyên tắc: “Các
dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”; không ngừng củng cố, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
c) Các chính sách phải hướng đến mục tiêu phát triển
bền vững cho vùng đồng bào DTTS&MN. Chú trọng phát triển kinh tế số, kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn. Phát triển sản xuất gắn với nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia; phát triển KT-XH gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn
và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ
chủ quyền, biên giới quốc gia.
d) Đảm bảo nguồn lực để thực hiện chính sách dân tộc.
Thực hiện các giải pháp tập trung đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ
cán bộ người DTTS đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
e) Nêu cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền và hệ thống chính trị, đồng thời khuyến khích sự tham gia chủ động của đồng
bào DTTS, khơi dậy ý chí tự lực vươn lên thoát nghèo, cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chủ yếu
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS&MN giảm
≥3%/năm.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan
Trung ương và địa phương vùng đồng bào DTTS&MN tiếp tục triển khai thực hiện
đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp tại Đề án tổng
thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030; Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025” theo Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, ưu tiên đầu tư trước các
công trình bức thiết về cơ sở hạ tầng; giải quyết từng bước tình trạng thiếu đất
ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, nước phục vụ sản xuất... cho các hộ
DTTS&MN để đến năm 2025 đạt mục tiêu của Chương trình giai đoạn I.
- Tiếp tục phấn đấu đạt một số mục tiêu phát triển
bền vững đến năm 2030 của vùng đồng bào DTTS &MN theo Nghị quyết số
136/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về phát triển bền vững và Quyết định số
841/QĐ-TTg ngày 14/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Lộ trình thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030. Để thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững, nước ta đã xác định 17 mục tiêu cụ thể, trong đó có 15/17 mục tiêu có
liên quan đến vùng đồng bào DTTS&MN.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả “Chiến
lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045” theo Nghị quyết
số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ và “Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045” theo
Quyết định số 1657/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề
án, chính sách dân tộc đang còn hiệu lực; xây dựng trình Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đảm bảo
chất lượng, tiến độ các đề án, nhiệm vụ được giao trong Nghị quyết số 01/NQ-CP
và Chương trình công tác của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2025 (tại Phụ lục kèm theo
và các văn bản chỉ đạo của Trung ương).
2. Yêu cầu:
a) Phân công và tổ chức thực hiện hiệu quả những
nhiệm vụ chủ yếu về công tác dân tộc đã được nêu trong Nghị quyết số 01/NQ-CP của
Chính phủ; cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đồng bào DTTS, lấy
người dân và doanh nghiệp vùng đồng bào DTTS&MN là trung tâm, chủ thể, mục
tiêu, động lực trong việc xây dựng và triển khai các chính sách dân tộc; đẩy mạnh
cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và xã hội; thực hiện
nghiêm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
b) Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc căn cứ chức
năng và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch để triển khai Chương
trình hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP , Nghị quyết
số 02/NQ-CP của Chính phủ, cụ thể:
- Nghiên cứu, tổ chức quán triệt sâu rộng nội dung
Nghị quyết số 01/NQ-CP , Nghị quyết số 02/NQ-CP tới cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong Vụ, đơn vị; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ thuộc chức năng của Vụ, đơn vị được nêu trong Chương trình hành động và nhiệm
vụ khác do Lãnh đạo UBDT giao.
- Bố trí, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lãnh đạo,
công chức, viên chức và người lao động trong Vụ, đơn vị thực hiện nhiệm vụ được
giao trong Chương trình hành động, đảm bảo chất lượng, tiến độ.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác triển
khai thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo
yêu cầu của Lãnh đạo UBDT.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng, ban hành hoặc tham mưu trình cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình hành động,
kế hoạch công tác nhằm thể chế hóa, cụ thể hóa quan điểm, đường lối, chủ trương
của Đảng, Hiến pháp và pháp luật có quy định về công tác dân tộc, chính sách
dân tộc, trong đó trọng tâm là tham mưu, triển khai thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14
ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030;
Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 7, Quốc hội
khóa XV, trong đó có nội dung phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021-2030; gắn với thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới, đảm bảo xác định đúng vị trí,
vai trò của công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế theo chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trong giai đoạn hiện nay. Chủ động tham mưu cho Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo những vấn
đề lớn vừa cấp bách, vừa lâu dài về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc.
