ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2263/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày 15 tháng 7 năm
2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH BÌNH THUẬN
Để chủ động công tác phòng ngừa, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai, nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về
người, tài sản của Nhà nước và nhân dân, đảm bảo an toàn công trình, bảo vệ môi
trường sinh thái, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Bình Thuận; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh, bao gồm các nội dung
chính như sau:
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006;
- Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày
19 tháng 6 năm 2017;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực
lượng phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng
3 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày
20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển;
- Quyết định số 51/2015/QĐ-TTg ngày
14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định tổ chức tìm kiếm, cứu
nạn giao thông đường thủy nội địa;
- Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày
31 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực nước tương ứng với
các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước;
- Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20
tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ kế hoạch quốc gia thích ứng với biến
đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày
22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin
thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày
06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”;
- Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày
29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công
bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực
ven biển Việt Nam;
- Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT
ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
- Quyết định số 1224/QĐ-BTL ngày 05
tháng 6 năm 2018 của Bộ Tư lệnh Quân khu 7 về ban hành quy chế phối hợp giữa
Quân khu 7 với các lực lượng hiệp đồng trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm
cứu nạn.
II.Mục đích và yêu cầu
1. Mục đích
a) Nhằm tuyên truyền, giáo dục, cung
cấp kiến thức, nâng cao hiểu biết về phòng, chống thiên tai và tác động của nó
đến an toàn tính mạng, tài sản của người dân và công trình cơ sở hạ tầng trong
tỉnh.
b) Bằng mọi biện pháp để ưu tiên cứu
người, cứu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức và của nhân dân; ưu tiên ứng
cứu các địa bàn bị ảnh hưởng trực tiếp, thiệt hại nặng do thiên tai, sự cố,
thảm họa gây ra. Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản và các
công trình trọng yếu.
c) Quán triệt và thực hiện có hiệu
quả phương châm “Bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại
chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ); đồng thời, tổ chức tốt
công tác “Tự quản tại chỗ” nơi sơ tán nhân dân.
d) Nâng cao năng lực xử lý tình
huống, sự cố, chỉ huy, điều hành ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Huy
động lực lượng, kinh phí, vật tư, phương tiện hiện có của địa phương và động
viên nhân dân cùng đóng góp tham gia.
đ) Cung cấp thông tin cho việc lồng
ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận.
2. Yêu cầu
a) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế, xã hội ổn định và bền vững của tỉnh. Lấy phòng ngừa là chính, đồng thời
không ngừng nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng và những
hiện tượng thời tiết bất thường, thiên tai cực đoan khác ảnh hưởng đến tỉnh
Bình Thuận để phòng tránh, thực hiện theo phương châm: Nhà nước và nhân dân
cùng làm.
b) Kịp thời di dời, sơ tán dân ở các
khu vực bị ảnh hưởng trực tiếp, vùng xung yếu, vùng có nguy cơ cao đến nơi kiên
cố, chắc chắn, an toàn; nhất là đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương như:
trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng
tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo và người nghèo. Xác định rõ
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
c) Nâng cao nhận thức cộng đồng của
người dân trong “Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” phát huy ý thức tự
giác, chủ động phòng, chống thiên tai, sự cố, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu
quả của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
d) Các cấp, các ngành, các địa
phương làm tốt công tác tuyên truyền cho người dân trong cộng đồng. Đồng thời,
yêu cầu người dân phải theo dõi chặt chẽ, liên tục diễn biến của thiên tai;
chấp hành nghiêm các mệnh lệnh chỉ đạo, thông báo, hướng dẫn, thông tin cảnh
báo của chính quyền, cơ quan chức năng; nâng cao ý thức tự giác, chủ động tham
gia cùng chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác
phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai, sự cố, thảm họa gây
ra.
đ) Đảm bảo 100% cán bộ, công chức
trong các cơ quan các cấp, người trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn nắm bắt quy trình xử lý, tham mưu lập kế hoạch, phương án
ứng phó phù hợp, được tập huấn nâng cao năng lực, trình độ trong xử lý công
việc.
e) Với tư tưởng 3 sẵn sàng chỉ đạo
xuyên suốt: “Chủ động phòng ngừa, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương
và hiệu quả” để ứng phó, phòng tránh kịp thời, hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân khi thiên tai, sự cố,
tai nạn xảy ra.
Phần I
ĐẶC
ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Đặc điểm chung
1. Đặc điểm về tự nhiên
Bình Thuận là tỉnh Duyên hải cực Nam
Trung Bộ, nối liền giữa miền Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên, với diện tích tự
nhiên khoảng 7.943km2; với 341.157 ha diện tích rừng và đất lâm
nghiệp; có 356.746 ha đất canh tác nông nghiệp; toàn tỉnh có 10 đơn vị hành
chính; trong đó có 07/10 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh tiếp giáp biển. Bình
Thuận có vị trí địa lý khá thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là
ngành kinh tế biển và du lịch.
Vùng biển Bình Thuận là một trong ba
ngư trường lớn của Việt Nam với diện tích lãnh hải khoảng 52.000 km2,
đây là nơi hội tụ nhiều yếu tố tự nhiên, đặc biệt là nơi gặp nhau của 2 dòng
hải lưu, tạo môi trường cư trú và sinh sản thuận lợi cho các loài hải sản quan
trọng. Phần lớn đời sống của người dân và các hoạt động kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh gắn với nguồn lợi kinh tế biển. Ngoài ra, vùng biển của tỉnh có 02
đảo lớn là đảo Cù Lao Câu và đảo Phú Quý cùng một số đảo nhỏ ven bờ.
Toàn tỉnh có 6.471 chiếc tàu
thuyền/1.070.155 Cv. Trong đó, có 355 chiếc tàu cá đánh bắt xa bờ, với hơn 34.000
lao động, đây cũng là đối tượng chính thường gặp nguy hiểm khi có bão,
ATNĐ, lốc, gió mạnh xảy ra trên biển.
a) Địa hình: Địa hình của tỉnh Bình Thuận phức
tạp, bao gồm cả rừng núi, đồng bằng, ven biển và biển đảo (4 dạng cơ bản:
núi thấp, gò đồi, đồng bằng, đồi cát và cồn cát ven biển); có nhiều núi cao
vừa là ranh giới hành chính, vừa là đường phân thủy của các sông suối, nhiều
dãy núi đâm ngang ra biển chia cắt lãnh thổ thành những khu vực nhỏ, hẹp. Ngoài
khơi có một số đảo, trong đó, có các đảo của huyện Phú Quý.
Hình
1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận
- Vị trí địa lý:
Bình Thuận là tỉnh có dải đất bắt
đầu chuyển hướng từ Nam sang Tây của phần còn lại của Việt Nam trên bản đồ hình
chữ S, có tọa độ địa lý:
+ Từ 10033’42’’ đến 11033’18’’ Vĩ độ Bắc.
+ Từ 107023’41’ đến 108052’18’’ Kinh độ Đông.
- Phía Đông Bắc và Bắc giáp tỉnh
Ninh Thuận.
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp với tỉnh
Lâm Đồng.
- Phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, Tây
Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phía Đông và Đông Nam giáp Biển
Đông.
b) Khí hậu:
Bình Thuận nằm trong khu vực nhiệt
đới gió mùa, với 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10; Mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau; nhiệt độ trung bình 26 - 27°C; lượng mưa trung
bình từ 800 - 1.150 mm (thấp hơn trung bình cả nước); độ ẩm tương đối
79%; tổng số giờ nắng 2.459 giờ. Khí hậu thủy văn của Bình Thuận có những nét
đặc sắc riêng do có sự tác động của vị trí địa lý, địa hình và ba vùng khí hậu
khác nhau (Đông Nam Bộ, Nam Tây Nguyên và duyên hải Trung Bộ) làm cho
Bình Thuận là một tỉnh không lớn lại có đặc điểm khí hậu thủy văn phức tạp,
khắc nghiệt, khác biệt với các tỉnh lân cận và phân hóa mạnh giữa các vùng
trong tỉnh.
Nhìn chung, đặc điểm điều kiện khí
hậu thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là
các loại cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây thực phẩm có giá trị kinh
tế cao. Tuy nhiên, do lượng mưa thấp, phân bố theo mùa và không đồng đều, với
địa hình dốc, lượng bốc hơi cao, nên thường thiếu nước nghiêm trọng vào mùa
khô, nhiều nắng, gió cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của
người dân.
c) Sông ngòi và cửa biển:
Trên địa bàn tỉnh có hệ thống sông
ngòi khá dày đặc với tổng chiều dài tới 663km, trong đó có các sông lớn là Cà
Ty - Phan Thiết (77km), sông La Ngà - Tánh Linh - Đức Linh (151km), sông Cái (Quao)
- Hàm Thuận Bắc (75km), sông Lòng Sông - Tuy Phong (53 km), sông Phan - Hàm
Thuận Nam (53km), sông Mao (41km), sông Luỹ - Bắc Bình (85km) và sông Dinh -
Hàm Tân - La Gi (57km). Các cửa sông chính hiện đang được xây dựng làm cảng cá
và nơi trú ẩn cho tàu thuyền vào tránh bão như: Cửa Liên Hương (sông Lòng
Sông), Phan Rí Cửa (sông Luỹ), Phú Hài (sông Cái), Thương Chánh (sông Cà Ty -
Cảng Phan Thiết), Ba Đăng (sông Phan), La Gi (sông Dinh) và cửa Hà Lãng (sông
Chùa). Đặc biệt, ở thượng nguồn lưu vực các sông này, hiện nay đều đã xây dựng
các hồ chứa nước với dung tích chứa từ 10 triệu m3 trở lên nhằm phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt, sản xuất nông
nghiệp, chăn nuôi và thủy điện, vừa phát triển kinh tế - xã hội, vừa điều tiết
cắt lũ cho khu vực hạ du.
Đặc điểm chung của sông ngòi ở Bình
Thuận là có hướng dòng chảy Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ ra biển. Riêng sông La
Ngà phần nằm trong tỉnh chảy theo hướng từ Đông sang Tây và sau cùng nhập lưu
với sông Đồng Nai. Điểm nổi bật của sông, suối trong tỉnh là ngắn, độ dốc lớn,
lòng sông nhỏ, hẹp. Do địa hình của tỉnh bị chia cắt mạnh, các sông chảy trên
những vùng có chế độ mưa khác nhau nên chế độ dòng chảy cũng khác nhau. Ngay cả
trên cùng một sông, đặc tính thủy văn, thủy lực cũng khác nhau theo từng vùng:
miền núi, trung du và đồng bằng ven biển có ảnh hưởng thủy triều, khi có mưa to
do ảnh hưởng của thiên tai rất dễ sinh ra lũ, lũ quét vùng núi và ngập lụt cho
vùng hạ du.
2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã
hội
a) Cơ cấu hành chính - dân số
Toàn tỉnh hiện có 10 đơn vị hành
chính, gồm: 01 thành phố Phan Thiết, 01 thị xã La Gi và 08 huyện (có 01 huyện
đảo); trong đó, có 07 huyện, thị xã, thành phố với 35 xã, phường, thị trấn giáp
biển; với 124 đơn vị hành chính cấp xã (93 xã, 19 phường và 12 thị trấn).
Thành phố Phan Thiết là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa - xã hội của
tỉnh Bình Thuận.
Dân số toàn tỉnh hiện nay (Niên
giám thống kê năm 2020) là 1.239.256 người. Trong đó, dân số thành thị
478.714 người, chiếm 38,63% tổng dân số; dân số nông thôn 760.542 người, chiếm
61,37%; dân số nam 623.104 người, chiếm 50,28%; dân số nữ 616.152 người, chiếm
49,72%. Mật độ dân số trung bình là 156 người/km2, dân cư phân bố
không đều, tập trung cao nhất là huyện Phú Quý với mật độ 1.512,8 người/km2 và thành phố Phan Thiết 1.083,6 người/km2 . Có 35 dân tộc cùng sinh sống ở Bình Thuận, trong đó có 34
đồng bào dân tộc thiểu số. Cách bờ biển thành phố Phan Thiết về phía Đông Nam
khoảng 56 hải lý là huyện đảo Phú Quý (Cù lao Thu) với diện tích khoảng 17,81 km2,
nơi đây hiện có gần 30.000 người dân tập trung sinh sống rất trù phú, là hậu
phương vững chắc cho quần đảo Trường Sa (cách quần đảo Trường Sa 540km về phía
Đông) và đang được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
xây dựng là một trong những trạm tìm kiếm, cứu nạn của khu vực.
b) Hiện trạng phát triển kinh tế của
tỉnh
Kinh tế Bình Thuận trong những năm
gần đây có tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh kế chuyển dịch nhanh theo hướng
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông lâm - thủy
sản. Sản xuất công nghiệp duy trì ổn định, giá trị sản xuất công nghiệp và
nhiều sản phẩm chủ yếu tăng; việc cung ứng điện cho sản xuất và tiêu dùng tiếp
tục được đảm bảo. Hoạt động du lịch, thương mại, dịch vụ phát triển ổn định. Về
xây dựng nông thôn mới được tỉnh đầu tư, quan tâm đúng mức, tạo nhiều mô hình
sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân. Mục tiêu được xác định sẽ xây
dựng và phát triển Bình Thuận trở thành một tỉnh công nghiệp - dịch vụ theo
hướng hiện đại, năng động; cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội hiện đại, đồng bộ
liên thông với cả nước và quốc tế,...
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã
hội trong những năm qua của tỉnh diễn ra trong bối cảnh có nhiều bất lợi, sản
xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi tình trạng thời tiết cực đoan, đặc biệt là
dịch COVID-19 đã bùng phát và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh. Nhìn chung, kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh vẫn tiếp tục
duy trì được ổn định là nhờ sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, quyết liệt của các
cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh và nỗ lực của người dân cùng cộng đồng
doanh nghiệp.
3. Cơ sở hạ tầng
a) Về giao thông
- Đường bộ: Là tỉnh nằm trên trục giao thông
trọng yếu Bắc - Nam; hiện nay, Bình Thuận có 04 tuyến quốc lộ chạy qua, tất cả
đều đã được nâng cấp, mở rộng hoàn toàn: Quốc lộ 1A xuyên Việt (chiều dài đi
qua tỉnh là 181,4 km); Quốc lộ 55 đi Bà Rịa - Vũng Tàu; Quốc lộ 28 từ thành phố
Phan Thiết đi huyện Di Linh và Quốc lộ 28B từ huyện Bắc Bình đi huyện Đức Trọng
của tỉnh Lâm Đồng.
+ Tuyến đường ven biển Hòa Thắng -
Hòa Phú (chiều dài 23 km) đã đưa vào sử dụng từ 2016, ngoài mục tiêu phục vụ
kinh tế xã hội, thúc đẩy du lịch biển còn là điều kiện thuận lợi để củng cố,
giữ vững an ninh quốc phòng, di dời, sơ tán dân tại huyện Bắc Bình và Tuy
Phong.
+ Các tuyến đường đến các trung tâm
huyện, xã, vùng núi và các vùng kinh tế quan trọng khác cũng đã được chính
quyền địa phương huy động các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp, mở rộng và kéo dài
thêm, đảm bảo cho sản xuất, lưu thông hàng hóa và đi lại của nhân dân. Tỉnh còn
mở nhiều tuyến xe buýt đi các nơi, rất thuận tiện cho việc giao thông đi lại
của người dân trong tỉnh.
+ Trong năm 2021, tỉnh đã chỉ đạo
đẩy nhanh tiến độ các công trình làm mới trục đường ven biển ĐT.719 đoạn Kê Gà
- Tân Thiện; ĐT.719B đoạn Phan Thiết - Kê Gà để phát huy hiệu quả trong khu
vực.
+ Hiện nay, Trung ương đang triển
khai đầu tư xây dựng hai tuyến đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết (dài 99km)
và Phan Thiết - Vĩnh Hảo (100km), đây là hai công trình trọng điểm của tỉnh, sẽ
làm thay đổi diện mạo kinh tế và du lịch của tỉnh (trong đó, đoạn qua địa
bàn tỉnh Bình Thuận có chiều dài 160,3km, gồm: đoạn Cam Lâm-Vĩnh Hảo:
12km; đoạn Vĩnh Hảo-Phan Thiết: 100,8km; đoạn Phan Thiết-Dầu Giây:
47,5km). Khi hoàn thành, các trục đường chính, kết cấu hạ tầng giao thông
nối cao tốc, Quốc lộ 1A xuống biển sẽ tạo ra sức hút phát triển du lịch, chuỗi
đô thị ven biển ở đây với quỹ đất, không gian mở rất lớn, người dân trong tỉnh
đang kỳ vọng khu vực này sẽ trù phú, giàu có bởi hiện đang có rất nhiều dự án
với vốn đầu tư rất lớn vào vùng đất này.
- Đường sắt Bắc - Nam: Tuyến đường sắt qua tỉnh với chiều
dài 177,6 km và qua 14 ga; trong đó ga chính quan trọng nhất của tỉnh là ga
Bình Thuận (ga Mương Mán cũ). Ga mới Phan Thiết được xây dựng trên đường Lê
Duẩn, xã Phong Nẫm nhằm phục vụ du lịch, vận chuyển hàng hóa giữa Bình Thuận và
thành phố Hồ Chí Minh.
- Đường biển: Là một tỉnh duyên hải có vùng biển
rộng, với bờ biển dài 192 km, có hải đảo và nằm cạnh tuyến đường hàng hải quốc
tế. Cảng biển Phú Quý tiếp nhận tàu 1.000 tấn ra vào. Cảng Phan Thiết tiếp nhận
tàu 1.000 tấn. Cảng tổng hợp Vĩnh Tân tại xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong đáp ứng
nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa tổng hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh.
- Đường hàng không: Để phục vụ nhu cầu đi lại, nhất là
đối với khách du lịch, tỉnh Bình Thuận đã và đang chuẩn bị đầu tư xây dựng sân
bay Phan Thiết tại xã Thiện Nghiệp, thành phố Phan Thiết, dự kiến đưa vào hoạt
động từ năm 2025. Hiện nay, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư đang
phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Nhà đầu tư rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ
trình điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngoài ra, hiện nay các Dự án đường
sắt cao tốc Bắc - Nam đều đi qua tỉnh Bình Thuận, đây cũng là thế mạnh của tỉnh
Bình Thuận.
b) Về công nghiệp - xây dựng
- Điện năng: Có 7 nguồn điện chính cung cấp cho
tỉnh gồm:
+ Từ nhà máy thủy điện Đa Nhim qua
lưới truyền tải 110 kV.
+ Từ Nhà máy Thủy điện Hàm Thuận -
Đa Mi qua lưới truyền tải 110 kV và 220 kV.
+ Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân qua
lưới truyền tải 220 kV.