2. Triển khai khẩn trương, quyết liệt các nội
dung, nhiệm vụ được giao về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới theo quy định tại
Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và chỉ đạo của
Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết tâm triển khai quyết liệt, hiệu quả, hoàn
thành sắp xếp tổ chức bộ máy các Vụ, đơn vị thuộc UBDT, để đi vào hoạt động
ngay từ đầu năm 2025 theo hướng “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu
quả”. Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các Vụ, đơn vị và cơ quan UBDT bảo đảm
hoạt động liên tục, thông suốt, không chồng chéo, trùng lắp, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả. Làm tốt công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, đơn vị sau khi tiếp nhận nhiệm vụ “công
tác tôn giáo” từ Bộ Nội vụ theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện hiệu quả Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày
26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ
trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Nâng cao mức
độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan công tác dân tộc tinh thông nghiệp vụ, tâm huyết, trách nhiệm, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Khắc phục triệt để tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách
nhiệm của một bộ phận công chức, viên chức. Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng
đối tượng, đúng quy định, xây dựng chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài là
người DTTS; khuyến khích cán bộ năng động, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi
ích chung. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp; Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 của Thủ tướng
Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của cấp trên, các nhiệm vụ giao cho
đơn vị mình quản lý. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức tiêu cực,
nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế hoạt động các cơ
quan, đơn vị trực thuộc UBDT; áp dụng hiệu quả đề án vị trí việc làm; thực hiện
tốt công tác tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nâng cao hơn nữa công tác xây dựng các
nhiệm vụ, đề án được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tại Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 08/01/2025 và trong Chương trình công tác năm 2025 của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ[3], đảm bảo tiến độ và chất
lượng theo quy định.
- Báo cáo Tổng kết thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Hồ sơ của Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn II từ năm 2026
đến năm 2030.
- Nghị định phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2026 - 2030.
- Đề án phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp với từng
đối tượng và địa bàn vùng dân tộc thiểu số.
- Báo cáo rà soát, hoàn thiện hệ thống, cơ chế,
chính sách, pháp luật để triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg
ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết
định số 12/2018/QĐ-TTg .
4. Tập trung chỉ đạo, phối hợp, tổ chức triển
khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả Đề án tổng thể phát triển KT-XH
vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030 (Đề án tổng thể), các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, đặc biệt là Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030 (Chương
trình MTQG DTTS&MN): Chủ trì, phối hợp với các Ban, Bộ, ngành và các địa
phương liên quan tiếp tục tập trung xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện; tổ
chức, triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình MTQG DTTS&MN đảm
bảo tiến độ, kế hoạch giải ngân và hiệu quả đầu tư; chủ động, kịp thời giải quyết
hoặc tham mưu giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện các chính sách dân tộc; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thuộc Chương
trình MTQG DTTS&MN,: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất,
nước sinh hoạt; Quy hoạch sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư; Phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền sản
xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị; Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản
xuất, đời sống trong vùng DTTS&MN và các đơn vị sự nghiệp công lập; Phát
triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Bảo tồn phát huy giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du
lịch; Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng
chống suy dinh dưỡng trẻ em; Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề
cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; Đầu tư nhóm dân tộc thiểu số rất ít người
và nhóm dân tộc thiểu số còn khó khăn; Truyền thông, tuyên truyền, vận động
trong vùng đồng bào DTTS&MN; kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện
chương trình, góp phần phát triển nhanh, toàn diện, đồng bộ, bền vững vùng đồng
bào DTTS&MN. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo
bền vững theo hướng đa chiều, bao trùm, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch
vụ cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, từng bước nâng cao thu
nhập, ổn định cuộc sống lâu dài cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là các dự án
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức thực
hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo hiện hành như chính sách tín dụng
ưu đãi, chính sách dạy nghề, chính sách hỗ trợ việc làm, hỗ trợ lao động hộ
nghèo, hộ DTTS đi làm việc ở nước ngoài và các chính sách về y tế, giáo dục,
nhà ở, ... bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo
đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
của người dân. Phối hợp với Bộ, ngành liên quan thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc
gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035 đảm bảo thực chất, hiệu quả hơn nữa
ở vùng đồng bào DTTS&MN.
5. Tiếp tục nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
về công tác dân tộc, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách dân tộc.
Tổ chức triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp
nhằm tiếp tục nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dân tộc, nhất là ở
các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Hầu hết các chính sách dân tộc, chương trình, đề án
phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN đã được tích hợp vào Chương trình
MTQG DTTS&MN và một số địa phương ban hành các chương trình, đề án, chính
sách dân tộc đặc thù. Vì vậy, các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc và các địa
phương vùng đồng bào DTTS&MN làm tốt công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch
thực hiện và đề xuất nguồn kinh phí, tổ chức triển khai thực hiện .... đảm bảo
các chính sách dân tộc phát huy hiệu quả cao nhất. Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo quan tâm bổ sung và đảm bảo các chế độ chính sách đối với viên chức,
nhân viên trường học, học sinh, sinh viên, đặc biệt là các chính sách đối với
nhà giáo tại vùng đồng bào DTTS&MN và các trường chuyên biệt.