+ Từ nhà máy điện gió Phong điện 1,
nhà máy Thủy điện Đại Ninh, Nhà máy Thủy điện Bắc Bình qua lưới truyền tải 110
kV.
+ Từ Trạm biến áp 220kV Bà Rịa qua
lưới truyền tải 110 kV.
+ Trạm phát điện diesel 3800 KW.
+ Nhà máy nhiệt điện diesel 5MW, Nhà
máy điện gió Phú Quý 6MW.
- Có 3 trạm biến áp 220kV (Phan
Thiết, Hàm Thuận, Đa Nhim) với tổng công suất 626 MVA; 09 trạm biến áp 110kV
với tổng công suất 777MVA.
- Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận có các dự án về điện gió và điện mặt trời đã và đang xây dựng, cung cấp
thêm nguồn năng lượng cho lưới điện quốc gia, cụ thể:
+ Về điện gió: Có 04 dự án đã
đi vào hoạt động và 08 dự án đang thi công hoàn thành chuẩn bị phát điện.
+ Về điện mặt trời: Có 26 dự
án đang hoạt động.
c) Về cung cấp nước: Nhà máy nước Phan Thiết có công suất
25.000 m³/ngày đêm, hiện đang nâng cấp, mở rộng hệ thống đường ống, đảm bảo đáp
ứng đủ các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Tại các huyện đều có trạm cấp nước
quy mô nhỏ 500 - 2.000 m³/ngày đêm. Ngoài ra, còn có 40 công trình cấp nước,
tổng công suất thiết kế 55.360 m3/ngày, cung cấp cho hơn 70.000 đấu
nối sử dụng nước (khách hàng), trên địa bàn 02 phường, 09 thị trấn và 51 xã
trong tỉnh (ngoại trừ huyện Tuy Phong); trong đó, có 08 xã thuần đồng
bào dân tộc thiểu số, 22 thôn xen ghép đồng bào dân tộc thiểu số và 3 xã hải
đảo do Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh cung cấp, đang phát huy hiệu quả cao.
d) Về thủy lợi: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Khai thác công trình thủy lợi tỉnh hiện đang quản lý, vận hành toàn
bộ các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh gồm:
- Có 49 hồ chứa nước, với tổng dung
tích 438,4 triệu m3, hồ lớn nhất 100 triệu m3 (trong đó, có hồ Sông Lũy đang thi công hoàn thiện, chưa
bàn giao chính thức). Ngoài 49 hồ chứa trên, tỉnh còn hưởng lợi nguồn nước
từ 02 hồ thủy điện là hồ Đại Ninh và hồ Hàm Thuận, với tổng dung tích trên 01
tỉ m3 nước, hàng năm bổ sung lượng nước
cho tỉnh Bình Thuận khoảng 2,3 tỉ m3 nước.
- Có 132 đập dâng, đập lớn nhất
chiều rộng 300m trên Sông La Ngà - 21 trạm bơm, trạm bơm cột nước cao nhất 150m
(2 cấp)
- Với 164 kênh chính và kênh nối
mạng, với tổng chiều dài 915,9km; 374 kênh nhánh với tổng chiều dài 1138.2km.
+ Tổng diện tích canh tác được tưới
từ công trình thủy lợi là 53.000ha. Trong đó: lúa + màu: 32.000ha; thanh long
21.000ha.,...
+ Các hồ thủy điện cũng tham gia
điều tiết, tích nước phục vụ phòng, chống thiên tai, sinh hoạt và sản xuất cho
tỉnh như: Hồ Hàm Thuận, Đa Mi, Đại Ninh, Bắc Bình, Đan Sách 2&3.
+ Về kê khai đăng ký an toàn đập, hồ
chứa nước: Đến nay đã thực hiện kê khai đăng ký an toàn đập 36 hồ chứa; kết quả
đánh giá có 16 hồ bảo đảm an toàn, 20 hồ có mức độ an toàn thấp. Còn lại 12 hồ
thiếu hồ sơ chưa thực hiện được.
+ Về kiểm định an toàn đập, hồ chứa
nước: Trong tổng số 48 hồ đang vận hành khai thác, có 01 hồ thực hiện kiểm định
(hồ Cà Giây) và 03 hồ thực hiện tính toán kiểm tra khả năng thoát lũ
theo Nghị định 72/2007/NĐ-CP (hồ Núi Đất, Ba Bàu, Suối Đá), có 08 hồ đã
và đang chuẩn bị nâng cấp xong. Còn lại 36 hồ đang thực hiện, dự kiến đến năm
2023 hoàn thành.
+ Về xây dựng bản đồ vùng ngập vùng
hạ du đập: Đã thực hiện 05 hồ, có 3 hồ đã có kế hoạch thực hiện trong dự án
nâng cấp an toàn đập WB8. Còn lại 40 hồ chưa thực hiện (trong đó Công ty tự
lập để áp dụng tạm thời 6 hồ). Công ty lập kế hoạch đến năm 2023 hoàn thành
công tác xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du.
- Hiện trạng về đê, kè: Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có hệ
thống đê bao Võ Xu - huyện Đức Linh (đê cấp IV) và một số đoạn kè bảo vệ bờ
sông, bờ biển.
+ Hệ thống đê bao Võ Xu: Bắt
đầu từ Trạm bơm Võ Xu đến xã Đức Tín dài 21,5 km. Nhiệm vụ của đê là bảo vệ
4.800 ha lúa Hè thu và lúa Mùa cho các xã Nam Chính, Đức Tài, Đức Tín và thị
trấn Võ Xu. Đồng thời, bảo vệ hoa màu và tài sản của hàng trăm hộ dân sống
trong đê. Đê được nâng cấp tu bổ thường xuyên nhưng chỉ chống được lũ với cao
trình mực nước lũ là 114m tại trạm bơm Võ Xu (cấp BĐ3).
+ Hệ thống kè biển - kè sông:
Các khu vực trọng điểm đã và đang được triển khai xây dựng hoàn thiện như: Kè
bảo vệ bờ biển Hàm Tiến - Mũi Né; kè bảo vệ đường ĐT 706; kè Thanh Hải; kè Đồi
Dương - Thương Chánh; kè Đức Long - Tiến Đức, xã Tiến Thành (thành phố Phan
Thiết); kè biển xã Vĩnh Tân, Phước Thể, Bình Thạnh, Liên Hương, Phan Rí
Cửa, Hòa Phú, Chí Công (Tuy Phong); kè biển xã Ngũ Phụng, Tam Thanh (Phú
Quý); Phước Lộc, Tân Phước (thị xã La Gi); kè Tân Thành (Hàm
Thuận Nam); hệ thống kè sông Dinh, sông Cà Ty, sông Cái, sông Cát,... Hệ
thống kè biển nói trên đã và đang phát huy hiệu quả bảo vệ bờ rất tốt; tuy
nhiên, do xây dựng trực diện với biển nên thường xuyên bị sóng biển ăn mòn và
tàn phá, hàng năm đều cần phải tu sửa và gia cố nâng cấp thêm.
đ) Về thông tin và truyền thông:
- Mạng lưới bưu chính, viễn thông
ngày càng phát triển, mạng viễn thông 3G, 4G được phát triển mở rộng và đang
triển khai cung cấp dịch vụ di động 5G; đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin,
liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà
nước và phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Mạng lưới phục vụ bưu chính, viễn
thông với 1.230 cơ sở kinh doanh dịch vụ, bán kính phục vụ bình quân là
1,4km/cơ sở. Tổng số thuê bao điện thoại cố định là 30.000, số thuê bao điện
thoại di động trả trước 1.848.900, mật độ điện thoại 147 thuê bao/100 dân. Tổng
số thuê bao Internet đạt 143.250 thuê bao, tỷ lệ người sử dụng Internet là
63,75%.
Nhìn chung, hệ thống thông tin liên
lạc, truyền thanh đã được nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa; hệ thống truyền
thanh được phủ sóng đến tất cả các xã, phường, thị trấn; thông tin liên lạc,
thông báo được thông suốt trong mọi tình huống. Mạng điện thoại phủ sóng hầu
hết các khu dân cư, khu du lịch, khu công nghiệp, khu sản xuất (từ miền núi đến
hải đảo) trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm khi phát cảnh báo mọi người dân đều nhận
được thông tin.
e) Về giáo dục và đào tạo: Năm học 2020-2021 toàn tỉnh có 181
trường mầm non; 404 trường phổ thông, bao gồm: 246 trường tiểu hộc, 113 trường
trung học cơ sở, 25 trường trung học phổ thông; 17 trường phổ thông cơ sở, 02
trường phổ thông trung học cấp 2-3 và 01 trường phổ thông nhiều cấp học (Trường
Lê Quý Đôn); toàn tỉnh có 01 trường đại học, 03 trường cao đẳng và 01 trường
trung cấp nghề.
g) Về y tế:
- Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố
và hoàn thiện, tiếp tục đầu tư, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và trang
thiết bị tại các bệnh viện, các trạm y tế, các phòng khám đa khoa khu vực; duy
trì việc bố trí bác sỹ công tác ở 100% các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Số cơ sở khám chữa bệnh đến cuối
năm 2020 là 147 cơ sở, trong đó có 08 bệnh viện (02 bệnh viện tư nhân),
01 bệnh viện da liễu, 12 phòng khám đa khoa khu vực và 112 trạm y tế xã,
phường, 14 cơ sở y tế khác. Số giường bệnh là 4.368 giường, bình quân một vạn
dân có 30,6 giường bệnh. Số bác sỹ bình quân hiện có 7,7 bác sỹ/1 vạn dân.
h) Về hệ thống cảnh báo hàng hải,
tàu thuyền:
Trên địa bàn tỉnh có Đài Thông tin
duyên hải Phan Thiết - Công ty Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam, tại khu phố
5, phường Hưng Long, thành phố Phan Thiết. Đài trực canh 24/24h nhằm tiếp nhận,
trao đổi và xử lý thông tin trợ giúp tìm kiếm cứu nạn; phối hợp thông tin phòng
tránh, ứng phó thiên tai; cung cấp thông tin bảo đảm an toàn an ninh hàng hải;
bảo vệ môi trường biển cho các tàu thuyền hoạt động trên biển.
i) Về khu neo đậu trú tránh bão:
Trên địa bàn tỉnh đã và đang đầu tư
xây dựng các khu tránh trú bão trên địa bàn các địa phương, với sức chứa hiện
có tới gần 7.000 tàu thuyền các loại, được phân bố như sau:
- Các khu neo đậu trong quy hoạch
đã xây dựng
|
: Sức chứa 6.500 chiếc;
|
+ Khu neo đậu Cửa Liên Hương - Tuy
Phong
|
: 200 chiếc;
|
+ Khu neo đậu Phan Rí Cửa - Tuy
Phong
|
: 1.000 chiếc;
|
+ Khu neo đậu Phú Hài - Tp.Phan Thiết
|
: 1.500 chiếc;
|
+ Cảng Phan Thiết - Tp.Phan Thiết
|
: 1.500 chiếc;
|
+ Khu neo đậu cảng La Gi - thị xã
La Gi
|
: 1.000 chiếc;
|
+ Khu neo đậu Phú Quý - huyện Phú
Quý
|
: 1.000 chiếc;
|
+ Khu neo đậu cửa Hồ Lân - Hàm Tân
|
: 150 chiếc;
|
+ Khu neo đậu cửa Hà Lãng - Hàm
Tân
|
: 150 chiếc.
|
- Ngoài ra, tỉnh đang lập hồ sơ để
đầu tư xây dựng thêm các khu neo đậu trú tránh bão, cụ thể:
|
+ Khu neo đậu cửa Ba Đăng - thị xã
La Gi
|
: 200 chiếc.
|
+ Khu neo đậu Chí Công Tuy Phong
|
: 700 chiếc.
|
+ Khu neo đậu Mũi Né - thành phố
Phan Thiết
|
: 1.200 chiếc.
|
- Khu neo đậu tự nhiên được người
dân sử dụng trong những năm qua gồm:
|
+ Khu neo đậu Lạch Doi Dừa - Phú
Quý
|
: 200 chiếc.
|
+ Khu neo đậu Vĩnh Hảo - Tuy Phong
|
: 100 chiếc.
|
+ Khu neo đậu Hòa Thắng - Bắc Bình
|
: 500 thuyền.
|
+ Khu neo đậu bãi Ngang Hàm Tiến -
Phan Thiết
|
: 100 chiếc.
|
+ Khu neo đậu kè bảo vệ Hàm Tiến -
Phan Thiết
|
: 100 chiếc.
|
+ Khu neo đậu Khu rừng sản xuất -
thị xã La Gi
|
: 290 chiếc.
|
II. Đánh giá hiện trạng công tác
phòng, chống thiên tai
1. Về hệ thống văn bản pháp luật,
chính sách liên quan đến phòng, chống thiên tai
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các
Quyết định liên quan để triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh, gồm:
- Quyết định số 3290/QĐ-UBND ngày 08
tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Thuận;
- Quyết định số 3770/QĐ-UBND ngày 25
tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác tìm kiếm,
cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Quyết định số 3308/QĐ-UBND ngày 07
tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phương án phòng, tránh, ứng
phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Kế hoạch số 1483/KH-UBND ngày 13
tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Kế hoạch số 3407/KH-UBND ngày 14
tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên
tai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Kế hoạch số 3168/KH-UBND ngày 20
tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch số
209-KH/TU ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Tỉnh ủy Bình Thuận về việc thực hiện Chỉ
thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai.
- Kế hoạch số 1682/KH-UBND ngày 17
tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Kế hoạch số 2021/KH-UBND ngày 08
tháng 6 năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”.
- Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Bộ Tư lệnh Quân khu 7 ban hành Quyết định số 1224/QĐ-BTL ngày 05
tháng 6 năm 2018 của Bộ Tư lệnh Quân khu 7 về Quy chế phối hợp giữa Quân khu 7
với các lực lượng hiệp đồng trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu
nạn.
2. Về hệ thống chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và quy chế phối hợp
- Hệ thống Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được thành lập và hàng năm được kiện toàn, thay
thế từ cấp tỉnh đến cấp huyện - xã. Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh đều
thành lập Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của cơ quan,
đơn vị mình.
- Hàng năm đều ban hành quyết định
phân công nhiệm vụ, phân cấp khu vực, địa bàn quản lý cho các thành viên Ban
chỉ huy để trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phối hợp trong công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Ban hành Quyết định số 210/QĐ-PCTT
ngày 23 tháng 8 năm 2021 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Ban hành Quyết định số 309/QĐ-PCTT
ngày 06 tháng 12 năm 2021 Quy chế về công tác trực ban phòng, chống thiên tai,
sự cố và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh được giao cho Chi cục Thủy lợi
tỉnh kiêm nhiệm chức năng, hàng năm huy động thêm lực lượng cán bộ, công chức,
viên chức của các đơn vị trực thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
để tham gia trực ban tại Văn phòng. Chi cục Thủy lợi tỉnh còn kiêm nhiệm Cơ
quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai của tỉnh.
- Hàng năm, rà soát, bổ sung, ký kết
Quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với
các đơn vị liên quan và các nhà máy thủy điện: Bắc Bình, Hàm Thuận - Đa Mi.
- Thành lập và củng cố Đội xung kích
phòng, chống thiên tai cấp xã theo Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09 tháng 7 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ. Theo báo cáo của các địa phương, có 100% cấp xã
đã thành lập lực lượng xung kích (có Quyết định, danh sách cụ thể và phân
công nhiệm vụ cho các thành viên trong đội).
3. Công tác cảnh báo, dự báo sớm
- Hệ thống trạm khí tượng - thủy văn
trong tỉnh ngày càng được bổ sung về số lượng và nâng cao về chất lượng, đáp
ứng ngày càng tốt hơn và hiệu quả trong công tác điều tra cơ bản, thu thập số
liệu cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh thiên tai. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh
có 48 trạm đo mưa tự động được phân bố trong tỉnh; 04 trạm khí tượng cơ bản là
trạm Phan Rí, Phan Thiết, La Gi và Phú Quý (Trạm Khí tượng - Hải văn Phú Quý).
Trạm thủy văn có 07 trạm (có 03 trạm của Trung ương là Sông Lũy, Phan Thiết
và Tà Pao), chủ yếu đo mực nước và lượng mưa.
- Năm 2020 Quỹ Cộng đồng Phòng tránh
thiên tai tài trợ xây dựng cho tỉnh 15 trạm đo mưa tự động cảnh báo sớm mưa, lũ
cộng đồng (Tuy Phong: 02 trạm; Hàm Thuận Nam: 02 trạm; Hàm Tân: 01 trạm; Thị
xã La Gi: 03 trạm; Tánh Linh: 04 trạm và Đức Linh: 03 trạm). Năm 2021, bổ
sung thêm 10 trạm đo mưa tự động cảnh báo mưa, lũ (Bắc Bình: 04 trạm; Hàm
Thuận Bắc: 04 trạm và thành phố Phan Thiết: 02 trạm). Hiện tại, đã giao Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh hoàn thiện các thủ tục
đầu tư xây dựng liên quan để lắp đặt trong năm 2022.
4. Về phương tiện, vật tư, trang
thiết bị phục vụ phòng, chống thiên tai
Hiện đang được lưu trữ tại các kho
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành, đơn vị xung kích ứng cứu của tỉnh
như: Quân sự, Công an, Biên phòng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Y tế, Hội Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên,
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khai thác công trình thủy lợi tỉnh... (Chi tiết
tại Phụ lục 5 kèm theo).
Ngoài ra, hàng năm Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh còn tiếp nhận bổ sung thêm
nguồn vật tư, trang thiết bị ứng phó phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
từ Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp và được
phân bổ cho các địa phương, sở, ngành, đơn vị để chủ động trong công tác phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
5. Công tác ứng phó thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh được giao
nhiệm vụ là cơ quan phụ trách công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ trên đất liền. Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc xây dựng
Phương án ứng phó và điều phối, bảo đảm về phương tiện, lực lượng, trang thiết
bị, sẵn sàng triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả do thiên tai, sự cố, thảm họa gây ra. Tham mưu
xây dựng kế hoạch luyện tập, diễn tập về công tác phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
- Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh
được giao phụ trách công tác ứng phó sự cố, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển.
Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc xây dựng Phương án ứng phó, chỉ huy
hiện trường và điều phối, bảo đảm về phương tiện, lực lượng, trang thiết bị,
sẵn sàng triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả do thiên tai, sự cố gây ra khu vực biên giới
biển. Tham mưu xây dựng kế hoạch luyện tập, diễn tập về công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố trên biển.
- Công an tỉnh phụ trách công tác
đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và cứu hộ, cứu nạn (lực lượng phòng cháy
chữa cháy). Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc xây dựng Phương án ứng
phó, bảo vệ các mục tiêu quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Chỉ đạo,
huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tham gia di dời, sơ tán dân,
cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai, sự cố gây ra.