6. Tăng cường, chủ động công tác nắm, theo
dõi sát tình hình địa bàn vùng DTTS&MN, dự báo và phối hợp với các cơ quan
chức năng và địa phương đề phòng, không để xảy ra các điểm nóng, phức tạp về an
ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình đời sống,
kinh tế, văn hóa, xã hội vùng đồng bào DTTS&MN; phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan trung ương và địa phương liên quan khắc phục kịp thời thiệt hại do
thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh xảy ra ở vùng DTTS&MN đặc biệt là
bão, lũ lụt, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất..; chủ động phối hợp với các cơ quan
chức năng và địa phương nắm bắt tình hình các địa bàn nhạy cảm về an ninh trật
tự, đề phòng không để xảy ra các điểm nóng, phức tạp. Tổ chức các đoàn công tác
kiểm tra, kết hợp nắm tình hình; chủ động phát hiện những vi phạm, kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết kiến nghị của các địa phương trong quá
trình triển khai thực hiện các chính sách dân tộc đặc biệt liên quan đến các
Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025; triển khai kịp thời hoặc phối hợp theo
dõi, đôn đốc việc triển khai các chủ trương, chính sách dân tộc, nhất là các
chính sách mới ban hành, đảm bảo các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước có hiệu quả và thực chất, góp phần tích cực công tác giảm nghèo, nâng
cao đời sống đồng bào vùng DTTS&MN.
7. Thực hiện phối hợp tốt với các Bộ, ngành
liên quan về công tác y tế, giáo dục, phát triển toàn diện các lĩnh vực văn
hóa, xã hội vùng đồng bào DTTS&MN; đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa các DTTS, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động đồng bào vùng DTTS&MN. Chú trọng hơn nữa công tác phát triển giáo dục,
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào DTTS&MN, nhất là
công tác đào tạo của các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc
bán trú, trường chuyên biệt và bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc.
a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nâng cao chất
lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe Nhân dân vùng đồng bào DTTS&MN. Thực hiện tốt
chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS, tiếp tục tổ chức triển
khai Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 -
2025”, Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng
DTTS giai đoạn 2015 - 2025”. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách chăm sóc,
bảo vệ người già và trẻ em vùng DTTS; thực hiện hiệu quả Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 ở vùng đồng bào DTTS&MN, xây dựng
môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện,
tăng cường thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm bạo lực, xâm hại, đuối nước
và tai nạn thương tích cho trẻ em, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành
trẻ em kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia
đình người DTTS; cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em
dưới 6 tuổi...Tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ y, bác sỹ; nâng cấp các
bệnh viện, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia tại vùng đồng bào DTTS&MN nhằm đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh ngay tại cơ sở; thực hiện tốt công tác y tế dự phòng,
tiêm chủng mở rộng, tích cực phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm...
b) Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội;
đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các DTTS: Tiếp tục thực
hiện Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc;
Kết luận số 76-KL/TW ngày 05/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Tập trung xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh; chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, tiếp tục thực hiện tốt
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình,
làng, bản, cơ quan dân tộc các cấp văn hóa. Phối hợp thực hiện tốt các chính
sách phát triển văn học nghệ thuật, đội ngũ văn nghệ sỹ, trí thức người DTTS.
Quan tâm hơn nữa đến việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa dân tộc,
các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc, các vùng miền, tăng
cường công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quảng
bá và giới thiệu văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam ra nước ngoài;
kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc; duy trì việc dạy tiếng và chữ viết của một số dân tộc, các chương
trình phát thanh bằng tiếng dân tộc.
c) Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng
DTTS&MN
- Tiếp tục đổi mới cả về nội dung, hình thức đối với
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật dành cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi bằng các giải pháp phù hợp với từng đối tượng và địa bàn; đẩy mạnh công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của pháp luật
trong thực tế tại vùng đồng bào DTTS&MN; tiếp tục thực hiện Kết luận số
80-KL/TW ngày 20/6/2020 của của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
- Tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi theo hướng đa dạng, thiết thực, hiệu quả, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực
hiện; tăng cường đồng thuận xã hội, củng cố lòng tin của đồng bào với Đảng và
Nhà nước. Chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đồng bào và tiếp
tục lan tỏa nội dung, ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số lần
thứ II năm 2020 và Hội nghị tuyên dương người có uy tín tiêu biểu toàn quốc năm
2023, Lễ tuyên dương học sinh, sinh viên, thanh niên DTTS tiêu biểu, xuất sắc
toàn quốc năm 2024; phổ biến, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả, gương người tốt, việc tốt tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng các
dân tộc. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ
lớn, sự kiện trọng đại của đất nước như trong năm 2025: Kỷ niệm 95 năm ngày
thành lập Đảng (3/2/1930 - 3/2/2025); 135 năm ngày sinh của Bác Hồ kính yêu
(19/5/1890 - 19/5/2025); 80 năm ngày truyền thống Công an nhân dân Việt Nam
(19/8/1945 - 19/8/2025) và 20 năm Ngày hội Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
(19/8/2005 - 19/8/2025); Kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước (30/4/1975 - 30/4/2025); 80 năm Ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng
hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945 - 2/9/2025). Tổ
chức phát động các phong trào/nhiệm vụ thi đua của UBDT và hệ thống cơ quan làm
công tác dân tộc Kỷ niệm các ngày Lễ lớn của đất nước năm 2025 và hướng tới kỷ
niệm 80 năm Ngày truyền thống Cơ quan công tác Dân tộc (03/5/1946-3/5/2026).
d) Chú trọng hơn nữa công tác phát triển giáo dục,
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024
của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Triển khai có hiệu quả Chương trình giáo
dục phổ thông 2018 theo hướng chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Quan tâm
tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng và hướng nghiệp cho học sinh,
sinh viên. Tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật, trang thiết bị dạy học, học tập
tối thiểu, đảm bảo đời sống cho các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường
xuyên, đặc biệt là đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và các
trường chuyên biệt. Phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo giải quyết tình trạng
thiếu giáo viên, nhất là tại các địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào DTTS&MN. Đẩy mạnh phát triển giáo dục nghề nghiệp, gắn kết
công tác đào tạo nghề với thị trường lao động, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng
cao.
Làm tốt công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở
giáo dục trực thuộc UBDT, thực hiện hiệu quả việc tuyển sinh, bồi dưỡng, phân bổ
học sinh hệ dự bị đại học và đào tạo bậc trung học phổ thông của 05 trường
chuyên biệt (Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương, Trường Dự bị Đại học Dân
tộc Sầm Sơn, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương Nha Trang, Trường Dự bị Đại
học Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Phổ thông vùng cao Việt Bắc); bồi dưỡng kiến
thức dân tộc, đào tạo đại học và sau đại học của Học viện Dân tộc đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS&MN. Tiếp tục thực hiện Chương trình bồi
dưỡng kiến thức DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc 4 nhóm đối tượng
theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
trong thời kỳ mới” và Đề án bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26/8/2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
8. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp
để triển khai nhiệm vụ kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2025: Triệt
để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân
sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch giao, đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức và điều kiện bố trí vốn theo quy định; cắt giảm các khoản chi chưa thật sự
cần thiết, tiết kiệm chi thường xuyên; triển khai hiệu quả Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 01/CT-TTg
ngày 04/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm chi ngân sách
nhà nước; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng
kế hoạch phát triển KT- XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Quyết định số
434/QĐ-UBDT ngày 02/7/2024 của UBDT ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP
ngày 26/6/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện cơ
chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo chế độ (tiết kiệm 10% chi thường xuyên
ngoài lương và các khoản có tính chất lương để thực hiện cải cách tiền lương);
tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham
nhũng. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi trong cân đối
ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước. Thực hiện
minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách nhà nước và đầu tư công; bảo đảm kinh phí
để thực hiện các chương trình, chính sách do Ủy ban Dân tộc quản lý; tổ chức rà
soát kỳ các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác địa phương, bảo
đảm gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. Hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát,
tham khảo kinh nghiệm nước ngoài từ nguồn ngân sách nhà nước. Việc đi công tác
phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được xây dựng trong chương trình công
tác ngay từ đầu năm.
9. Công tác phân cấp, phân quyền cho địa
phương, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; đẩy mạnh công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và phân bổ nguồn lực,
nâng cao năng lực thực thi; thực hiện tốt giải ngân vốn đầu tư công.
Tiếp tục thực hiện nghiêm, hiệu quả công tác phân cấp,
phân quyền cho địa phương trong công tác triển khai thực hiện các chính sách
dân tộc, đặc biệt đối với Chương trình mục tiêu quốc gia DTTS&MN.
Thực hiện nghiêm, có hiệu quả Quy định số 131-QĐ/TW
ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng và
trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; Quy định số 189-QĐ/TW ngày 08/10/2024 của
Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Thực hiện nghiêm vai trò của người đứng đầu
trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Làm tốt công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Vụ, đơn vị.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiên quyết
khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ sai, sợ trách nhiệm. Quan tâm xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có nền tảng vững chắc về tư tưởng chính trị,
chuyên môn, có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, dám đương đầu với
khó khăn, thử thách; có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, tham mưu các giải
pháp đột phá, hiệu quả; thực hiện các cơ chế, chính sách tạo động lực, bảo vệ
cán bộ, công chức, viên chức làm việc, cống hiến vì lợi ích chung.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư
công ngay từ đầu năm 2025, đặc biệt là vốn đầu tư thực hiện Chương trình MTQG
DTTS&MN và các dự án đầu tư do UBDT trực tiếp quản lý, bao gồm: Dự án Đầu
tư xây dựng Học viện Dân tộc, các dự án đầu tư cơ sở vật chất cho 5 trường
chuyên biệt trực thuộc UBDT [4]và dự án Xây dựng
kho dữ liệu và Hệ thống khai thác thông tin thống kê công tác dân tộc và dữ liệu
thống kê 53 dân tộc thiểu số. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động đầu
tư công, kiên quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý nghiêm các vi phạm
trong hoạt động đầu tư công; triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ,
giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ
những tháng đầu năm 2025, phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi vốn đầu tư phát
triển, vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao năm 2025;
thực hiện nghiêm túc nguyên tắc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải
trên cơ sở bảo đảm cân đối chung của các nguồn vốn ngân sách nhà nước trong
giai đoạn 2021-2025 và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác; tập trung
ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành, đưa vào sử dụng
các dự án do UBDT thực hiện.