6. Công tác thông tin truyền thông
về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Công tác thông tin, truyền tải các
bản tin cảnh báo, dự báo đến các cấp chính quyền và người dân luôn thực hiện
nghiêm túc, kịp thời, sát thực tế thông qua các ứng dụng như: Zalo, tin nhắn,
Email, fax và qua đường văn thư theo quy định. Các địa phương, sở, ngành, đơn
vị và các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của
tỉnh tiếp nhận đầy đủ và triển khai thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo, phù hợp
và sát với thực tế tình hình thời tiết, thiên tai diễn ra tại địa phương, hạn
chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản khi thiên tai xảy ra. Văn phòng
thường trực đã tạo Facebook: Thông tin phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Thuận,
tổng hợp, đăng tải lên các hình ảnh, sự kiện về thiên tai, thiệt hại và công
tác khắc phục hậu quả,... để thuận tiện cho người dân kết nối, cập nhật, chia
sẻ thông tin chung.
- Tại các địa phương cũng tạo các
nhóm zalo kết nối với lãnh đạo huyện - xã và cán bộ làm công tác phòng, chống
thiên tai để truyền đạt các thông tin dự báo, cảnh báo và văn bản chỉ đạo rất
kịp thời.
- Chỉ đạo và phối hợp tốt với các cơ
quan thông tấn báo chí trong tỉnh phát, đưa tin chính xác những bản tin cảnh
báo, dự báo, thông báo về thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, hình ảnh về thiệt hại,
gương người tốt việc tốt điển hình. Đưa tin nhanh, kịp thời công tác chỉ đạo,
ứng phó của cơ quan chức năng; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về các loại
hình thiên tai, cách phòng tránh, ứng phó hiệu quả.
7. Năng lực và nhận thức của cộng
đồng về phòng, chống thiên tai
Tập trung chỉ đạo, triển khai thực
hiện Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng” nay là Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ; phối hợp với Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai đã
đào tạo, tập huấn cho tỉnh được 17 giảng viên cấp tỉnh; đồng thời, tỉnh tổ chức
đào tạo giảng viên cấp huyện được 48 người.
- Từ năm 2015 đến 2020, tỉnh đã tổ
chức tập huấn cho cấp xã được 102 xã/3.614 người dân tham gia (triển khai Đề
án 1002 của Chính phủ). Ngoài ra còn tổ chức thêm 08 lớp tập huấn cho ngư
dân/520 người tham gia và 01 lớp tập huấn về thiên tai, cách chằng chống nhà
cửa an toàn với 200 cán bộ của các địa phương, sở, ngành tham dự.
- Ngoài ra, hàng năm Ban Chỉ huy cấp
tỉnh còn phối hợp với Trung tâm Phối hợp Ttìm kiếm cứu nạn Hàng hải khu vực III
(Vũng Tàu) tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức
về an toàn giao thông Hàng hải, tìm kiếm cứu nạn trên biển và kỹ năng sơ cấp
cứu ban đầu cho ngư dân (từ 80 - 100 người) là các chủ tàu, thuyền trưởng (hoặc
tài công) tàu cá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
8. Đánh giá thực hiện lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai trong các chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch
Triển khai thực hiện Thông tư số
10/2021/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng
dẫn nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, địa phương rà
soát các quy hoạch, kế hoạch của ngành, địa phương, bố trí lồng ghép nội dung
về phòng, chống thiên tai cho phù hợp với sở, ngành và địa phương theo từng
vùng, khu vực, trong đó có xét tới ảnh hưởng cực đoan của biến đổi khí hậu,
nước biển dâng; triển khai thực hiện xây dựng công trình đa mục tiêu khi đầu tư
xây dựng mới, không làm gia tăng rủi ro khi thiên tai xảy ra.
9. Đánh giá về phục hồi, tái thiết
sau thiên tai
Sau thiên tai, sự cố xảy ra, Ủy ban
nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các địa phương, các Sở, ngành liên quan kiểm tra, xác
minh, đánh giá mức độ thiệt hại, huy động tối đa các nguồn lực hiện có của các
địa phương, của sở, ngành và xuất chi từ nguồn Trung ương hỗ trợ, nguồn ngân
sách tỉnh, nguồn thu Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ kịp
thời cho người dân các địa phương bị thiệt hại do thiên tai gây ra, nhằm ổn
định đời sống, sản xuất và sửa chữa công trình cơ sở hạ tầng bị hư hỏng, phục
hồi tái thiết sau thiên tai với phương châm “Xây dựng lại tốt hơn”
gắn với xây dựng cộng đồng an toàn, phù hợp với quy hoạch và có hướng dẫn sinh
kế đối với người dân vùng thường hay xảy ra thiên tai (lịch thời vụ, giống
sản xuất, chuyển đổi cây trồng) phù hợp với điều kiện, tình hình thiên tai
đã xảy ra để đảm bảo an toàn lâu dài.
10. Nguồn lực tài chính thực hiện
công tác phòng, chống thiên tai
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh
luôn đảm bảo ngân sách chi cho công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, khi xảy ra thiên tai đột xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh đã huy động tổng lực nguồn kinh phí trên địa bàn tỉnh, các nguồn kinh phí
hợp pháp khác, nguồn xã hội hóa để khắc phục hậu quả thiên tai.
- Hàng năm, Ban Chỉ huy tích cực
triển khai thu Quỹ Phòng chống thiên tai đồng bộ trên địa bàn tỉnh để có nguồn
chi cho công tác phòng, chống thiên tai, hỗ trợ sửa chữa công trình bị hư hỏng;
hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai; hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa thiên
tai theo nội dung chi, mức chi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Ngoài ra, các Sở, ngành, cơ quan,
đoàn thể còn sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị để đầu tư mua sắm các trang
thiết bị thiết yếu, cần thiết khác phục vụ cho cơ quan, đơn vị mình; đồng thời,
huy động thêm các nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
nhằm bổ sung, tăng cường hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai.
III. Xác định, đánh giá rủi ro thiên
tai
1. Xác định loại hình thiên tai, rủi
ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra trong tỉnh
Sự biến đổi khí hậu toàn cầu hiện
nay đã diễn ra nhanh hơn so với dự báo, đang tác động bất lợi đến các hiện
tượng thời tiết cực đoan, là một trong những thách thức lớn của toàn thế giới.
Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí
hậu, đặc biệt là nước biển dâng; các hiện tượng thời tiết cực đoan như: hạn
hán, bão, lũ, lốc xoáy,… xảy ra ngày càng phức tạp, với cường độ mạnh và xảy ra
dồn dập, ảnh hưởng trên phạm vi rộng, gây hậu quả lớn mà phải mất nhiều năm
chúng ta mới có thể khắc phục được.
Những năm gần đây thiên tai xảy ra
tại Bình Thuận ngày một gia tăng, bất thường, mức độ tàn phá của thiên tai ngày
càng ác liệt và không theo quy luật. Tình hình bão, lũ, hạn hán, sạt lở bờ
biển, lốc xoáy, sét, ... xảy ra trên địa bàn tỉnh ngày càng phức tạp, khó lường
gây nhiều thiệt hại về tính mạng, tài sản; sản xuất nông nghiệp, đời sống kinh
tế - xã hội, an ninh và quốc phòng.
1.1. Các rủi ro thiên tai chính và
cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra
Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có 5
loại hình thiên tai chính thường xảy ra, gây ảnh hưởng trực tiếp như: Bão, áp
thấp nhiệt đới; lũ, lũ quét, ngập lụt; hạn hán; lốc xoáy và sạt lở bờ biển; các
loại hình thiên tai này hàng năm đã làm chết người, gây thiệt hại nặng về dân
sinh - kinh tế, về tài sản, sản xuất nông nghiệp, mất đất sản xuất, đất khu dân
cư và hư hỏng công trình cơ sở hạ tầng trong tỉnh. Ngoài ra, còn có các dạng
thiên tai khác cũng xảy ra gây thiệt hại tương đối lớn như: Dông, gió mạnh trên
biển, sét, mưa đá, triều cường, nước biển dâng và động đất xảy ra ở cấp độ thấp
(khoảng từ 4,7 - 5,5 độ Richte),...
a) Bão hoặc áp thấp nhiệt đới (ATNĐ)
đổ bộ trực tiếp
Với chiều dài hơn 192 km bờ biển,
hàng năm tỉnh Bình Thuận thường chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão hoặc ATNĐ đổ
bộ vào khu vực ven biển của tỉnh từ Tuy Phong cho tới Hàm Tân, uy hiếp trực
tiếp các khu dân cư, phá hủy các công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng kinh tế,
nhà cửa, kho tàng; đặc biệt do tác động của biến đổi khí hậu hiện nay làm cho
các cơn bão xuất hiện với cường độ ngày càng mạnh (bão mạnh và siêu bão).
Đặc biệt, khi có siêu bão (bão mạnh trên cấp 12 trở lên) đổ bộ trực tiếp kết
hợp triều cường sẽ gây mực nước dâng trong bão có thể lên đến 3,4 - 3,8 mét.
* Một số cơn bão ảnh hưởng trực tiếp
như:
- Cơn bão số 9 (Durian): Ngày 04
tháng 12 năm 2006, bão số 9 đổ bộ trực tiếp vào khu vực ven biển tỉnh Bình
Thuận, với gió mạnh cấp 9, giật cấp 13; làm chết 02 người và bị thương 24
người; sập và tốc mái 7.159 căn nhà, 140 phòng học; tàu thuyền chìm, hư hỏng
628 chiếc, tổng thiệt hại lên đến 241,3 tỷ đồng. Rủi ro thiên tai cấp độ
3.
- Năm 2018, do chịu ảnh hưởng trực
tiếp của cơn bão số 9, gây gió mạnh, sóng lớn kết hợp triều cường nên một số
địa phương ven biển bị ảnh hưởng nặng; đặc biệt, sau bão đổ bộ đã gây mưa to,
đến rất to, gây lũ vượt cấp báo động 3 trên sông Lũy, đỉnh lũ cao nhất lúc 4
giờ 00’, ngày 26/11 đạt: 28,40m (vượt báo động 3: 0,40m; lũ trên hệ thống sông
Lũy tràn vào đồng ruộng, gây ngập lụt một số khu vực dân cư phải di dời (Phan
Hòa, Phan Rí Thành, Hồng Thái, thị trấn Lương Sơn và Chợ Lầu)), thiệt hại
nặng về sản xuất nông nghiệp; cuốn trôi gia súc, gia cầm; hư hỏng công trình cơ
sở hạ tầng,... Rủi ro thiên tai cấp độ 3.
- Năm 2020, các cơn bão số 6, 7, 8,
9 (từ ngày 29/9 đến 30/10) ảnh hưởng gián tiếp trên địa bàn các huyện Hàm Thuận
Bắc, Tánh Linh, Đức Linh, Phan Thiết, Hàm Thuận Nam làm 01 người chết, 22 căn
nhà bị thiệt hại, 2.499 ha lúa bị ngã đổ, nhiều công trình và giao thông thiệt
hại,... Tổng thiệt hại hơn 42 tỷ đồng. Rủi ro thiên tai cấp độ 3.
b) Mưa lớn gây lũ, ngập lụt
Ảnh hưởng của bão, ATNĐ hay các hình
thế thời tiết gây mưa lớn trên diện rộng hoặc cục bộ; sẽ xuất hiện lũ, lũ quét,
ngập lụt trên các sông Cà Ty, sông Phan, sông Dinh, sông Luỹ, sông Mao; ngập
lụt dài ngày trên lưu vực sông La Ngà (huyện Đức Linh và Tánh Linh), ảnh hưởng
các khu dân cư; làm sập đổ, trôi nhà cửa; ngập úng diện tích sản xuất nông
nghiệp, ách tắc giao thông,...
Những vùng ven sông, suối nhỏ thường
hay bị lũ quét đe dọa tới tính mạng, tài sản, sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt
của người dân; đây cũng là nơi canh tác nông nghiệp lâu năm và thường xuyên, vì
vậy cần nâng cao cảnh giác với lũ quét, tăng cường thông tin về mưa, lũ cho
nhân dân trong mùa mưa, bão, lũ hàng năm.
* Một số trận lũ xảy ra gây thiệt
hại như:
- Năm 2017, trong tháng 10, ngay từ
đầu tháng thời tiết khu vực tỉnh Bình Thuận chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt
đới đã gây mưa vừa đến mưa to ở nhiều nơi; vào khoảng giữa tháng 10/2017 (từ
ngày 12 - 16/10), thời tiết còn chịu ảnh hưởng của dải Hội tụ nhiệt đới có trục
qua Nam Trung Bộ nối với tâm cơn bão số 11 trên Biển Đông; mưa ở nội đồng kết
hợp với mưa núi trên khắp các nhánh sông, suối trong địa bàn tỉnh đã gây ngập
lụt trên diện rộng ở các huyện như: Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Tân, Bắc Bình, Hàm
Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam,… . Rủi ro thiên tai cấp độ 2.
- Năm 2018, trên địa bàn huyện Tánh
Linh và Đức Linh xảy ra mưa, lũ kéo dài làm mực nước sông La Ngà dâng cao vượt
mức báo động cấp II (Lúc 23 giờ: 120,37m/BĐII: 120,0m) ngày 18 tháng 8 năm 2018
và kéo dài nhiều ngày. Bên cạnh đó, lúc 09 giờ ngày 20 tháng 8 năm 2018, Công
ty Cổ phần Thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi phải tiến hành xả lũ qua tràn
để điều tiết hồ, hạ mực nước về cao trình mực nước cho phép (MNDBT 602,5m -
trước ngày 30/9 hàng năm), với lưu lượng từ 50 m³/s (ngày 20/8) lên 75 m³/s
(ngày 22/8) và lên 100 m³/s (ngày 23/8); đồng thời chạy máy phát điện tối đa
với Qcm 128,48 m³/s; đã làm cho mực nước sông la Ngà tại Trạm Thủy văn Tà Pao
dao động với mức vượt báo động cấp II; nước lũ dâng cao tràn bờ đê ao nuôi cá
(trồng sen kết hợp nuôi cá), ngập úng dài ngày gây thiệt hại nặng đối với sản
xuất nông nghiệp (nhất là diện tích lúa Hè thu đang trổ, chín sắp thu hoạch).
Đợt lũ này đã làm ngập, hư hỏng 6.251,3 ha sản xuất nông nghiệp (6.196,8 ha lúa
và 54,5 ha rau màu các loại); trôi, hư hỏng 138 ha cá (nuôi trong ao sen); hư
hỏng 2 hạng mục công trình thủy lợi; 01 cầu giao thông bị sạt lở mố cầu và mái
ta-luy; sạt lở 13.850,00 m đường giao thông nông thôn và giao thông nội đồng
của hai huyện Tánh Linh và Đức Linh. Rủi ro thiên tai cấp độ 2.
- Năm 2019, mưa lớn cục bộ kết hợp
lốc xoáy gây ngập úng, tốc mái, sụp đổ 39 căn nhà, thiệt hại 3.178,96 ha diện
tích nông nghiệp, nhiều công trình thủy lợi, giao thông bị sạt lở, hư hỏng.
Ngoài ra, sét đánh chết 01 người tại thị trấn Lạc Tánh, huyện Tánh Linh. Rủi
ro thiên tai cấp độ 2.
- Năm 2020, mưa lớn, lốc xoáy, dông
sét xảy ra trên khắp địa bàn tỉnh nhưng thiệt hại chủ yếu thường ở khu vực vùng
núi phía Tây, Tây Nam tỉnh. Mưa lớn cục bộ kết hợp lốc xoáy gây ngập úng, tốc
mái, sụp đổ nhiều nhà cửa cũng như thiệt hại nhiều diện tích hoa màu, cây
trồng. Rủi ro thiên tai cấp độ 2.
c) Lũ quét
Do các sông, suối trong tỉnh đa số
nhỏ, ngắn và có độ dốc lớn nên khi có lũ và nhất là lũ quét xảy ra thường rất
ác liệt, luôn đe dọa tính mạng và tài sản của người dân trong tỉnh. Lũ quét làm
chết người và thiệt hại nặng về tài sản, hoa màu của Nhà nước và nhân dân. Thời
gian lũ lên của một trận lũ quét theo những kết quả tính toán sơ bộ ở Bình
Thuận thường từ 5 - 6 giờ với cường suất lũ lên lớn nhất có thể đạt từ 100 - 200
cm/h, biên độ lũ lên của một trận lũ quét có thể đạt từ 350 - 650 cm.
Lũ quét xảy ra với mức độ ngày càng
nhiều từ những năm 1990 trở lại đây, lũ quét xảy ra hầu như trên toàn bộ các
lưu vực sông, suối vừa và nhỏ trong tỉnh, trên cả những suối nhập lưu thuộc lưu
vực sông La Ngà.
* Một số trận lũ quét đã xảy ra gây
thiệt hại như:
- Trận lũ quét lịch sử xảy ra vào
cuối tháng 7/1999 với tổng lượng mưa trên lưu vực sông Dinh đạt trên 200mm, gây
lũ với cường suất lớn, với đỉnh lũ điều tra sau trận lũ đạt cao hơn báo động
cấp III: 405cm. Số người chết và mất tích trong trận lũ lên đến 27 người, tổng
giá trị thiệt hại trên 198 tỷ đồng. Rủi ro thiên tai cấp độ 3.
- Ngày 02 - 03/10/2017: Lũ quét tại
thôn 7, xã Mê Pu, Đức Linh (xã miền núi): Do mưa núi với lượng mưa lớn, kết hợp
địa hình độ dốc cao, nước tập trung nhanh gây lũ quét trên suối Đại Tầm thuộc
thôn 7, xã Mê Pu. Cường độ nước lũ lên nhanh, phạm vi ảnh hưởng hẹp (thôn 7, xã
Mê Pu), lũ làm hư hỏng, sập 06 cây cầu. Rủi ro thiên tai cấp độ 1.
- Tháng 07- 09/2019: Lũ quét tại
thôn 1, 2, 3, 4, 5, 6 xã Huy Khiêm, huyện Tánh Linh do mưa lớn kéo dài, nước từ
thượng nguồn đổ về qua các khe suối thoát không kịp gây lũ quét cục bộ làm sạt
lở 180 m đường giao thông nông thôn; Suối Lập Lài bị lũ quét làm sạt lở dài 300m
và Đê bao suối Lập Lài khu vực nội đồng sạt lở 4 đoạn dài 80m; Ngập 240 căn
nhà, ướt hư hỏng 5 tấn lúa, 3 tấn phân, ngập 778 ha lúa và 6.5 ha rau màu. Rủi
ro thiên tai cấp độ 2.
d) Hạn hán - khô hạn
Hầu như năm nào ở Bình Thuận cũng
đều xảy ra hạn hán gây thiệt hại; hạn hán có tác động lớn về mặt kinh tế, đời
sống dân sinh và có ảnh hưởng nhất định trên từng vùng địa lý, khu vực ảnh
hưởng. Hạn hán có thể kéo dài trong vài tháng và trong những trường hợp đặc
biệt thời gian có thể kéo dài tới vài năm, gây tác động trực tiếp đến đời sống,
toàn bộ nền kinh tế và sản xuất nông nghiệp. Hạn hán là thiên tai đứng hàng thứ
3 sau lũ lụt và bão về mức độ thiệt hại và suy giảm môi trường thiên nhiên.
Ở Bình Thuận, khô hạn tập trung ở
hai loại: Hạn mùa khô và hạn giữa mùa mưa; trong đó, hạn mùa khô hiện nay ngày
càng diễn ra gay gắt, khu vực thường xuyên xảy ra khô hạn tập trung chủ yếu ở
các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân và thành
phố Phan Thiết.
* Những năm xảy ra hạn hán nặng như:
- Năm 2016, từ tháng 11/2015 đến
cuối tháng 5/2016, do ảnh hưởng hiện tượng El - Nino mạnh, mùa mưa đến trễ và
kết thúc sớm (mùa mưa năm 2015 chỉ khoảng 4 tháng 10 ngày), ngắn hơn TBNN
khoảng 1 tháng 20 ngày, tổng lượng mưa đạt dưới trung bình nhiều năm, các hồ
chứa nước trên địa bàn tỉnh chỉ tích trữ được lượng nước từ 40 - 60% so với
thiết kế, mực nước ngầm thiếu hụt trầm trọng, không đủ lượng nước cung cấp cho
sinh hoạt và sản xuất. Ngay từ đầu tháng 02/2016, trên địa bàn các huyện Hàm
Tân, Hàm Thuận Bắc, Đức Linh, Tánh Linh, Bắc Bình, Tuy Phong, thị xã La Gi,
thành phố Phan Thiết,... đã xảy ra nắng nóng, hạn hán thiếu nước kéo dài không
có nước cho người dân sinh hoạt và gây thiệt hại nặng một số diện tích cây
trồng của nhân dân. Toàn tỉnh có khoảng 120.241 khẩu/25.690 hộ thiếu nước sinh
hoạt; về sản xuất nông nghiệp chỉ bố trí sản xuất cho cây lúa vụ Đông Xuân 2015
- 2016 là: 18.748 ha, cắt giảm 15.423 ha lúa so diện tích gieo trồng 2014 -
2015; tổng diện tích bị thiệt hại do hạn hán gây ra trên địa bàn toàn tỉnh là:
12.102 ha, trong đó 2.542,7 ha cây trồng bị thiệt hại nặng và có khoảng 9.559,3
ha thanh long đang bị khô héo do thiếu nước tưới. Thiệt hại hơn 380 tỷ đồng. Rủi
ro thiên tai cấp độ 4.
- Năm 2018, huyện Hàm Thuận Nam do
mùa khô kéo dài, một số nơi trên địa bàn tình không mưa hoặc ít mưa, nắng nóng
liên tục đã xảy ra nắng hạn cục bộ làm cho 1.526 hộ/6.315 khẩu bị thiếu nước
sinh hoạt; huyện Bắc Bình bị thiệt hại khoảng 4.448,61 ha cây trồng; huyện Hàm
Thuận Bắc đặc biệt xảy ra 2 đợt nắng hạn, đợt 1 làm chết, hư hỏng khoảng 838 ha
diện tích bắp lai, lúa và hoa màu (nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số), đợt
2 thiếu nước thiệt hại 258,5 ha bắp, đậu và dưa lấy hạt. Rủi ro thiên tai
cấp độ 2.
- Năm 2020, tình trạng hạn hán thiếu
nước cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh từ tháng 12/2019 đến tháng
5/2020 diễn ra rất gay gắt. Toàn tỉnh phải cắt giảm 13.986 ha/32.859 ha vụ Hè
thu 2019-2020 cho phù hợp với khả năng nguồn nước hiện có. Đồng thời, nắng hạn
còn làm ảnh hưởng, giảm năng suất cho gần 16.000 ha thanh long; 450 ha điều;
207 ha dừa và 98 ha rau màu các loại tại các huyện: Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc,
Hàm Thuận Nam và thành phố Phan Thiết. Toàn tỉnh có 43 xã, phường, thị trấn
thiếu nước sinh hoạt cục bộ, với tổng số 27.271 hộ dân/114.095 nhân khẩu bị
thiếu nước sinh hoạt, nhất là ở khu vực nông thôn; trong đó, số hộ dân bị thiếu
nước chủ yếu sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ giếng đào, giếng khoan của hộ gia
đình và một bộ phận hộ dân sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ các công trình cấp
nước tập trung nhưng do không có nguồn nước và công suất của Nhà máy không đủ
cấp nên phải điều tiết luân phiên giữa các khu vực. Rủi ro thiên tai cấp
độ 3.
đ) Sạt lở bờ biển, sạt lở cát tại
các khu dân cư
Trong những năm gần đây, tình trạng
sạt lở bờ biển đã xảy ra ở nhiều nơi và đang có chiều hướng ngày một gia tăng.
Hiện tượng cát tràn (sạt lở) thường xảy ra tại thôn Tiến Phú, Tiến Đức xã Tiến
Thành (thành phố Phan Thiết) và sạt lở bờ biển từ huyện Tuy Phong vào tới huyện
Hàm Tân hiện nay đang và sẽ tạo ra những lực cản rất lớn kìm hãm tiến trình
phát triển kinh tế - xã hội. Nguyên nhân chủ yếu do quá trình thủy động lực,
triều cường, sóng gió ven bờ gây ra. Sạt lở bờ biển đã gây ra những thiệt hại
lớn về nhà cửa; mất đất khu dân cư, đất sản xuất; sập đổ các công trình cơ sở
hạ tầng trong khu vực.
Các điểm sạt lở bờ biển nhiều thuộc
xã Vĩnh Tân, Phước Thể, Bình Thạnh, Liên Hương, Phan Rí Cửa (Tuy Phong); Hàm
Tiến, Mũi Né, Đồi Dương, Phú Hài, Đức Long, Tiến Thành (thành phố Phan Thiết);
Tân Thành, Tân Thuận (Hàm Thuận Nam); Tân Tiến, Phước Lộc, Tân Phước (thị xã La
Gi) và Ngũ Phụng, Long Hải, Tam Thanh (Phú Quý).
* Tình hình sạt lở bờ biển một số
năm điển hình như:
- Năm 2018, do ảnh hưởng của biển
xâm thực đã ảnh hưởng đến toàn huyện Tuy Phong gây ngập úng, thiệt hại sản xuất
nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Rủi ro thiên tai cấp độ 1.
- Năm 2019, sập kè biển xã Phước
Thể; ngã đổ cây phi lao, nguy cơ phá hủy các hộ dân xen ghép khu dân cư 6,9 ha
và xóm 9B xã Hòa Phú (cũ) của huyện Tuy Phong. Rủi ro thiên tai cấp độ 1.
- Năm 2020, tại thôn 1 xã Bình
Thạnh, huyện Tuy Phong, sạt lở bờ biển làm ngã đổ các cây phi lao, nguy cơ phá
hủy con đường Chí Công - Hòa Phú. Rủi ro thiên tai cấp độ 1.
e) Lốc xoáy cục bộ kèm sét đánh
Hiện tượng lốc xoáy xảy ra trong
những năm gần đây trên địa bàn các địa phương như: Bắc Bình, Đức Linh, Tánh
Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Tân, Hàm Thuận Nam, thị xã La Gi,... ngày một nhiều,
mức độ tăng nặng, đôi khi còn kèm theo sét và mưa đá làm chết người, gây thiệt
hại nặng về sản xuất nông nghiệp, hư hỏng, tốc mái nhà cửa, công trình công
cộng, hệ thống thông tin, năng lượng,...
Lốc xoáy xuất hiện cục bộ, nhanh và
rất khó dự báo, hướng di chuyển phức tạp (theo luồng); thời điểm xuất
hiện thường vào giao thời giữa hai mùa nắng và mùa mưa (đầu mùa mưa từ tháng
4 - 6 hàng năm) và sau 13 giờ hàng ngày là chủ yếu. Tuy nhiên hiện nay, do
thời tiết nắng hạn nhiều, khi gặp các hình thế gây mưa dễ sinh ra nhiễu động
không khí hay nhiễu động nhiệt, tạo thành lốc xoáy cục bộ, gây ảnh hưởng nặng
đến sản xuất nông nghiệp, nhà cửa và các công trình thiếu chắc chắn, dân cư
thiếu hiểu biết. Một số trận lốc xoáy xảy ra như:
- Năm 2017, trong tháng 4 (ngày 22 -
23) xảy ra đợt gió lốc xoáy tương đối mạnh trên địa bàn các huyện Bắc Bình, Hàm
Thuận Bắc, Đức Linh và Tánh Linh. Các địa phương như thị xã La Gi, Hàm Tân, Hàm
Thuận Nam xảy ra trong tháng 7. Các đợt lốc xoáy làm hư hỏng 141 căn nhà; nhiều
cây ăn trái bị ngã đổ, rụng trái gây thất thu cho người dân trong khu vực. Rủi
ro thiên tai cấp độ 2.
- Các năm 2018, 2019 và 2020, trên
địa bàn các địa phương như: Tánh Linh, Đức Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam,
thị xã La Gi,... đều xảy ra lốc xoáy cục bộ; nhất là vào thời điểm giao thời
giữa mùa khô và mùa mưa hàng năm; làm chết người; tốc mái, thiệt hại nặng về
nhà ở, kho tàng, cơ sở sản xuất cho người dân trên địa bàn. Rủi ro thiên
tai cấp độ 2.
1.2. Các sự cố, thảm họa khác có thể
xảy ra: Sự cố
tràn dầu; sự cố bức xạ hạt nhân; động đất; sóng thần; tàu thuyền bị mắc cạn, va
đập, hư hỏng hay bị đâm va, phá nước chìm trên biển,... Ngoài ra, có thể xảy ra
các thảm họa khác như: Sự cố vỡ hồ chứa nước, sập đổ nhà cao tầng (do động
đất), rò rỉ hóa chất độc hại, dịch bệnh quy mô rộng,...
- Năm 2018, trên biển đã xảy ra 105
vụ tai nạn, sự cố, làm chết 56 người, mất tích 21 người, bị thương 09 người;
chìm 26 phương tiện/cháy 02 tàu cá; hư hỏng, sự cố 11 phương tiện/01 tàu mất
tích.
- Năm 2019, trên biển đã xảy ra 95
vụ tai nạn, sự cố, làm chết 80 người, mất tích 04 người, bị thương 04 người;
chìm 21 tàu cá, có 03 tàu cá bị cháy và 02 tàu cá bị sự cố hư hỏng (giảm 10
vụ/17 người mất tích/05 người bị thương so với năm 2018).
- Năm 2020, trên biển đã xảy ra 84
vụ tai nạn, sự cố/62 người/33 phương tiện bị nạn (giảm 7 vụ/26 người; tăng 07
phương tiện bị tai nạn so với năm 2019). Làm chết 38 người, mất tích 17 người,
bị thương 05 người; chìm 23 tàu cá; có 04 tàu cá bị cháy và 06 tàu cá bị sự cố
hư hỏng, mắc cạn; trong đó, điển hình là vụ tàu cá QNg 95618 TS hành nghề câu
mực, gồm 27 thuyền viên, bị tàu vận tải đâm chìm tại chỗ (cách Đông Bắc đảo Phú
Quý khoảng 82 hải lý). Tàu Phú Yên PY 96734 TS cứu vớt được 25 người đưa về đảo
Phú Quý, còn 02 người mất tích.
- Năm 2021, trên biển đã xảy ra 97
vụ tai nạn, sự cố/73 người bị nạn/141 phương tiện bị nạn (tăng 12 vụ/42
người/111 phương tiện bị nạn so với năm 2020). Làm chết 48 người,
mất tích 15 người, bị thương 10 người; chìm 03 tàu vận tải và 124 tàu cá; có 01
tàu vận tải và 13 tàu cá bị sự cố, mắc cạn (Tăng 12 người chết/02 người mất
tích/05 người bị thương; 102 phương tiện bị chìm/08 phương tiện bị sự cố, mắc
cạn so với năm 2020).
2. Khu vực ảnh hưởng, mức độ tác
động các loại thiên tai trên địa bàn tỉnh
2.1. Khu vực ảnh hưởng
Hiện nay chưa có những tiêu chuẩn cụ
thể để phân vùng thiên tai cho một khu vực nhỏ; song dựa vào những quy luật cơ
bản, nguyên nhân phát sinh của thiên tai, đặc điểm khí hậu thủy văn của khu
vực, có thể phân Bình Thuận thành 3 vùng thiên tai đan xen nhau. Cụ thể:
a) Vùng I: Vùng ven biển và vùng
biển tỉnh Bình Thuận
Ranh giới chạy dọc tỉnh, gần trùng
với quốc lộ IA ra phía Đông và Đông Nam Biển Đông đến đảo Phú Quý. Đây là vùng
có tiềm năng kinh tế lớn (đánh bắt hải sản, khai thác dầu khí, nuôi trồng thủy
sản, sản xuất muối và phát triển nông nghiệp). Thiên tai chủ yếu ở vùng này là
bão, ATNĐ, sạt lở bờ biển, lũ, lũ quét, ngập lụt ở vùng hạ lưu sông Dinh (thị
xã La Gi); sông Phan (Hàm Thuận Nam và xã Tân Tiến, Tân Hải - thị xã La Gi);
sông Cà Ty (thành phố Phan Thiết); sông Lòng Sông (Tuy Phong). Ngoài ra khu vực
này còn có tiềm ẩn nguy cơ bị sóng thần.
b) Vùng II: Vùng núi các huyện phía
Nam tỉnh
Bao gồm toàn bộ các huyện Đức Linh,
Tánh Linh, vùng núi huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Thuận Bắc. Thiên tai chủ yếu là
mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt ở lưu vực hệ thống sông La Ngà, sông Cái, sông
Phan; lốc xoáy, sét cục bộ và có thể có mưa đá.
c) Vùng III: Vùng phía Đông và Đông
Bắc tỉnh
Gồm một phần huyện Hàm Thuận Nam,
Hàm Thuận Bắc, thành phố Phan Thiết, huyện Bắc Bình và Tuy Phong (trừ vùng
ven biển). Thiên tai chủ yếu là hạn hán; đôi khi cũng xảy ra lũ ngập và lốc
xoáy cục bộ; cụ thể lưu vực sông Lũy (Bắc Bình), sông Cà Ty.
2.2. Phân loại mức độ ảnh hưởng của
các dạng thiên tai
Dựa trên mức độ thiệt hại của thiên
tai, phân vùng phạm vi ảnh hưởng như trên và tần suất xuất hiện của chúng có
thể xếp các loại thiên tai ở tỉnh Bình Thuận theo thứ tự như sau:
Bảng
phân loại mức độ ảnh hưởng của thiên tai ở Bình Thuận
Tác
động mạnh
|
Tác
động vừa
|
Tác
động nhẹ
|
Lũ lụt
|
Sạt lở
bờ sông
|
Dông
|
Hạn hán
|
Lũ quét
|
Nước
biển dâng
|
Bão,
ATNĐ
|
Lốc
xoáy
|
Xâm
nhập mặn
|
Sạt lở
bờ biển
|
Sét,
gió mạnh trên biển
|
Mưa đá
|
3. Đánh giá tình trạng dễ bị tổn
thương.
3.1. Đánh giá tình trạng dễ bị tổn
thương. (Có Phụ
lục 1 kèm theo).
a) Về tình trạng dễ bị tổn thương: Đã xác định ưu tiên các nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương khi thiên tai xảy ra; cụ thể:
+ Trẻ em
|
: 278.444 em;
|
+ Người cao tuổi
|
: 113.072 người;
|
+ Phụ nữ
|
: 28.513 người;
|
+ Người khuyết tật
|
: 14.605 người;
|
+ Người nghèo
|
: 7.679 người;
|
+ Nhà tạm dễ sập
|
: 3.217 căn;
|
+ Người bị bệnh hiểm nghèo
|
: 3.240 người.
|
+ Nhà ven sông nguy hiểm
|
: 4.572 căn.
|
b) Về di dời, sơ tán dân
- Khi có bão mạnh, siêu bão - cấp độ
5 (hoặc ATNĐ) ảnh hưởng trực tiếp: Sơ tán dân ở những vùng bão đổ bộ trực tiếp,
có 07 địa phương, với 35 điểm (xã, phường)/5.795 hộ/17.521 nhân khẩu
phải di dời tập trung. (Có Phụ lục 2 kèm theo).
- Khi có mưa to gây lũ, ngập lụt (Lũ
trên báo động cấp 3+1m): Sơ tán dân ở những vùng bị lũ, ngập lụt có 9 địa
phương, với 109 điểm di dời, cùng 13.660 hộ/49.648 nhân khẩu (có tính đến
ngập lụt do kết hợp mưa to và xả lũ một số hồ chứa nước). (Có Phụ
lục 3 kèm theo).
- Ngoài ra, còn lưu ý lượng khách
khu du lịch vùng biển như: Bình Thạnh (Tuy Phong); Hòm Rơm, Hàm Tiến, Mũi Né,
Đồi Dương, Tiến Thành (thành phố Phan Thiết); Thuận Quý, Tân Thành (Hàm Thuận
Nam); Ngảnh Tam Tân và Cam Bình (thị xã La Gi) dễ bị ảnh hưởng trực tiếp của
bão, sóng thần, nước biển dâng xảy ra (ngày cao điểm khoảng hơn 150.000 lượt
khách nghỉ dưỡng). Đặc biệt, lưu ý khu vực Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân cũng
được chính quyền địa phương huyện Tuy Phong quan tâm, lập kế hoạch với hơn
5.845 người, đa số là người nước ngoài làm việc và lao động tại công trường và
Ban quản lý dự án.