Tập trung tháo gỡ các tồn tại, khó khăn, vướng mắc
đối với “Dự án đầu tư xây dựng Trường dự bị đại học dân tộc Trung ương Nha
Trang” được nhận từ Bộ Giáo dục và Đào tạo.
10. Đẩy mạnh chuyển đổi số, công tác cán bộ,
cải cách hành chính, thống kê
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong
việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia. Chú trọng phát triển các hệ thống cung cấp
dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. Phấn đấu nâng cao chỉ
số đánh giá về Chính phủ điện tử với cả ba nhóm chỉ số dịch vụ công trực tuyến
(OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phối hợp với các cơ
quan liên quan đánh giá, cung cấp thông tin chính xác, cập nhật về tình hình
xây dựng, triển khai Chính phủ điện tử của Ủy ban Dân tộc.
- Thực hiện nghiêm, hiệu quả Kế hoạch triển khai
Quyết định số 1087/QĐ-TTg ngày 02/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc đến năm 2030.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan công tác dân tộc tinh thông nghiệp vụ, tâm huyết, trách nhiệm, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Khắc phục triệt để tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách
nhiệm của một bộ phận công chức, viên chức. Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng
đối tượng, đúng quy định, xây dựng chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài là
người DTTS; khuyến khích cán bộ năng động, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi
ích chung. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp; Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 của Thủ tướng
Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của cấp trên, các nhiệm vụ giao cho
đơn vị mình quản lý. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức tiêu cực,
nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế hoạt động các cơ
quan, đơn vị trực thuộc UBDT; áp dụng hiệu quả đề án vị trí việc làm; thực hiện
tốt công tác tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc, gắn với việc đổi mới phương thức điều hành
tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước; đẩy mạnh việc áp dụng
quy trình quản lý hệ thống chất lượng ISO 9001: 2015, sử dụng, khai thác hiệu
quả phần mềm Hệ điều hành tác nghiệp, tiếp tục nâng cấp Cổng thông tin điện tử
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Ủy ban Dân tộc.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai
trò giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị
chính đáng của Nhân dân.
11. Công tác pháp chế, thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh; phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực
- Nâng cao chất lượng công tác pháp chế và hoàn thiện
thể chế: Thực hiện tốt Quy định số 178-QĐ/TW ngày 27/6/2024 của Bộ Chính trị về
kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng
pháp luật; Nghị định số 55/2011/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
56/2024/NĐ-CP) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế và các nhiệm vụ khác theo phân công của Lãnh đạo Ủy ban; tăng cường
công tác kiểm tra, tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc; thực hiện theo dõi thi hành pháp luật theo Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày
05/3/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật”. Năm 2025 trọng tâm thực hiện theo dõi
thi hành pháp luật về lĩnh vực “Hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng của
đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư gắn với chương trình phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện nghiêm, hiệu quả Kế hoạch triển khai
Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về
công tác dân tộc[5]. Triển khai đồng bộ kế hoạch
tổng thể thực hiện và kế hoạch chi tiết việc tổ chức triển khai, thực hiện Đề
án “Nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách dân tộc cho công
chức trong các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc giai đoạn
2025-2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1220/QĐ-TTg
ngày 18/10/2024[6]. Năm 2025, tập trung thực hiện:
+ Xây dựng bộ tài liệu tập huấn nâng cao năng lực
thanh tra, kiểm tra trong việc thực hiện chính sách dân tộc cho đội ngũ công chức
tại các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
+ Xây dựng quy trình kiểm tra việc thực hiện chính
sách dân tộc.
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý kết quả
thanh tra, kiểm tra chính sách dân tộc trong các cơ quan quản lý nhà nước về
công tác dân tộc, bao gồm: (1) Xây dựng phần mềm, cập nhật cơ sở dữ liệu nhằm
theo dõi, quản lý về kết quả thanh tra, kiểm tra chính sách dân tộc trong các
cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc; (2) tạo lập, cập nhật cơ sở dữ liệu;
(3) Tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu, khai
thác số liệu về thanh tra, kiểm tra chính sách dân tộc.