- Động đất xảy ra trên đất liền làm
sập đổ nhà dân, các công sở làm việc (trụ sở cơ quan, ngân hàng) hoặc các khách
sạn cao tầng trên địa bàn thành phố Phan Thiết như: Khách sạn TTC PALACE Bình
Thuận, Khách sạn Đồi Dương, Khách sạn Bình Minh, Khách sạn Novotel, Khách sạn
Cà Ty, Khách sạn TTC Hotel Premium Phan Thiết (Đồi Dương),…
4. Đánh giá, xác định khả năng,
nguồn lực của tỉnh
Khi thiên tai xảy ra sẽ huy động mọi
nguồn lực hiện có của tỉnh và các địa phương; sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, của các lực lượng vũ trang, các cơ quan, các tổ chức và nhân dân
trong và ngoài tỉnh để phòng ngừa, ứng phó, ngăn chặn, hạn chế nhằm giảm tổn
thất về người, tài sản của nhân dân và của Nhà nước, bảo đảm an ninh, chính
trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
4.1. Khả năng, nguồn lực của cấp xã
Hàng năm, cấp xã, phường, thị trấn
đều lập phương án, kế hoạch, tổng hợp phương tiện, lực lượng, vật tư, hậu cần
chuẩn bị chu đáo cho công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa
phương. Cụ thể:
- Về lực lượng: Dân quân tự vệ, công
an xã, đoàn thể: 50 người;
- Về phương tiện: Xe cải tiến, công
nông, máy cày, xe bò: 5 - 10 chiếc;
- Xe máy: Mỗi gia đình từ 1 - 2
chiếc;
- Về vật tư: Cuốc 10 cái, xẻng 10
cái, cọc tre 100 cọc, bao cát 20 bao; phao cứu sinh: 20 phao áo và 20 phao
tròn; xuồng chèo, thúng chai: 10 chiếc.
4.2. Khả năng, nguồn lực của cấp
huyện.
a) Nguồn nhân lực: (Có Phụ lục 4a kèm theo)
Lực lượng vũ trang
|
: 2.666 người;
|
Dân quân tự vệ
|
: 4.089 người.
|
Thanh niên tình nguyện
|
: 29.453 người.
|
Y tế
|
: 706 người.
|
Hội nông dân, Đoàn thể
|
: 1.041 người
|
Chữ thập đỏ
|
: 825 người.
|
Lực lượng khác x
|
: 825 người.
|
Hội Phụ nữ
|
: 763 người.
|
b) Vật tư, phương tiện, trang thiết
bị: (Có Phụ
lục 4b kèm theo)
Đất, đá, cát các loại
|
: 22.201 m3.
|
Rọ thép
|
: 1.295 cái.
|
Bao tải
|
: 34.240 chiếc.
|
Vải bạt, tôn
|
: 18.099 m2.
|
Phao cứu sinh các loại
|
: 6.991 chiếc
|
Loa cầm tay
|
: 1.731 cái
|
Xe ô tô các loại
|
: 936 chiếc
|
Tàu, thuyền
|
: 125 chiếc.
|
c) Nhu yếu phẩm huy động: (Có Phụ lục 4c kèm theo)
Lương thực, thực phẩm
|
: Gạo: 1.652 tấn.
|
Thực phẩm
|
: 580.641 kg.
|
Nhiên liệu (xăng, dầu)
|
: 180.445 lít.
|
Hóa chất khử trùng
|
: 25.104 viên (Cloramin B)
|
Dự trữ phòng chống dịch
|
: 590 hộp khẩu trang và 580 chai
sát khuẩn.
|
4.3. Khả năng, nguồn lực của cấp
tỉnh
(Có bảng tổng hợp chi tiết kèm theo
tại Phụ lục 5).
Phần
II
KẾ
HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. NỘI DUNG
1. Quan điểm
a) Kế hoạch phòng chống thiên tai
lấy phòng ngừa là chính, phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển của
Đảng, các quy định về chính sách, pháp luật của nhà nước.
b) Kế hoạch phòng chống thiên tai
cấp tỉnh phải phù hợp với các quy hoạch của tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ giữa
giải pháp công trình và phi công trình, theo hệ thống, lưu vực sông, liên
ngành, liên vùng.
c) Xây dựng công trình phòng chống
thiên tai phải kết hợp giữa khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới đồng thời phải
bảo đảm kết hợp đa mục tiêu, có trọng tâm, trọng điểm.
d) Ưu tiên bố trí kinh phí hoàn
thiện các dự án đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp cơ sở hạ tầng trọng điểm về
phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, an
toàn đập, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, gia cố hệ thống đê xung yếu, khu
neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, bố trí sắp xếp lại dân cư vùng ảnh hưởng trực
tiếp bởi thiên tai, trong đó, đặc biệt là các công trình đang thi công dở dang
(chưa được cấp đủ vốn) gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới.
đ) Nội dung kế hoạch phòng chống
thiên tai phải được lồng ghép trong kế hoạch phát triển của các ngành và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
e) Sử dụng hiệu quả nguồn lực của
nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với việc thực hiện các
hoạt động phòng chống thiên tai, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế về
phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về phòng chống thiên tai, thực hiện chủ động, đồng bộ các giải pháp phòng chống
thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu; kết hợp giữa xây dựng, củng cố công
trình phòng chống thiên tai với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực phục vụ công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên
tai góp phần giảm thiệt hại do thiên tai gây ra, tạo điều kiện phát triển bền
vững kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện đồng
bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
- Nâng cao năng lực phòng chống,
giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra nhất là lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở
đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, bão, hạn hán, xâm nhập mặn.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng bộ với
phát triển cơ sở hạ tầng khác, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Thu hút và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống thiên tai gắn với phát
triển của các ngành và phát triển kinh tế xã hội, phát huy hiệu quả đầu tư.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
Các biện pháp phòng chống thiên tai.
1.1. Biện pháp phi công trình
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức
cộng đồng
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong lĩnh vực phòng tránh, ứng phó
và khắc phục hậu quả thiên tai. Phát huy tốt phương châm “4 tại chỗ” và
“Tổ nhân dân tự quản” ở các địa phương, nâng cao nhận thức, hiểu biết và
năng lực tự phòng ngừa của mỗi người dân trong cộng đồng.
- Triển khai nghiêm túc thực hiện
Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính
phủ về công tác phòng, chống thiên tai.
- Triển khai thực hiện Đề án “Nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” theo
quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp
tục mở các lớp tập huấn cho người dân trong cộng đồng; thực hiện lồng ghép
giới, nhóm đối tượng dễ bị tổn thương; phấn đấu đến năm 2025, có 100% người dân
của toàn bộ 124 xã, phường, thị trấn trong tỉnh được tập huấn, tự vẽ được bản
đồ thiên tai, góp ý xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai cấp xã và chủ động
biết cách phòng, tránh, ứng phó với thiên tai.
- Hàng năm, các địa phương tổ chức
Hội nghị tổng kết công tác phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn và triển
khai kế hoạch, nhiệm vụ năm sau; củng cố, kiện toàn Ban Chỉ huy các cấp; xây
dựng quy chế phối hợp với các ngành, địa phương liên quan; phân công trách
nhiệm, địa bàn phụ trách cho các thành viên Ban Chỉ huy. Quán triệt Luật và các
văn bản dưới luật về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến cấp
xã, phường và người dân trong cộng đồng.
- Tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến
kỹ thuật chằng, chống nhà cửa và xây dựng mới ở những nơi thường hay xảy ra
thiên tai, lũ, bão, sét, ngập lụt, lốc xoáy,…. .
- Tổ chức diễn tập vận hành cơ chế 2
cấp (cấp huyện, xã) trên bản đồ và thực binh thực hành kỹ năng về phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm, nhằm giúp nâng cao nhận thức, ý thức
chủ động phòng tránh thiên tai của các cấp, các ngành, của cán bộ và nhân dân;
nâng cao năng lực, kỹ năng công tác làm tham mưu của Ban Chỉ huy và lực lượng
vũ trang các cấp trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tích cực thu Quỹ Phòng chống thiên
tai theo Nghị định số 78/2021/NĐ- CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về
thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai để có nguồn quỹ dự phòng chi
cho công tác ứng phó, phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai ở các cấp,
các ngành.
b) Lập kế hoạch, rà soát, điều chỉnh
phương án di dời sơ tán dân trước, trong và sau thiên tai
- Hàng năm, rà soát, bổ sung, điều
chỉnh kế hoạch di dời, sơ tán dân khi có bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ; hoặc khi
có lũ, ngập lụt và động đất gây sóng thần; xác định các vùng xung yếu, vùng ảnh
hưởng trực tiếp của thiên tai, vùng hạ du ảnh hưởng của xả lũ công trình hồ chứa
nước để lập kế hoạch hợp lý (đối tượng, số lượng, bố trí phương tiện, người
chỉ huy và địa điểm di dời cụ thể); xây dựng lực lượng, chuẩn bị phương
tiện, vật tư dự phòng, kinh phí và tuyên truyền đến từng hộ gia đình, người dân
về phương án di dời dân cư (tập trung và phân tán) ở các vùng ảnh hưởng
của thiên tai.
- Ủy ban nhân dân các địa phương chủ
động rà soát, kiểm tra và chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu như: Gạo, mỳ tôm,
nước uống đóng chai, dầu thắp sáng, bao cát,... khi có thiên tai xảy ra sẽ chủ
động để đảm bảo về đời sống, sinh hoạt cho nhân dân; tự chủ động xử lý, ứng
phó, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả nhanh, đạt hiệu quả tốt theo phương
châm “4 tại chỗ”.
- Các địa phương vùng biển xây dựng
kế hoạch bảo đảm an toàn cho ngư dân và tàu thuyền hoạt động trên biển; xây
dựng phương án bố trí neo đậu tàu thuyền; phương án di dời tàu thuyền và tổng
hợp số lượng tàu thuyền công suất nhỏ (công suất <30CV) để lập phương
án kéo lên bờ an toàn. Kiểm tra, quản lý hiệu quả các tàu thuyền hoạt động trên
biển, nhất là tàu thuyền đánh bắt xa bờ.
c) Trồng rừng: Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn,
rừng đặc dụng, rừng ven biển chống cát bay, rừng tái sinh; phấn đấu thực hiện
từ năm 2021 đến 2025 trồng mới đạt trên 40.000 ha rừng.
d) Phát triển khoa học công nghệ về phòng,
chống thiên tai
- Tổ chức củng cố, nâng cao năng lực
và chất lượng hệ thống dự báo, cảnh báo, hệ thống thông tin liên lạc phục vụ
công tác chỉ huy, điều hành. Tổ chức tốt công tác thường trực phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn ở các cấp, các ngành, nắm chắc diễn biến thời tiết,
thiên tai, sự cố, tham mưu kịp thời cho cấp ủy, chính quyền các cấp quyết định
các biện pháp ứng phó kịp thời, phù hợp; lưu ý đối với vùng sâu, vùng xa, vùng
núi, vùng biển, hải đảo;
- Khuyến khích áp dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, thông tin
liên lạc; ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong lĩnh vực phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai.
1.2. Biện pháp công trình
a) Xây dựng và tu sửa đê - kè biển
- Hệ thống kè biển: Tại các
khu vực trọng điểm ven biển bị sạt lở đã và đang được triển khai xây dựng kè
bảo vệ bờ biển như: Kè bảo vệ bờ biển Hàm Tiến - Mũi Né; kè bảo vệ đường ĐT
706; kè Đồi Dương, kè Đức Long - Tiến Thành (thành phố Phan Thiết); kè biển xã
Phước Thể, Bình Thạnh, Liên Hương, Phan Rí Cửa, Chí Công (Tuy Phong); kè biển
xã Ngũ Phụng, Tam Thanh (Phú Quý); Phước Lộc, Tân Phước (thị xã La Gi); kè biển
xã Tân Thành (Hàm Thuận Nam).
Tiếp tục huy động các nguồn vốn để
đầu tư xây dựng kè biển theo quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 875/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 4 năm 2011 về việc phê duyệt Quy hoạch công trình chống xói lở bờ
biển tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2011 - 2020. Trong đó, ưu tiên triển khai xây
dựng kè bảo vệ bờ biển tại các vị trí xung yếu, gồm: xã Vĩnh Tân, kè biển xã
Phước Thể, Bình Thạnh, Chí Công - huyện Tuy Phong; xã Tiến Thành - thành phố
Phan Thiết; phường Phước Lộc, Phước Hội và xã Tân Phước - thị xã La Gi.
- Kè bảo vệ bờ sông: Tiếp tục đầu tư xây dựng kè sông
như: sông Luỹ, Sông Phan, sông Cà Ty, ...
Hệ thống các công trình kè bảo vệ bờ
biển và bờ sông hiện nay đã và đang phát huy tác dụng rất tốt, hạn chế sự xâm
thực của biển, sạt lở bờ sông; giảm tối đa sự mất đất khu dân cư và đất sản
xuất.
b) Xây dựng và tu sửa hồ chứa - công
trình thủy lợi
- Trong những năm qua, các hồ chứa
nước (17 hồ lớn) đã và đang từng bước phát huy hiệu quả, tích nước, cắt giảm
lũ, điều tiết nước tưới và nước sinh hoạt cho các địa phương như: hồ Sông Quao,
Cà Giây, Lòng Sông, Sông Móng, Sông Khán, Suối Đá, Cẩm Hang, Đu Đủ, Sông Dinh
3, Phan Dũng, ...
- Giai đoạn 2021 - 2025 tiếp tục
triển khai đầu tư xây dựng các hồ chứa nước như: Hồ Kapét, Cà Tót, Tân Lê, La
Ngà 3,... để cắt, giảm lũ cho vùng hạ du.
c) Xây dựng cảng cá, khu trú đậu tàu
thuyền
- Những năm qua, tỉnh đã triển khai
thi công các khu neo đậu tránh trú bão tại: Phú Hài, Liên Hương và Phan Rí; Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đầu tư xây dựng Khu tránh bão cho tàu cá
Phú Quý; Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Mũi Né; hoàn thiện nâng cấp Cảng
cá Phan Thiết. Tuy nhiên, hiện nay tiến độ xây dựng các khu neo đậu trú tránh
bão cho tàu cá rất chậm, không có vốn để xây dựng.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung
ương, các tổ chức quốc tế, phi chính phủ và các nguồn vốn khác để tiếp tục
triển khai đầu tư xây dựng các khu neo đậu cho tàu cá vào trú tránh bão, áp
thấp nhiệt đới, cụ thể:
+ Khu neo đậu cửa Ba Đăng - thị xã
La Gi
|
: 200 chiếc;
|
+ Khu neo đậu Chí Công Tuy Phong
|
: 700 chiếc.
|
+ Khu neo đậu Mũi Né - thành phố
Phan Thiết
|
: 1.200 chiếc.
|
- Đối với các tàu thuyền nhỏ có công
suất dưới 30 CV ở một số địa phương khi bão đổ bộ sẽ được kéo lên bờ như Phú
Quý, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân và thành phố Phan Thiết. Cụ thể:
+ Bắc Bình
|
: 200 chiếc .
|
+ Thành phố Phan Thiết
|
: 300 chiếc.
|
+ Hàm Thuận Nam
|
: 100 chiếc.
|
+ Huyện đảo Phú Quý
|
: 600 chiếc.
|
- Đồng thời, hàng năm triển khai
việc nạo vét các luồng lạch, thông thoáng dòng chảy; tuy nhiên, do khó khăn về
cơ chế và nguồn vốn nên việc nạo vét các cửa sông không thực hiện được, các tàu
thuyền ra vào rất khó khăn; tiếp tục triển khai xây dựng thêm các trụ neo đậu
tàu thuyền nhằm đáp ứng được số lượng tàu thuyền hiện có.
d) Xây dựng các khu dân cư di dời
tránh bão, lũ, sạt lở
Đã và đang tiến hành rà soát để điều
chỉnh, bổ sung kịp thời các dự án và triển khai xây dựng các khu dân theo quy
hoạch chung của tỉnh, nhằm sắp xếp ổn định cuộc sống cho các hộ dân vùng bị
thiên tai, sạt lở, di dời đến nơi an toàn.
2. Biện pháp ứng phó đối với một số
loại hình thiên tai chính (Điều 26. Luật Phòng, chống thiên tai):
2.1. Ứng phó với bão, ATNĐ đổ bộ
trực tiếp
a) Đối với chính quyền các cấp
- Tổ chức trực ban nghiêm túc để
theo dõi sát diễn biến của bão; bố trí lãnh đạo trực ban; ban hành Công điện
chỉ đạo, kiểm đếm, hướng dẫn tàu thuyền neo đậu an toàn hoặc thoát ra khỏi vùng
nguy hiểm; cấm tàu thuyền, phương tiện ra biển hoạt động.
- Triển khai các phương án đối phó
với bão; cử lực lượng hỗ trợ dân chằng chống nhà cửa, kho tàng, trường học,
bệnh viện, pano quảng cáo, trụ ăng ten; tổ chức cứu hộ, cứu nạn. Dừng các cuộc
họp không quan trọng để tập trung chỉ đạo chống bão. Các thành viên được phân
công phụ trách địa bàn xuống trực tiếp cơ sở để phối hợp chỉ đạo, điều hành, xử
lý tình huống.
- Tổ chức di dời, sơ tán dân hoặc áp
dụng biện pháp cưỡng chế trước khi bão đổ bộ trong vùng nguy hiểm từ 3 - 5 giờ
(ưu tiên nhóm đối tượng dễ bị tổn thương); không để người dân ở lại trên các
chòi canh, lồng, bè nuôi thủy sản và trên các tàu thuyền tại nơi neo đậu.
- Đảm bảo an ninh trật tự, cung cấp
lương thực, thực phẩm, thuốc men tại các địa điểm sơ tán; đảm bảo thông tin
liên lạc; điều tiết hoạt động giao thông trên tuyến quốc lộ 1A, các vùng bão đổ
bộ, vùng ngập lụt trước, trong và sau bão.
- Chuẩn bị và sẵn sàng triển khai
các phương án phòng chống lũ, sạt lở đất do bão gây mưa lớn. Triển khai lực
lượng, phương tiện bảo vệ các công trình trọng điểm, xung yếu, kho tàng.
- Chỉ đạo Đài Phát thanh - Truyền
hình địa phương đưa tin liên tục về bão; các biện pháp ứng phó, công tác chỉ
đạo để người dân trong cộng đồng biết chủ động phòng tránh an toàn. Khi bão sắp
đổ bộ chủ động cho học sinh vùng trực tiếp bị ảnh hưởng nghỉ học để đảm bảo an
toàn.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình theo
quy định.
b) Đối với cộng đồng
- Theo dõi sát diễn biến của bão
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện nghiêm túc theo công điện
và sự chỉ đạo của chính quyền địa phương.
- Triển khai chằng chống nhà cửa,
kho tàng, trường học, công sở,... chuẩn bị lương thực, thực phẩm, thuốc men.
Cắt tỉa cành cây khu dân cư trước mùa mưa, bão tránh bị đổ ngã, gãy cành gây
thiệt hại về người và tài sản chung.
- Thu hoạch sớm sản phẩm sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vùng nguy cơ bị ảnh hưởng trực tiếp; triển
khai các biện pháp bảo vệ sản xuất, lồng bè thủy sản, hướng dẫn vớt hoặc di dời
thủy sản nuôi trên các lồng, bè ngoài biển lên các hồ chứa trên bờ tránh thiệt
hại, đảm bảo an toàn.
- Chuẩn bị sẵn sàng và thực hiện
việc sơ tán ra khỏi khu vực nguy hiểm theo lệnh chỉ đạo của chính quyền địa
phương trước khi bão đổ bộ. Không đi ra ngoài khi bão đang đổ bộ. Giữ liên lạc
giữa cộng đồng và gia đình.
- Các chủ tàu, thuyền trưởng thực
hiện nghiêm lệnh kêu gọi tàu thuyền vào bờ, tìm nơi trú ẩn an toàn hoặc thoát
ra khỏi vùng nguy hiểm của bão; neo đậu tàu thuyền hoặc kéo tàu thuyền nhỏ lên
bờ an toàn theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền, không để người ở lại trên
thuyền, lồng bè khi bão đổ bộ; báo cáo, kiểm đếm theo quy định. Thực hiện
nghiêm túc lệnh cấm các phương tiện, tàu thuyền ra khơi hoạt động.
2.2. Ứng phó với mưa to gây lũ, ngập
lụt
a) Đối với chính quyền các cấp
- Tổ chức trực ban theo dõi sát diễn
biến của mưa, lũ, công trình phòng, chống thiên tai (đê, kè, hồ chứa,...); bố
trí lãnh đạo trực ban; ban hành công điện chỉ đạo, xử lý tình huống.
- Triển khai các phương án đối phó
với lũ, ngập lụt tại vùng trũng, ven sông, vùng hạ du công trình xả lũ. Các
biện pháp bảo vệ sản xuất, bơm tiêu thoát lũ, chống úng.
- Dừng các cuộc họp không liên quan
để tập trung chỉ đạo chống lũ. Các thành viên được phân công phụ trách địa bàn
xuống phối hợp cùng chỉ đạo, điều hành, xử lý tình huống sơ tán dân, hộ đê,....
- Tổ chức di dời, sơ tán dân ra khỏi
khu vực ngập lụt nguy hiểm, vùng không bảo đảm an toàn (ưu tiên nhóm đối tượng
dễ bị tổn thương). Cắm biển báo khu vực ngập lụt; cấm các phà, đò, xuồng chở
người khi đang có lũ xảy ra.
- Đảm bảo an ninh trật tự, cung cấp
lương thực, thực phẩm, thuốc men tại các địa điểm sơ tán; đảm bảo thông tin
liên lạc; hoạt động giao thông, an ninh trật tự trong vùng lũ, ngập lụt, bảo vệ
tài sản cho các hộ dân khi phải di dời.
- Chuẩn bị và sẵn sàng triển khai
các phương án phòng chống lũ, sạt lở đất do mưa lớn gây ra. Triển khai lực
lượng, phương tiện bảo vệ các công trình trọng điểm, hồ chứa nước, khu vực xung
yếu, kho tàng.
- Chỉ đạo Đài Phát thanh - Truyền
hình địa phương đưa tin, hình ảnh về mưa, lũ, ngập lụt; các biện pháp ứng phó,
công tác chỉ đạo, gương người tốt việc tốt để người dân trong cộng đồng biết,
chủ động phòng tránh an toàn. Cho học sinh vùng trực tiếp bị ảnh hưởng của mưa
lũ, ngập lụt nghỉ học để đảm bảo an toàn.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình theo
quy định.
b) Đối với cộng đồng
- Theo dõi thông tin mưa, lũ, ngập
lụt trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện nghiêm túc theo công
điện và sự chỉ đạo của chính quyền địa phương.
- Dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm,
thuốc men từ hộ gia đình theo phương châm “4 tại chỗ”; sẵn sàng đóng góp sức
người, sức của để hộ đê, chống lũ. Kê kích tài sản, vật dụng lên cao, kiểm tra
hệ thống điện, di dời hóa chất ra khỏi nơi có nguy cơ ngập.
- Thu hoạch sản phẩm sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản vùng nguy cơ bị ngập lụt; triển khai các biện pháp
bảo vệ sản xuất, nuôi trồng thủy sản.
- Chuẩn bị sẵn sàng và thực hiện
lệnh sơ tán ra khỏi khu vực ngập lụt theo lệnh chỉ đạo của chính quyền địa
phương.
- Tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn,
khắc phục hậu quả, xử lý môi trường, phòng chống dịch bệnh. Không đi vào khu
vực đang có lũ, ngập lụt.
2.3. Ứng phó với hạn hán, xâm nhập
mặn
a) Đối với chính quyền các cấp
- Điều chỉnh, ban hành và hướng dẫn
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ để phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình
diễn biến hạn hán, xâm nhập mặn.
- Chỉ đạo, kiến nghị đơn vị quản lý
vận hành hợp lý các hồ chứa nước, công trình cấp nước, ưu tiên cấp nước sinh
hoạt; sử dụng tiết kiệm, chống thất thoát nước. Hỗ trợ nước sinh hoạt cho người
dân ở những vùng bị hạn hán.
- Đầu tư xây dựng công trình hồ chứa
cấp nước cho khu vực hạn, nối mạng hệ thống thủy lợi toàn tỉnh, liên tỉnh.
- Chỉ đạo, kiến nghị ưu tiên cung
cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm chống hạn, cấp nước
sinh hoạt.
- Điều hành, phối hợp với các đơn vị
hữu quan trong việc quan trắc độ mặn, điều hành đóng - mở cống lấy nước và ngăn
mặn phù hợp với tình huống, thời điểm cụ thể.
b) Đối với cộng đồng
- Theo dõi thông tin dự báo, cảnh
báo để sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm; không gieo trồng khi thời tiết khô hạn
và chưa có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Chủ động chuyển đổi loại cây
trồng chịu hạn trong khu vực canh tác.
- Từng hộ gia đình chủ động đào ao,
khoan giếng; xây dựng công trình bể, chum hứng nước mưa, dự trữ nước cho gia
đình.
- Chủ động dự trữ, tìm nguồn thức ăn
cho gia súc, gia cần, thủy sản; nâng cao nhận thức về hạn hán (có thể lặp đi
lặp lại) để có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác hại, bảo vệ sức khỏe và vệ
sinh môi trường.
- Tham gia trồng rừng, bảo vệ rừng;
không đốt, chặt phá rừng.
2.4. Ứng phó với lũ quét, sạt lở đất
a) Đối với chính quyền các cấp
- Lập Quy hoạch phân vùng nguy cơ lũ
quét, sạt lở đất. Kiểm tra, rà soát các vùng dân cư ngăn chặn việc xây mới
trong khu vực, từng bước di dân ra khỏi vùng ven sông, suối, sườn đồi, núi,
vùng ven taluy đường giao thông có nguy cơ sạt lở.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo, biển
báo đối với vùng có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất; lắp đặt thiết bị quan trắc,
báo động, cảnh báo sớm để nắm bắt thông tin, chủ động phòng tránh, sơ tán dân
(đo mưa tự động cảnh báo lũ quét, còi hụ, kẻng báo động,...).
- Kiểm tra, rà soát, nạo vét các hệ
thống tiêu thoát lũ; mở rộng khẩu độ cầu, cống, ngầm qua suối phù hợp với khu
vực. Xây dựng các đường giao thông cứu nạn (xây dựng nông thôn mới) vào các
vùng sâu, vùng xa, vùng dễ bị chia cắt khi có lũ. Nghiêm cấm việc lấn chiếm
lòng sông, suối để canh tác hoặc đổ chất thải làm cản trở, ảnh hưởng đến việc
tiêu thoát lũ của dòng chảy.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục và phổ biến kiến thức cho người dân trong cộng đồng. Chỉ đạo việc dự
trữ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu, nhất là với những vùng dễ bị cô lập,
chia cắt khi có lũ.
- Tổ chức trực ban khi có mưa to,
theo dõi sát diễn biến của mưa, lũ để xử lý tình huống. Giữ thông tin liên lạc,
báo cáo thông tin kịp thời.
- Chuẩn bị nguồn lực, huy động vật
tư, phương tiện, lực lượng, đảm bảo an ninh trật tự và sơ tán dân khỏi vùng
nguy hiểm. Tổ chức cứu trợ, đánh giá thiệt hại, tổng hợp báo cáo kết quả.
b) Đối với cộng đồng
- Theo dõi thông tin mưa, lũ và thực
hiện theo sự chỉ đạo của chính quyền địa phương trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
- Tham gia công tác tuyên truyền,
giáo dục cộng đồng về phòng tránh lũ quét, sạt lở đất; tham gia cắm biển báo và
đánh dấu các khu vực nguy hiểm.
- Không làm nhà ở những nơi không an
toàn thường xảy ra lũ quét, sạt lở đất (ven suối, ven sườn đồi); tham gia việc
trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn; khơi thông dòng chảy, kênh tiêu thoát lũ.
- Chủ động dự trữ lương thực, nhu
yếu phẩm, thuốc men; chủ động sơ tán khi có nguy cơ xảy ra lũ quét hoặc có lệnh
của chính quyền địa phương; không đi qua sông, suối khi đang có lũ.
- Báo cáo cho chính quyền địa phương
khi xảy ra lũ quét và sạt lở đất; tham gia công tác khắc phục hậu quả, xử lý
môi trường, phòng chống dịch bệnh, cứu trợ theo truyền thống “Lá lành đùm lá
rách”; Quỹ vì người nghèo.
2.5. Ứng phó với động đất, sóng thần
a) Đối với chính quyền các cấp
- Chỉ đạo lập, phê duyệt và thực
hiện quy hoạch phù hợp với phân vùng động đất, sóng thần; trồng vào bảo vệ rừng
phòng hộ, bảo tồn cồn cát ven biển.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao
nhận thức và phổ biến các biện pháp phòng tránh động đất, sóng thần.
- Xây dựng, nâng cấp các tuyến đê
biển, kè chắn sóng, trạm báo động trực canh cảnh báo, phòng chống động đất, sóng
thần.
- Trực ban theo quy định (24/24 giờ
cả năm) để tiếp nhận, xử lý thông tin cảnh báo và chỉ đạo ứng phó động đất,
sóng thần.
- Lập kế hoạch và thực hiện sơ tán
dân; tổ chức tìm kiếm, cứu nạn khi động đất, sóng thần xảy ra; đảm bảo an toàn,
lương thực, nhu yếu phẩm, nước uống, vệ sinh nơi sơ tán.
- Đánh giá thiệt hại, khắc phục hậu
quả; tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt động đất, sóng thần xảy ra, báo cáo
theo quy định.
b) Đối với cộng đồng
- Theo dõi thông tin cảnh báo về
động đất, sóng thần trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống đài trực
canh, tin nhắn SMS. Nếu đang ở trong nhà thì nhanh chóng tìm nơi trú ẩn khi xảy
ra động đất (ngầm bàn, che đầu,...), sau động đất nhanh chóng thoát ra ngoài
tới vùng đất trống tránh tổn thương vì dư chấn tiếp theo làm để nhà cửa, công
trình.
- Nếu đang ở vùng ven biển thấy có
sự thay đổi mực nước biển (nước biển rút ra xa) khả năng xảy ra sóng thần, thì
chủ động và báo cho người thân cùng chạy đến nơi an toàn, vào sâu trong đất
liền (bãi đất cao, xa bờ biển ít nhất khoảng 500m), chỉ mang theo vật dụng nhẹ,
giấy tờ cần thiết.
- Thực hiện ngay những biện pháp,
nội dung hướng dẫn, chỉ đạo của chính quyền, cơ quan hữu quan. Giúp đỡ trẻ em,
người già, phụ nữ mang thai khi sơ tán. Giữ vệ sinh nơi sơ tán; thông báo cho
chính quyền về những cụm dân cư còn sót lại chưa kịp sơ tán.
- Nếu tàu thuyền đang hoạt động
ngoài khơi thì nên chạy ra xa bờ tới nơi vùng nước sâu càng nhanh càng tốt,
không nên chạy vào bờ.
2.6. Ứng phó với một số loại hình
thiên tai khác như: lốc xoáy, sét, mưa đá, nắng nóng cục bộ, nước dâng, triều
cường,...
- Đối với các loại thiên tai khí
tượng thủy văn chưa thể dự báo chi tiết, dự báo sớm mà chỉ có thể cảnh báo như:
mưa lớn cục bộ, lũ quét, dông, sét, sạt lở đất, nắng nóng,...: Đài Khí tượng
thủy văn tỉnh cần nâng cao chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo sớm song song
với nâng cao nhận thức của cộng đồng nhằm chủ động tự phòng tránh khi có dấu
hiệu xuất hiện của loại hình thiên tai đó.
- Tập huấn, phổ biến các kiến thức
cơ bản, kỹ năng ứng phó, phòng tránh với một số loại hình thiên tai cực đoan,
khó dự báo để người dân trong cộng đồng biết, nâng cao nhận thức tự chủ động
phòng tránh cho bản thân và gia đình.
3. Công tác tổ chức khắc phục hậu
quả thiên tai, sự cố
3.1. Triển khai công tác tìm kiếm
cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm
thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân
a) Ưu tiên cấp cứu kịp thời người
gặp nạn nguy hiểm tới tính mạng; tổ chức tìm kiếm người, phương tiện bị mất
tích. Huy động người, vật tư, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh để tham gia cứu
chữa người bị nạn;
b) Tiếp tục sơ tán người dân ra khỏi
nơi nguy hiểm, ưu tiên các đối tượng dễ bị tổn thương (người già, phụ nữ,
trẻ em, người khuyết tật,...);
c) Thành lập thêm các trạm cấp cứu
tạm thời hoặc tổ y tế lưu động; trưng dụng ngay các trụ sở cơ quan, trường học,
cơ sở y tế tại khu vực xảy ra thiên tai để tiếp nhận cấp cứu, xử lý ban đầu
người bị nạn, sau đó chuyển tuyến trên điều trị;
d) Ưu tiên đối tượng cần được cứu
trợ bao gồm cá nhân bị thương, hộ gia đình có người bị chết; hộ gia đình, cá
nhân bị mất nhà ở, không có lương thực, nước uống và nhu yếu phẩm khác có nguy
cơ ảnh hưởng tới tính mạng và sức khỏe; đặc biệt quan tâm đến đối tượng dễ bị
tổn thương;
đ) Dựng các lều, lán trại tạm thời
cho người dân bị mất nhà ở tạm trú. Cấp phát, hỗ trợ lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, nước sạch và nhu yếu phẩm thiết yếu cho nhân dân nơi sơ tán;
3.2. Tiến hành kiểm tra, thống kê,
đánh giá thiệt hại, nhu cầu cứu trợ
a) Sau thiên tai Ủy ban nhân dân các
cấp, thủ trưởng các đơn vị tổ chức kiểm tra, thống kê, đánh giá, xác định mức
độ thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ khẩn cấp và đề xuất
phương án khắc phục hậu quả.
b) Trước mắt phải hỗ trợ lương thực,
thực phẩm cứu đói, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu khác để ổn định
đời sống của người dân vùng bị thiên tai; chủ động huy động lực lượng tại địa
phương dọn dẹp, tổng vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác
động của thiên tai.
c) Đề xuất, kiến nghị hỗ trợ về
giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết
yếu khác để khôi phục sản xuất, ổn định đời sống.
d) Về lâu dài lập kế hoạch và đề
xuất phương án sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai
và công trình hạ tầng công cộng (giao thông, thông tin, năng lượng, thủy
lợi, trường học, cơ sở y tế,...), đảm bảo an toàn sau thiên tai.
4. Nội dung phòng chống thiên tai
cần lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều
chỉnh các quy hoạch đã được phê duyệt của các ngành, địa phương trong tỉnh để
phù hợp với quy hoạch chung toàn tỉnh và lồng ghép với nhiệm vụ phòng chống
thiên tai như kế hoạch thực hiện Chiến lược đã xây dựng, ban hành nhằm bổ sung
và từng bước hoàn thiện quy hoạch chung của tỉnh (quy hoạch sử dụng đất, lưu
vực sông, quản lý lũ tổng hợp, kinh tế - xã hội,...).
- Lập bản đồ phân vùng nguy cơ bão
đổ bộ, xảy ra lũ quét, ngập lụt kết hợp xả lũ các hồ chứa nước lớn trong tỉnh
(đối với các hồ có dung tích từ >5 triệu m3) nhằm giúp các địa
phương xác định nhanh, chính xác vùng xảy ra lũ, ngập lụt để chủ động chỉ đạo
phòng tránh, di dời sơ tán, bảo đảm an toàn cho nhân dân.
- Lập bản đồ phân vùng, đánh giá rủi
ro hạn hán, giúp các địa phương chủ động trong điều hành sản xuất, bố trí cây
trồng, thời vụ hợp lý, chủ động trong công tác điều hành, chỉ đạo, chỉ huy
phòng tránh thiên tai. Thực hiện tốt công tác bảo hiểm cây lúa.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng phòng hộ ven biển, lập phương án phát triển lâu dài, kế
hoạch trồng mới các khu vực phòng hộ ven biển, bảo vệ khu dân cư, làng nghề
truyền thống ven biển an toàn trước thiên tai.
- Tiến hành rà soát, bổ sung quy
hoạch hệ thống đê sông, đê biển (Quyết định số 875/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4
năm 2011 về việc phê duyệt Quy hoạch công trình chống xói lở bờ biển tỉnh Bình
Thuận) và rà soát, bổ sung quy hoạch và tổ chức thực hiện di dân, tái định
cư tại những vùng nguy cơ cao bị sạt lở đất, vùng thường xuyên bị thiên tai.
- Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu, nước biển dâng đến từng lĩnh vực, ảnh hưởng từng vùng; giải pháp giảm phát
thải khí nhà kính, các yếu tố gây biến đổi khí hậu. Ổn định, an toàn dân cư;
sản xuất nông, lâm, thủy sản; bảo đảm an ninh lương thực; an toàn hệ thống đê
điều, các công trình dân sinh, hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phòng, tránh
và giảm nhẹ thiên tai.
5. Nguồn lực và tiến độ thực hiện kế
hoạch
a) Nguồn lực bao gồm
- Ngân sách trung ương hỗ trợ.
- Ngân sách địa phương (bao gồm cả
xã hội hóa, nguồn thu Quỹ phòng chống thiên tai).
- Nguồn vốn vay ODA, các tổ chức phi
chính phủ.
b) Tiến độ thực hiện: Được bố trí trong vốn đầu tư công trung hạn 5 năm,
hàng năm và sắp xếp phân bổ trong phạm vi nguồn vốn sự nghiệp kinh tế và đầu tư
phát triển được bố trí hàng năm của tỉnh, của các Sở, ngành và địa phương.
6. Tổ chức thực hiện và kiểm tra
theo dõi kế hoạch.
6.1 Các Sở, ngành, đơn vị và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung của kế hoạch phòng, chống thiên tai theo chức năng nhiệm vụ được giao;
tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và đề xuất điều chỉnh kế hoạch
(nếu có) thuộc phạm vi quản lý, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -
Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng,
chống thiên tai.