- Chú trọng công tác tiếp công dân, đặc biệt, quan
tâm giải quyết kịp thời những vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp của đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và miền núi; không để đơn thư tồn đọng,
kéo dài không được xem xét giải quyết, đảm bảo tuân thủ nghiêm pháp luật về tiếp
công dân, khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định Luật Tiếp
công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành; bám
sát Nghị quyết số 623/NQ-UBTVQH15 ngày 07/10/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để triển khai thực hiện.
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra về tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức làm
công tác tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân. Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương trong công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; tiến hành kiểm tra, xác minh tham mưu giúp Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban giải quyết kịp thời, hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền.
- Tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành theo thẩm quyền. Tăng cường thanh tra việc chấp hành quy định pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí của các vụ, đơn vị trực thuộc.
Tăng cường công tác thanh tra việc thực hiện Chương trình MTQG DTTS&MN và một
số chương trình, đề án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc để kịp thời phát hiện và
đề xuất, kiến nghị sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình
hình, điều kiện thực tế, đồng thời bổ sung, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn
còn thiếu. Đẩy mạnh hơn nữa công tác đôn đốc, xử lý kết luận sau thanh tra đảm
bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả các kết luận thanh tra.
- Xây dựng, thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các
văn bản về chế độ, định mức tiêu chuẩn theo thẩm quyền; thực hiện cải cách hành
chính; thực hiện nghiêm quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí. Phát hiện và xử lý nghiêm, ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu gây phiền hà
cho người dân trong giải quyết công việc; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí.
12. Triển khai thực hiện hiệu quả các Thỏa
thuận hợp tác đã ký giữa UBDT và Cơ quan dân tộc các nước, góp phần nâng cao uy
tín, vị thế quốc tế của Việt Nam. Phối hợp tốt với các bộ, ngành, địa phương về
thu hút đầu tư, phát triển và ứng dụng hiệu quả khoa học, công nghệ vào sản xuất,
kinh doanh gắn với bảo vệ môi trường vùng đồng bào đồng bào DTTS&MN.
- Tiếp tục cụ thể hóa đường lối đối ngoại của Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại
về lĩnh vực công tác dân tộc. Phối hợp, triển khai thực hiện các Thỏa thuận với
các nước láng giềng, các nước ASEAN, một số nước châu Âu, châu Á và các tổ chức
quốc tế (UNDP, WB, ADB, JICA...) để tăng cường quan hệ, trao đổi công tác quản
lý nhà nước về công tác dân tộc, đồng thời tăng cường vận động, tranh thủ mọi
nguồn lực của các tổ chức, cá nhân quốc tế, các quốc gia trên thế giới hỗ trợ
phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN.
- Thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường hợp tác quốc
tế hỗ trợ phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS” theo Quyết định số 2152/QĐ-TTg
ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kéo dài thời
gian thực hiện quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển KT-XH
vùng đồng bào DTTS” đến năm 2025.
Tiếp tục duy trì và tăng cường các hoạt động hợp
tác quốc tế nhằm huy động nguồn lực tài chính, hỗ trợ kỹ thuật, đa dạng hoá nguồn
lực triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng
bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030.
Tổ chức triển khai thực hiện Dự án hỗ trợ kỹ thuật
“Nâng cao năng lực thể chế cho thực hiện Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030”, do Ngân hàng Phát triển
châu Á viện trợ không hoàn lại. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng thế giới
(WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA), các bộ, ngành và địa phương liên quan triển khai công tác đề xuất, chuẩn
bị, thực hiện các dự án sử dụng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đầu tư nước ngoài
vào vùng đồng bào DTTS&MN, nhằm cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước
ngoài để phát triển KT-XH, tập trung một số lĩnh vực: Đầu tư cơ sở hạ tầng,
công nghiệp “xanh”, mô hình “kinh tế xanh”, “kinh tế tuần hoàn” thân thiện với
môi trường; chế biến sâu tài nguyên khoáng sản; đào tạo nguồn nhân lực; những
lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng cao. Tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng
cao hiệu quả đầu tư nước ngoài; khuyến khích thu hút đầu tư vào các cửa khẩu
biên giới; xây dựng và thực hiện các chương trình kêu gọi đầu tư nước ngoài vào
các lĩnh vực ưu tiên phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong hoạt động
khoa học và công nghệ (KH&CN), điều tra cơ bản và bảo vệ môi trường, đặc biệt
là: Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa
XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số
46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kết
luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13; Quyết
định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược
phát triển khoa học-công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Kết luận số
56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa IX về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và môi trường; Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực Bảo vệ
môi trường; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24/NQ-TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030...