6.2. Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh. Đồng thời,
hàng năm, rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh
cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy
Quân sự, Biên phòng và Công an tỉnh, các cơ quan liên quan điều phối các hoạt
động mang tính chất liên ngành, liên vùng trong Kế hoạch phòng, chống thiên tai
cấp tỉnh.
- Triển khai, tham mưu ứng dụng khoa
học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống theo dõi, kiểm soát diễn biến thiên
tai và an toàn công trình phòng, chống thiên tai phục vụ hiệu quả công tác điều
hành, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu,
các công cụ hỗ trợ điều hành phòng, chống thiên tai để chủ động triển khai thực
hiện khi có tình huống xảy ra, nhất là đối với bão mạnh, siêu bão, lũ lớn, lũ
quét, sạt lở đất, ngập úng, hạn hán.
- Rà soát, tham mưu bổ sung hoàn
thiện các văn bản, cơ chế chính sách, cơ chế giám sát đối với các hoạt động
phòng, chống thiên tai; tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực thi
pháp luật trong hoạt động phòng, chống thiên tai.
- Rà soát, điều chỉnh và xây dựng
các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý ngành gắn với quy hoạch sử dụng đất.
- Chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, mùa vụ chủ động né tránh thiên tai để thích nghi và phát triển bền vững
theo từng vùng, khu vực, từng địa phương.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và địa phương tổ chức các lớp tập huấn cho các bộ làm công tác phòng,
chống thiên tai, các hoạt động nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai cho cấp
xã và người dân cộng đồng.
6.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo, chỉ huy đơn vị trực thuộc
tổ chức lực lượng, sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để
ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chỉ đạo các Ban chỉ huy Quân sự
địa phương các cấp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo lĩnh vực được phân công.
- Chỉ đạo và tổ chức tập luyện, huấn
luyện, đào tạo lực lượng cứu hộ, cứu nạn theo quy định; đồng thời, triển khai
ký kết hiệp đồng, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tìm kiếm cứu nạn của Trung
ương và Quân khu 7 để tham gia ứng phó, phòng chống, cứu nạn, cứu hộ và xử lý
các tình huống khẩn cấp khi thiên tai, sự cố, thảm họa xảy ra.
6.4. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các địa phương vùng biển theo
dõi hoạt động của tàu cá, quản lý tốt tàu thuyền hoạt động trên biển, nhất là
tàu đánh bắt xa bờ, hướng dẫn di chuyển ra khỏi vùng nguy hiểm của bão, áp thấp
nhiệt đới, gió mạnh trên biển để tránh, trú an toàn.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và
xử phạt nghiêm đối với tàu thuyền khi đi biển hoạt động không khai báo, thiếu
các trang thiết bị cần thiết cho công tác phòng, chống thiên tai (thông tin
liên lạc, đăng kiểm, phao cứu sinh,…).
- Sẵn sàng phương tiện, lực lượng,
trang thiết bị để tham gia công tác ứng phó, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ người,
phương tiện và tàu thuyền khi gặp sự cố, thiên tai xảy ra trên biển, trong vùng
nước cảng biển; thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố tràn dầu trên biển.
6.5. Công an tỉnh
- Chủ trì, chỉ đạo và phối hợp với
các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các địa phương đảm bảo an ninh, trật
tự an toàn xã hội khi có thiên tai, sự cố, thảm họa xảy ra; chuẩn bị sẵn sàng
phương tiện, lực lượng, trang thiết bị để ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc
phục hậu quả thiên tai.
- Kiểm tra, kiểm soát, tổ chức hướng
dẫn giao thông tại các khu vực, tuyến đường giao thông bị thiên tai, sự cố,
thảm họa và chủ động phối hợp tham gia công tác khắc phục hậu quả sau thiên
tai.
6.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước và các quy hoạch liên quan đến
phòng chống thiên tai. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi, tài nguyên
khoáng sản, nước ngầm không làm tăng nguy cơ sạt lở đất ở vùng núi, sạt lở bờ
sông, xói lở bờ biển.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị và địa phương tham mưu phương án, kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu, bảo đảm môi trường sinh thái sau sự cố, thiên tai.
- Tham mưu ban hành các quy định về
mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn; chỉ đạo, hướng dẫn các ngành liên quan
và các địa phương triển khai thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xây
dựng trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng, đặc biệt là các trạm khí tượng thủy
văn phục vụ vận hành hồ chứa nước.
6.7. Sở Giao thông vận tải
- Kiểm tra, rà soát hệ thống công
trình giao thông đồng bộ không làm cản trở dòng chảy lũ; tổ chức chỉ đạo thực
hiện xây dựng, mở rộng khẩu độ đối với các cầu, cống và các hạng mục gây cản
lũ, gia tăng rủi ro thiên tai.
- Đầu tư trang thiết bị, phương
tiện, vật tư dự phòng phục vụ công tác ứng cứu và khắc phục sự cố giao thông do
thiên tai gây ra.
- Chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện,
lực lượng, vật tư dự phòng để hỗ trợ sơ tán, di dời dân khi có thiên tai, sự
cố, thảm họa và đảm bảo giao thông trong mọi tình huống thiên tai, sự cố, thảm
họa xảy ra.
6.8. Sở Công Thương
- Chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn công
tác chuẩn bị ứng phó thiên tai trước mùa mưa, bão hàng năm đối với các đơn vị
quản lý, vận hành lưới điện, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện.
- Kiểm tra, đôn đốc các chủ công
trình thủy điện triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hồ đập; tuân thủ quy
trình vận hành hồ chứa thủy điện và quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt, không cho tích nước đối với các hồ chứa nước không bảo
đảm an toàn; lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cung cấp thông tin cho các
đơn vị chức năng theo quy định, thông tin cảnh báo đảm bảo an toàn hạ du khi xả
lũ; kiểm tra, đánh giá tình trạng đập, các thiết bị, công trình xả lũ, nhận
nước; có phương án xả lũ đảm bảo tuyệt đối an toàn cho hạ du.
- Kiểm tra, rà soát, chỉ đạo các đơn
vị kinh doanh thực hiện dự trữ hàng hóa thiết yếu, nhất là tại khu vực thường
xuyên xảy ra thiên tai, sự cố, vùng sâu, vùng xa; thực hiện tốt việc dự phòng
tại chỗ, bình ổn giá khi thiên tai xảy ra.
6.9. Sở Xây dựng
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, nông thôn phù hợp với đặc điểm kinh tế -
xã hội và điều kiện thiên tai từng vùng; quy hoạch hệ thống tiêu thoát nước đô
thị đảm bảo chống ngập úng.
- Rà soát quy chuẩn, tiêu chuẩn về
thoát nước của các đô thị, khu dân cư trong điều kiện tác động của thiên tai;
tổ chức tập huấn hướng dẫn chi tiết phân loại an toàn nhà với bão mạnh, siêu
bão, động đất.
6.10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các Sở, ngành và các địa
phương lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, kinh tế - xã hội; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
thực hiện việc lồng ghép Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh làm cơ sở thực hiện hàng
năm.
- Cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư
công để thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh; xây dựng cơ chế huy
động thu hút nguồn lực, khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh
tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp và người dân vào các hoạt động phòng, chống
thiên tai. Theo dõi, giám sát đầu tư đối với các chương trình, đề án, dự án
theo quy định của pháp luật.
6.11. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân
đối, bố trí nguồn dự phòng ngân sách tỉnh để thực hiện việc kế hoạch phòng,
chống thiên tai, ứng phó, phòng ngừa, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do
thiên tai, sự cố, thảm họa gây ra theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
Luật Phòng, chống thiên tai.
6.12. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị,
doanh nghiệp viễn thông bảo đảm ưu tiên thông tin liên lạc thông suốt, chú ý
các khu vực trọng điểm, ven biển, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và khu vực có dự
án trên đồi dốc; trong đó, đặc biệt ưu tiên thông tin liên lạc với huyện đảo
Phú Quý phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Đảm bảo kết nối thông tin chính
xác, nhắn tin cảnh báo đến các thuê bao khi có thông tin xảy ra thiên tai, sự
cố, thảm họa khẩn cấp từ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
6.13. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tổ chức lập và hoàn thiện Kế hoạch
phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương gắn với quản lý tổng hợp lưu vực
sông, quy hoạch sử dụng đất phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, chú trọng lực lượng
tại cơ sở, cộng đồng theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các mục
tiêu, nội dung của kế hoạch và các chương trình, đề án, dự án phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
- Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát thực hiện kế hoạch ở các cấp địa phương.
- Bố trí ngân sách hàng năm và huy
động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
địa phương và kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.
III. BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG
1. Lực lượng tham gia
Lực lượng, vật tư và phương tiện
tham gia công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu được bố
trí tại công sở hay vị trí đóng quân của từng cơ quan, đơn vị; khi có tình
huống thiên tai, sự cố xảy ra Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ điều động lực lượng ứng
phó, hỗ trợ xử lý phù hợp.
2. Phương tiện ứng cứu
Các đơn vị và địa phương được giao
nhiệm vụ phải chuẩn bị tốt các trang thiết bị, phương tiện, vật tư ứng cứu của
mình, sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có lệnh điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc của Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tỉnh. (Chi tiết về lực lượng, phương tiện, vật tư tại Phụ lục 5 kèm theo)
IV. QUY TRÌNH VÀ PHÂN CẤP THỰC HIỆN
1. Quy trình tiếp nhận và xử lý
thông tin
a) Chỉ đạo chung toàn tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh -
Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Tiếp nhận và tổng hợp thông tin
Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh là trung tâm tiếp nhận, thu
thập, truyền đạt và tổng hợp thông tin về thiên tai, sự cố, thảm họa và tìm
kiếm cứu nạn trong phạm vi toàn tỉnh.
- Báo cáo ngay cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân - Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
để chỉ đạo kịp thời.
- Thông báo, truyền đạt tới các cơ
quan, đơn vị và địa phương liên quan về vị trí, địa điểm, thời gian, tình trạng
thiên tai, sự cố hay thảm họa xảy ra, mức độ nguy hiểm của thiên tai, sự cố (theo
quy chế trực ban).
- Các thông tin xảy ra thiên tai, sự
cố, thảm họa phải được thông báo liên tục, kịp thời và chính xác cho các cơ
quan, đơn vị và nhân dân trong vùng bị ảnh hưởng để chủ động ứng phó, phòng
tránh và cùng tham gia khắc phục hậu quả.
2. Phân cấp và phối hợp thực hiện
a) Thiên tai cấp độ 1: Thực hiện nghiêm túc theo Điều 7,
Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
b) Thiên tai cấp độ 2: Thực hiện nghiêm túc theo Điều 8,
Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
c) Thiên tai cấp độ 3: Thực hiện nghiêm túc theo Điều 9,
Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm huy động nguồn lực theo thẩm quyền, chỉ huy triển khai các
biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3, Điều 8, Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, phù hợp với tình huống cụ
thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cấp trên.
- Trường hợp rủi ro thiên tai xảy ra
trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả
nghiêm trọng, Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.
d) Thiên tai cấp độ 4: Thực hiện nghiêm túc theo Điều 10, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4,
Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề
nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai. Việc phân công,
phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai
thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
3. Nguồn lực tài chính
a) Đối với cấp huyện, xã
Nguồn kinh phí thực hiện công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và giải quyết hậu quả, khắc phục
thiệt hại sau thiên tai được sử dụng từ nguồn ngân sách dự phòng, nguồn thu Quỹ
Phòng chống thiên tai hàng năm của địa phương và nguồn tài trợ khác. Trường hợp
vượt quá khả năng tài chính của địa phương thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh hỗ trợ kịp thời theo quy định.
b) Đối với cấp tỉnh
- Nguồn lực tài chính để thực hiện
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và giải quyết hậu quả, khắc
phục thiệt hại do thiên tai gây ra được sử dụng từ nguồn ngân sách dự phòng của
các địa phương, của tỉnh và nguồn thu Quỹ phòng chống thiên tai hàng năm.
- Trường hợp nguồn kinh phí vượt quá
khả năng ngân sách của tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo và xin hỗ
trợ từ Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, đồng thời huy động nhân dân trong
và ngoài tỉnh đóng góp.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia vào việc cung cấp tài chính cho sự công tác ứng
phó, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, tiến hành các hoạt động nhân đạo và từ
thiện đối với các vùng bị thiệt hại do thiên tai.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các Sở, ngành, đơn vị liên quan căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai,
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê
điều,…; nội dung, kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nói trên;
những loại hình thiên tai đã xảy ra, mức độ rủi ro; phân vùng ảnh hưởng, cùng
yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn hàng năm tại địa phương và Sở, ngành, đơn vị; rà soát những nội dung thuộc
phạm vi quản lý, được phân cấp của mình để xây dựng kế hoạch, phương án ứng
phó, phòng tránh thiên tai ứng với cấp độ rủi ro thiên tai cụ thể cho Sở,
ngành, đơn vị và địa phương mình. Chú trọng việc phòng ngừa là chính nhằm giảm
đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản khi thiên tai xảy ra.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã theo
đúng quy định tại khoản 2, Điều 15, Luật Phòng, chống thiên tai và Mục 3, Thông
tư số 02/2021/TT- BNNPTNT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổ chức thực hiện.
- Các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh được phân