- Nghiên cứu các nghị quyết của Đảng, Quốc hội và
Chính phủ về khoa học và công nghệ, điều tra cơ bản và bảo vệ môi trường phục vụ
hiệu quả nhiệm vụ chính trị giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp với chức năng nhiệm vụ
mới của UBDT sau khi hoàn thiện tổ chức bộ máy; năm 2025 đề xuất, tuyển chọn
các đề tài khoa học công nghệ cấp nhà nước và cấp bộ từ 2026; đề xuất, giao nhiệm
vụ đối với các dự án bảo vệ môi trường, điều tra cơ bản, xây dựng kế hoạch tập
huấn, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu năm 2026.
- Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu
của các đề tài thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn
2016-2020 “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách
dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030” (Mã số CTDT/16-20); các đề tài khoa học cấp bộ
và kết quả của các dự án điều tra cơ bản, dự án môi trường vào đời sống cũng
như việc xây dựng các đề án, chính sách dân tộc trong giai đoạn tới.
- Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ triển khai thực
hiện Chương trình Khoa học và Công nghệ cấp quốc gia “Những vấn đề cơ bản và
cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030 giai
đoạn II”, mã số KX.08/24-30.
- Triển khai thực hiện các đề tài khoa học và công
nghệ cấp bộ, các dự án điều tra cơ bản, dự án môi trường năm 2025 thiết thực,
có hiệu quả.
- Ưu tiên bố trí đủ kinh phí từ ngân sách nhà nước
cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ, điều tra cơ bản và môi trường đã được phê
duyệt năm 2025. Đồng thời tăng cường tiềm lực, thu hút hợp tác quốc tế về hoạt
động khoa học và công nghệ; thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút các nguồn
vốn xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ, điều tra cơ bản và môi trường.
13. Cụ thể hóa và triển khai công tác nhân
quyền nhằm bảo đảm quyền bình đẳng về mọi mặt của người dân tộc thiểu số.
- Xây dựng các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất,
góp ý vào các dự thảo Báo cáo về nhân quyền theo quy định và yêu cầu của Văn
phòng thường trực Ban Chỉ đạo nhân quyền Trung ương và các Bộ, ngành liên quan.
- Phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo nhân
quyền và các Bộ, ngành liên quan triển khai các nhiệm vụ liên quan đến quyền của
đồng bào DTTS&MN.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ
chức thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện các khuyến nghị của Ban Công ước
quốc tế - Liên hợp quốc về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc (Công ước
CERD) nhằm bảo đảm quyền bình đẳng về mọi mặt của người dân tộc thiểu số theo
Quyết định số 1567/QĐ-TTg ngày 12/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
14. Thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2025: Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện các
nhiệm vụ: Cắt giảm danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải
cách điều kiện kinh doanh; dỡ bỏ rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh
do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác biệt của các quy định pháp luật; cải
cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; cải
cách về đăng ký đất đai và đổi mới quản lý hành chính đất đai; thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”, Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm
nhìn đến năm 2030” (Đề án 06), đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính; cải
cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh gắn với đẩy
mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương và kiểm tra, giám sát; thực hiện các
giải pháp nhằm tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu phát triển bền vững;
chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc
phục hậu quả tiêu cực của thiên tai, dịch bệnh; phát triển hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; đẩy mạnh các
hoạt động hợp tác quốc tế gắn với thực hiện cải cách trong nước về môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
15. Phối hợp thường xuyên, chặt chẽ triển
khai các Chương trình phối hợp đã ký giai đoạn 2021 - 2026 giữa Ủy ban Dân tộc
với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, một số Bộ, ngành Trung ương,
các Tổ chức chính trị - xã hội và Hiệp hội đầu tư trong và ngoài nước ... nhằm
tăng cường hiệu quả công tác dân tộc, chính sách dân tộc và tăng nguồn lực đầu
tư phát triển KT-XH cho vùng đồng bào DTTS&MN.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban
Dân tộc có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác
theo chức năng, nhiệm vụ được nêu trong Chương trình hành động, đảm bảo đúng tiến
độ và chất lượng. Căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra, chủ động xây dựng
kế hoạch thực hiện phù hợp, định kỳ hàng quý, hàng tháng gửi báo cáo tình hình
thực hiện Chương trình và những khó khăn vướng mắc về đơn vị đầu mối để tổng hợp,
báo cáo Lãnh đạo UBDT; tăng cường phối hợp giữa các Vụ, đơn vị trong những nhiệm
vụ có liên quan.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính làm đầu mối
kiểm tra, theo dõi tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động. Tổng hợp,
đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP , Nghị quyết số
02/NQ-CP theo quy định.
3. Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ kết quả thực hiện
Chương trình hành động này, làm tiêu chí đánh giá thi đua năm 2025 của các Vụ,
đơn vị.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm 2025, các Vụ,
đơn vị tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động và
báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách khối, đồng thời gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để
tổng hợp trình Lãnh đạo Ủy ban báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường kỳ
tháng 12 năm 2025./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG XÂY DỰNG CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRÌNH QUỐC HỘI,
CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/QĐ-UBDT ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Stt
|
Tên đề án, nhiệm
vụ
|
Lãnh đạo UBDT
phụ trách
|
Vụ, đơn vị chủ
trì
|
Vụ, đơn vị phối
hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian trình
|
Cấp trình
|
Quốc hội
|
Chính phủ
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
1
|
Báo cáo Tổng kết thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; đề xuất nội dung, kinh phí thực
hiện Chương trình giai đoạn II từ năm 2026 đến năm 2030.
|
Thứ trưởng, PCN Y
Vinh Tơr
|
VPĐP CTMTQG
|
Các Vụ, đơn vị
liên quan
|
Báo cáo của Chính
phủ
|
Tháng 8
|
X
|
X
|
|
2
|
Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn II từ năm 2026 đến năm 2030.
|
Thứ trưởng, PCN Y
Vinh Tơr
|
VPĐP CTMTQG
|
Các Vụ, đơn vị
liên quan
|
Quyết định của
TTCP
|
Tháng 7
|
|
X
|
X
|
3
|
Nghị định về phân định vùng đồng bào DTTS và miền
núi giai đoạn 2026-2030.
|
Thứ trưởng, PCN Y
Vinh Tơr
|
Vụ Chính sách DT
|
Các Vụ, đơn vị
liên quan
|
Nghị định của CP
|
Tháng 6
|
|
X
|
X
|
4
|
Đề án phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp với từng
đối tượng và địa bàn vùng DTTS
|
Thứ trưởng, PCN Y
Thông
|
Vụ Pháp chế
|
Các Vụ, đơn vị liên
quan
|
Quyết định của
TTCP
|
Tháng 12
|
|
|
X
|
5
|
Báo cáo rà soát, hoàn thiện hệ thống, cơ chế,
chính sách, pháp luật để triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
|
Thứ trưởng, PCN Y
Thông
|
Vụ Pháp chế
|
Các Vụ, đơn vị
liên quan
|
Báo cáo của UBDT
|
Tháng 12
|
|
|
X
|
6
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách
đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và Quyết định số
28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg”
|
Thứ trưởng, PCN Y
Vinh Tơr
|
Vụ DTTS
|
Các Vụ, đơn vị
liên quan
|
Quyết định của
TTCP
|
Tháng 06
|
|
|
X
|
Ghi chú: Thời hạn trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ: Trước ngày 20 của tháng, theo quy định tại khoản 1, Điều
21, Nghị định 39/2022/NĐ-CP ngày 18/6/2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm
việc của Chính phủ. Thời hạn trình Ban Thường vụ Đảng ủy, Lãnh đạo UBDT trước
ngày 05 của tháng.
[1] Các tổ chức quốc
tế lớn dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2024 ở mức trên 3%, tương đương năm 2023
và thấp hơn mức tăng trưởng trước Đại dịch COVID-19. IMF dự báo: kinh tế thế giới
tăng 3,2%, Hoa Kỳ 2,6%, EU 0,9%, Trung Quốc 5%, Nhật Bản 0,7%; WB dự báo: kinh
tế thế giới tăng 2,6%, Hoa Kỳ 2,5%, EU 0,7%, Trung Quốc 4,8%, Nhật Bản 0,7%;
OECD dự báo: kinh tế thế giới tăng 3,2%, Hoa Kỳ 2,6%, EU 0,7%, Trung Quốc 4,9%,
Nhật Bản -0,1% (theo Công văn số 8847/VPCP-TKBT ngày 30/11/2024 của Văn phòng
Chính phủ).
[2] Cơn bão số 3
làm 344 người chết và mất tích; thiệt hại tài sản trên 81 nghìn tỷ đồng (theo
Công văn số 8847/VPCP-TKBT ngày 30/11/2024 của Văn phòng Chính phủ).
[3] - Nhiệm vụ từ
số 1-3: Trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày../01/2025 của Chính phủ.
- Nhiệm vụ từ số 1-5: Trong Chương trình công tác
năm 2025 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
[4] Gồm: Trường phổ
thông vùng cao Việt Bắc, Trường dự bị đại học dân tộc Trung ương, Trường dự bị
đại học dân tộc Sầm Sơn, Trường dự bị đại học dân tộc Trung ương Nha Trang và
Trường dự bị đại học Tp. Hồ Chí Minh.
[5] Quyết định số:
831/QĐ-UBDT ngày 03/12/2024 của UBDT.
[6] Quyết định số:
770/QĐ-UBDT ngày 20/11/2024 của UBDT.