công khu vực, địa bàn phụ trách phải phối hợp tốt với các địa phương để điều
phối, chỉ đạo điều hành hoạt động hiệu quả, tham gia thực hiện phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban Chỉ huy phân công theo quy định của pháp luật
và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận lập
Kế hoạch Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2021 - 2025, báo
cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó
sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để xem xét, chỉ đạo. Yêu cầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị
trong tỉnh căn cứ Kế hoạch này triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- BCĐ Quốc gia về PCTT;
- UBQGUPSCTT&TKCN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh Nguyễn Văn Phong;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- VP Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh;
- Lưu: VT, KT. Thường.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP
CÁC YẾU TỐ DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Tên
mục
|
Đơn
vị
|
Toàn
tỉnh
|
Phân
theo huyện, thị xã, thành phố
|
Tuy Phong
|
Bắc
Bình
|
Hàm Thuận Bắc
|
Phan Thiết
|
Hàm Thuận Nam
|
Hàm Tân
|
La
Gi
|
Đức Linh
|
Tánh Linh
|
Phú Quý
|
I
|
Con người
|
1
|
Trẻ em
|
Người
|
278.444
|
39.412
|
35.092
|
32.860
|
26.176
|
32.459
|
13.670
|
28.292
|
25.466
|
34.922
|
10.095
|
2
|
Người già
|
Người
|
113.072
|
13.981
|
17.656
|
27.693
|
11.665
|
7.129
|
3.724
|
9.579
|
8.427
|
11.154
|
2.064
|
3
|
Người khuyết tật
|
Người
|
14.605
|
2.300
|
2.044
|
1.588
|
1,571
|
607
|
1.064
|
324
|
2.826
|
1.891
|
390
|
4
|
Phụ nữ mang thai, nuôi con dưới 12
tháng tuổi
|
Người
|
18.689
|
2.000
|
4.162
|
2.711
|
2.033
|
1.651
|
1.304
|
602
|
1.602
|
2.024
|
600
|
5
|
Phụ nữ đơn thân
|
Người
|
9.824
|
32
|
728
|
2.144
|
1.569
|
680
|
2.108
|
142
|
707
|
1.610
|
104
|
6
|
Số hộ nghèo
|
Hộ
|
7.679
|
779
|
956
|
987
|
554
|
860
|
450
|
576
|
1.498
|
988
|
31
|
7
|
Người bị bệnh hiểm nghèo
|
Người
|
3.240
|
300
|
366
|
247
|
291
|
347
|
303
|
67
|
615
|
704
|
-
|
8
|
Số người bị sơ tán, di dời trước
thiên tai
|
Người
|
55.839
|
13.793
|
9.070
|
6.209
|
10.110
|
3.790
|
2.371
|
7.806
|
1.492
|
207
|
991
|
II
|
Cơ sở hạ tầng
|
1
|
Nhà tạm, dễ sập
|
Cái
|
3.217
|
80
|
151
|
36
|
496
|
590
|
590
|
162
|
361
|
629
|
122
|
2
|
Nhà ven sông, ven biển
|
Cái
|
4.572
|
50
|
888
|
544
|
915
|
829
|
451
|
445
|
249
|
79
|
122
|
III
|
Sản xuất
|
1
|
Vùng dễ bị ngập lụt
|
Ha
|
15.184,7
|
500
|
2.876,4
|
2.742
|
13
|
313
|
832,3
|
113
|
3.802
|
3.993
|
|
2
|
Vùng dễ bị hạn hán
|
Ha
|
28.618
|
700
|
6.416
|
2.480
|
40
|
598
|
11.945
|
241
|
2.381
|
3.817
|
|
3
|
Vùng dễ bị sạt lở
|
Ha
|
1.344,8
|
20
|
740
|
20
|
8
|
3,8
|
164
|
9
|
119
|
261
|
|
4
|
Vùng dễ bị xâm nhập mặn
|
Ha
|
499,5
|
50
|
85
|
30
|
|
150
|
10
|
174.5
|
|
-
|
|
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP
SỐ LIỆU PHƯƠNG ÁN SƠ TÁN DÂN THEO CÁC CẤP BÃO
(Kèm theo Kế hoạch số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Huyện/Xã
|
Bão
cấp độ 3
|
Bão
cấp độ 4
|
Bão
cấp độ 5
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
I
|
Tuy Phong
|
572
|
2.139
|
926
|
3.471
|
512
|
1.821
|
956
|
3.415
|
435
|
1.327
|
1.250
|
4.558
|
1
|
Liên Hương
|
40
|
100
|
20
|
45
|
50
|
110
|
25
|
50
|
60
|
125
|
30
|
65
|
2
|
Phan Rí Cửa
|
50
|
120
|
40
|
90
|
60
|
130
|
40
|
100
|
70
|
150
|
50
|
110
|
3
|
Hòa Minh
|
315
|
1.415
|
465
|
1.960
|
245
|
1.121
|
525
|
2.254
|
58
|
333
|
722
|
3.042
|
4
|
Chí Công
|
70
|
150
|
80
|
170
|
50
|
134
|
60
|
130
|
86
|
180
|
100
|
300
|
5
|
Bình Thạnh
|
15
|
30
|
50
|
70
|
22
|
45
|
70
|
90
|
30
|
58
|
90
|
145
|
6
|
Phước Thể
|
67
|
239
|
248
|
1.085
|
45
|
134
|
217
|
758
|
85
|
341
|
230
|
831
|
7
|
Vĩnh Hảo
|
8
|
70
|
15
|
31
|
20
|
100
|
9
|
12
|
21
|
90
|
14
|
30
|
8
|
Vĩnh Tân
|
7
|
15
|
8
|
20
|
20
|
47
|
10
|
21
|
25
|
50
|
14
|
35
|
II
|
Bắc Bình
|
300
|
1.200
|
311
|
1.424
|
350
|
1.450
|
311
|
1.424
|
510
|
2.090
|
311
|
1.424
|
1
|
Hồng Phong
|
|
|
81
|
324
|
|
|
81
|
324
|
|
|
81
|
324
|
2
|
Hòa Thắng
|
300
|
1.200
|
230
|
1.100
|
350
|
1.450
|
230
|
1.100
|
510
|
2.090
|
230
|
1.100
|
III
|
Phan Thiết
|
534
|
2.159
|
2.048
|
3.899
|
1.530
|
2.833
|
2.323
|
4.956
|
1.861
|
4.066
|
2.708
|
5.000
|
1
|
Mũi Né
|
-
|
-
|
236
|
1
|
|
|
236
|
1
|
|
|
236
|
1
|
2
|
Hàm Tiến
|
-
|
-
|
85
|
215
|
85
|
215
|
85
|
215
|
85
|
215
|
85
|
215
|
3
|
Phú Hài
|
-
|
-
|
744
|
3
|
744
|
3
|
744
|
3
|
744
|
3
|
744
|
3
|
4
|
Thanh Hải
|
120
|
520
|
|
|
150
|
610
|
|
|
450
|
1.800
|
250
|
2.320
|
5
|
Phú Thủy
|
-
|
-
|
7
|
26
|
7
|
26
|
7
|
26
|
7
|
26
|
7
|
26
|
6
|
Hưng Long
|
-
|
-
|
412
|
1.764
|
|
|
516
|
2.212
|
|
|
619
|
2.654
|
7
|
Đức Thắng
|
-
|
-
|
50
|
184
|
|
|
50
|
184
|
|
|
50
|
184
|
8
|
Đức Long
|
414
|
1.639
|
314
|
1.210
|
464
|
1.769
|
485
|
1.819
|
495
|
1.812
|
517
|
1.755
|
9
|
Lạc Đạo
|
|
|
120
|
286
|
|
|
120
|
286
|
|
|
120
|
286
|
10
|
Tiến Thành
|
-
|
-
|
80
|
210
|
80
|
210
|
80
|
210
|
80
|
210
|
80
|
210
|
IV
|
Hàm Thuận Nam
|
170
|
711
|
170
|
711
|
170
|
711
|
189
|
785
|
170
|
711
|
220
|
942
|
1
|
Tân Thành
|
67
|
294
|
67
|
294
|
67
|
294
|
67
|
294
|
67
|
294
|
67
|
294
|
2
|
Tân Thuận
|
103
|
417
|
103
|
417
|
103
|
417
|
103
|
417
|
103
|
417
|
103
|
417
|
3
|
Thuận Quý
|
|
|
|
|
|
|
19
|
74
|
|
|
50
|
231
|
V
|
Hàm Tân
|
114
|
478
|
156
|
645
|
118
|
381
|
294
|
1.122
|
174
|
564
|
364
|
1.397
|
1
|
Sơn Mỹ
|
63
|
298
|
-
|
-
|
25
|
124
|
63
|
298
|
35
|
142
|
63
|
298
|
2
|
Tân Thắng
|
15
|
58
|
110
|
479
|
22
|
72
|
149
|
595
|
42
|
146
|
189
|
758
|
3
|
Thắng Hải
|
36
|
122
|
46
|
166
|
71
|
185
|
82
|
229
|
97
|
276
|
112
|
341
|
VI
|
LaGi
|
306
|
1.281
|
764
|
3.161
|
326
|
1.445
|
751
|
3.218
|
353
|
1.689
|
723
|
3.209
|
1
|
Tân Hải
|
-
|
-
|
342
|
1.309
|
-
|
-
|
342
|
1.309
|
-
|
-
|
342
|
1.309
|
2
|
Tân Tiến
|
81
|
356
|
82
|
461
|
81
|
440
|
82
|
445
|
81
|
440
|
81
|
445
|
3
|
Tân Bình
|
-
|
-
|
17
|
79
|
-
|
-
|
17
|
79
|
-
|
-
|
17
|
79
|
4
|
Tân Phước
|
40
|
185
|
68
|
362
|
45
|
205
|
63
|
342
|
50
|
325
|
58
|
446
|
5
|
Phước Lộc
|
100
|
400
|
155
|
550
|
110
|
440
|
145
|
635
|
126
|
535
|
129
|
540
|
6
|
Bình Tân
|
85
|
340
|
100
|
400
|
90
|
360
|
102
|
408
|
96
|
389
|
96
|
390
|
VII
|
Phú Quý
|
|
|
219
|
991
|
|
|
219
|
991
|
|
|
219
|
991
|
1
|
Ngũ Phụng
|
|
|
20
|
95
|
|
|
20
|
95
|
|
|
20
|
95
|
2
|
Tam Thanh
|
|
|
102
|
410
|
|
|
102
|
410
|
|
|
102
|
410
|
3
|
Long Hải
|
|
|
97
|
486
|
|
|
97
|
486
|
|
|
97
|
486
|
|
Toàn tỉnh
|
1.996
|
7.968
|
4.594
|
14.302
|
3.006
|
8.641
|
5.043
|
15.911
|
3.503
|
10.447
|
5.795
|
17.521
|
*
Cấp độ bão lấy theo Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 quy
định về dự báo, cảnh báo, truyền tin và cấp độ rủi ro thiên tai khi dự báo
cấp gió đổ bộ vào đất liền
|
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP
SỐ LIỆU PHƯƠNG ÁN SƠ TÁN THEO CÁC CẤP BÁO ĐỘNG LŨ
(Kèm theo Kế hoạch số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Huyện/Xã
|
Trên
báo động 3
|
Trên
báo động 3 +1m
|
Trên
lũ lịch sử
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
I
|
Tuy Phong
|
401
|
1.292
|
481
|
1.417
|
438
|
1.299
|
552
|
1.663
|
540
|
1.504
|
712
|
2.531
|
1
|
Liên Hương
|
40
|
100
|
20
|
45
|
50
|
110
|
25
|
50
|
60
|
125
|
30
|
65
|
2
|
Phan Rí Cửa
|
50
|
120
|
40
|
90
|
60
|
130
|
40
|
100
|
70
|
150
|
50
|
110
|
3
|
Hòa Minh
|
107
|
375
|
204
|
797
|
67
|
220
|
244
|
952
|
31
|
80
|
280
|
1.092
|
4
|
Chí Công
|
70
|
150
|
80
|
170
|
50
|
134
|
60
|
130
|
86
|
180
|
100
|
300
|
5
|
Bình Thạnh
|
15
|
30
|
50
|
70
|
22
|
45
|
70
|
90
|
30
|
58
|
90
|
145
|
6
|
Phước Thể
|
15
|
42
|
33
|
128
|
21
|
69
|
53
|
207
|
85
|
241
|
67
|
285
|
7
|
Vĩnh Hảo
|
70
|
390
|
18
|
23
|
81
|
394
|
14
|
25
|
71
|
430
|
30
|
374
|
8
|
Vĩnh Tân
|
7
|
15
|
8
|
20
|
20
|
47
|
10
|
21
|
25
|
50
|
14
|
35
|
9
|
Phú Lạc
|
11
|
30
|
10
|
30
|
22
|
50
|
13
|
28
|
30
|
70
|
18
|
40
|
10
|
Phong Phú
|
10
|
25
|
10
|
24
|
20
|
40
|
13
|
30
|
27
|
60
|
19
|
40
|
11
|
Phan Dũng
|
6
|
15
|
8
|
20
|
25
|
60
|
10
|
30
|
25
|
60
|
14
|
45
|
II
|
Bắc Bình
|
1.396
|
5.910
|
3.457
|
13.853
|
1.396
|
5.910
|
3.457
|
13.853
|
1.396
|
5.910
|
3.457
|
13.853
|
1
|
Bình An
|
30
|
60
|
90
|
400
|
30
|
60
|
90
|
400
|
30
|
60
|
90
|
400
|
2
|
Phan Hòa
|
18
|
77
|
18
|
77
|
18
|
77
|
18
|
77
|
18
|
77
|
18
|
77
|
3
|
Phan Điền
|
20
|
41
|
35
|
83
|
20
|
41
|
35
|
83
|
20
|
41
|
35
|
83
|
4
|
Phan Rí Thành
|
120
|
545
|
246
|
972
|
120
|
545
|
246
|
972
|
120
|
545
|
246
|
972
|
5
|
Hồng Thái
|
18
|
72
|
32
|
231
|
18
|
72
|
32
|
231
|
18
|
72
|
32
|
231
|
6
|
Hồng Phong
|
|
|
81
|
324
|
|
|
81
|
324
|
|
|
81
|
324
|
7
|
TT.Chợ Lầu
|
89
|
309
|
207
|
675
|
89
|
309
|
207
|
675
|
89
|
309
|
207
|
675
|
8
|
Phan Hiệp
|
18
|
47
|
51
|
100
|
18
|
47
|
51
|
100
|
18
|
47
|
51
|
100
|
9
|
Phan Lâm
|
304
|
1.625
|
706
|
2.723
|
304
|
1.625
|
706
|
2.723
|
304
|
1.625
|
706
|
2.723
|
10
|
Phan Sơn
|
|
|
101
|
450
|
|
|
101
|
450
|
|
|
101
|
450
|
11
|
Sông Bình
|
180
|
664
|
116
|
489
|
180
|
664
|
116
|
489
|
180
|
664
|
116
|
489
|
12
|
Hòa Thắng
|
300
|
1.200
|
230
|
1.100
|
300
|
1.200
|
230
|
1.100
|
300
|
1.200
|
230
|
1.100
|
13
|
Hải Ninh
|
20
|
68
|
50
|
141
|
20
|
68
|
50
|
141
|
20
|
68
|
50
|
141
|
14
|
Bình Tân
|
120
|
600
|
400
|
2.000
|
120
|
600
|
400
|
2.000
|
120
|
600
|
400
|
2.000
|
15
|
Sông Lũy
|
31
|
117
|
83
|
365
|
31
|
117
|
83
|
365
|
31
|
117
|
83
|
365
|
16
|
TT.Lương Sơn
|
71
|
147
|
851
|
2.993
|
71
|
147
|
851
|
2.993
|
71
|
147
|
851
|
2.993
|
17
|
Phan Thanh
|
45
|
290
|
115
|
550
|
45
|
290
|
115
|
550
|
45
|
290
|
115
|
550
|
18
|
Phan Tiến
|
12
|
48
|
45
|
180
|
12
|
48
|
45
|
180
|
12
|
48
|
45
|
180
|
III
|
Hàm Thuận Bắc
|
|
|
|
|
|
|
1.256
|
5.310
|
|
|
|
4.645
|
1
|
Hàm Thắng
|
|
|
|
|
|
|
171
|
631
|
|
|
|
505
|
2
|
TT.Phú Long
|
|
|
|
|
|
|
165
|
677
|
|
|
|
464
|
3
|
Hàm Trí
|
|
|
|
|
|
|
89
|
373
|
|
|
|
201
|
4
|
Hàm Chính
|
|
|
|
|
|
|
108
|
377
|
|
|
|
351
|
5
|
TT.Ma Lâm
|
|
|
|
|
|
|
63
|
273
|
|
|
|
145
|
6
|
Hồng Sơn
|
|
|
|
|
|
|
454
|
2.038
|
|
|
|
2.038
|
7
|
Hàm Đức
|
|
|
|
|
|
|
47
|
211
|
|
|
|
211
|
8
|
Thuận Hòa
|
|
|
|
|
|
|
59
|
327
|
|
|
|
327
|
9
|
Đa Mi
|
|
|
|
|
|
|
47
|
198
|
|
|
|
198
|
10
|
Đông Giang
|
|
|
|
|
|
|
46
|
183
|
|
|
|
183
|
11
|
La Dạ
|
|
|
|
|
|
|
7
|
22
|
|
|
|
22
|
IV
|
Phan Thiết
|
175
|
695
|
6.118
|
18.542
|
1.020
|
1.179
|
5.415
|
19.361
|
1.160
|
1.695
|
5.907
|
21.285
|
1
|
Mũi Né
|
-
|
-
|
236
|
1
|
|
|
236
|
1
|
|
|
236
|
1
|
2
|
Hàm Tiến
|
-
|
-
|
14
|
59
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Phú Hài
|
-
|
-
|
673
|
3
|
673
|
3
|
673
|
3
|
673
|
3
|
673
|
3
|
4
|
Thanh Hải
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
160
|
520
|
5
|
Phú Thủy
|
-
|
-
|
7
|
26
|
7
|
26
|
7
|
26
|
7
|
26
|
7
|
26
|
6
|
Bình Hưng
|
-
|
-
|
2.407
|
10.936
|
|
|
2.407
|
10.936
|
|
|
2.407
|
10.936
|
7
|
Hưng Long
|
-
|
-
|
309
|
1.327
|
|
|
412
|
1.769
|
|
|
516
|
2.212
|
8
|
Đức Thắng
|
-
|
-
|
61
|
333
|
|
|
61
|
333
|
|
|
61
|
333
|
9
|
Đức Nghĩa
|
-
|
-
|
250
|
800
|
-
|
-
|
250
|
800
|
-
|
-
|
250
|
800
|
10
|
Đức Long
|
90
|
425
|
64
|
255
|
110
|
472
|
85
|
318
|
150
|
542
|
120
|
499
|
11
|
Lạc Đạo
|
|
|
120
|
286
|
|
|
120
|
286
|
|
|
120
|
286
|
12
|
Phú Tài
|
-
|
-
|
978
|
4
|
|
|
1
|
5
|
|
|
1
|
6
|
13
|
Phú Trinh
|
|
|
825
|
4.020
|
|
|
925
|
4.189
|
|
|
1.002
|
4.478
|
14
|
Xuân An
|
-
|
-
|
3
|
11
|
-
|
-
|
3
|
11
|
-
|
-
|
3
|
11
|
15
|
Thiện Nghiệp
|
20
|
75
|
11
|
42
|
27
|
105
|
20
|
75
|
50
|
195
|
40
|
165
|
16
|
Phong Nẫm
|
25
|
65
|
40
|
100
|
28
|
84
|
40
|
120
|
50
|
100
|
80
|
180
|
17
|
Tiến Lợi
|
40
|
130
|
40
|
130
|
95
|
280
|
95
|
280
|
150
|
620
|
150
|
620
|
18
|
Tiến Thành
|
-
|
-
|
80
|
210
|
80
|
210
|
80
|
210
|
80
|
210
|
80
|
210
|
V
|
Hàm Thuận Nam
|
398
|
1.903
|
92
|
306
|
872
|
4.141
|
143
|
452
|
1.669
|
7.948
|
658
|
2.564
|
1
|
Hàm Minh
|
398
|
1.903
|
55
|
165
|
872
|
4.141
|
125
|
385
|
1.669
|
7.948
|
217
|
815
|
2
|
Hàm Mỹ
|
|
|
18
|
67
|
|
|
18
|
67
|
|
|
18
|
67
|
3
|
TT.Thuận Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
70
|
255
|
4
|
Mương Mán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
132
|
580
|
5
|
Tân Lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
82
|
391
|
6
|
Hàm Thạnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
88
|
205
|
7
|
Tân Thuận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
53
|
8
|
Thuận Quý
|
|
|
19
|
74
|
|
|
|
|
|
|
40
|
198
|
VI
|
Hàm Tân
|
239
|
990
|
381
|
1.655
|
288
|
1.234
|
538
|
2.147
|
338
|
1.384
|
741
|
2.780
|
1
|
Tân Đức
|
5
|
18
|
-
|
-
|
8
|
28
|
20
|
80
|
12
|
45
|
40
|
165
|
2
|
Tân Minh
|
12
|
41
|
20
|
67
|
18
|
72
|
35
|
119
|
25
|
102
|
57
|
185
|
3
|
Tân Phúc
|
55
|
220
|
31
|
126
|
85
|
340
|
43
|
170
|
110
|
420
|
52
|
220
|
4
|
Sông Phan
|
2
|
7
|
14
|
52
|
5
|
13
|
26
|
92
|
-
|
-
|
74
|
266
|
5
|
Tân Nghĩa
|
99
|
432
|
-
|
-
|
126
|
580
|
-
|
-
|
150
|
639
|
-
|
-
|
6
|
Tân Hà
|
10
|
37
|
26
|
98
|
13
|
52
|
34
|
121
|
14
|
55
|
35
|
125
|
7
|
Tân Xuân
|
47
|
203
|
71
|
307
|
24
|
117
|
94
|
393
|
18
|
91
|
110
|
419
|
8
|
Sơn Mỹ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Tân Thắng
|
0
|
0
|
189
|
893
|
0
|
0
|
253
|
1,053
|
0
|
0
|
340
|
1,281
|
10
|
Thắng Hải
|
9
|
32
|
30
|
112
|
9
|
32
|
33
|
119
|
9
|
32
|
33
|
119
|
VII
|
LaGi
|
160
|
770
|
432
|
2.026
|
279
|
962
|
635
|
817
|
465
|
1.967
|
663
|
1.297
|
1
|
Tân Hải
|
-
|
-
|
100
|
400
|
50
|
200
|
135
|
540
|
120
|
480
|
124
|
454
|
2
|
Tân Tiến
|
25
|
125
|
65
|
325
|
40
|
200
|
80
|
27
|
60
|
300
|
74
|
370
|
3
|
Tân Bình
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
27
|
9
|
30
|
9
|
27
|
10
|
32
|
4
|
Tân An
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
21
|
95
|
21
|
95
|
5
|
Tân Thiện
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
60
|
26
|
78
|
40
|
120
|
52
|
201
|
6
|
Phước Hội
|
120
|
600
|
250
|
1.250
|
135
|
375
|
350
|
2
|
185
|
825
|
338
|
2
|
7
|
Bình Tân
|
15
|
45
|
17
|
51
|
25
|
100
|
35
|
140
|
30
|
120
|
44
|
143
|
VIII
|
Đức Linh
|
|
|
561
|
1.961
|
|
|
561
|
1.961
|
|
|
561
|
1.961
|
1
|
Đa Kai
|
|
|
24
|
41
|
|
|
24
|
41
|
|
|
24
|
41
|
2
|
Sùng Nhơn
|
|
|
36
|
108
|
|
|
36
|
108
|
|
|
36
|
108
|
3
|
Mê Pu
|
|
|
86
|
346
|
|
|
86
|
346
|
|
|
86
|
346
|
4
|
TT.Võ Xu
|
|
|
67
|
99
|
|
|
67
|
99
|
|
|
67
|
99
|
5
|
Vũ Hòa
|
|
|
172
|
692
|
|
|
172
|
692
|
|
|
172
|
692
|
6
|
Nam Chính
|
|
|
4
|
15
|
|
|
4
|
15
|
|
|
4
|
15
|
7
|
TT.Đức Tài
|
|
|
21
|
114
|
|
|
21
|
114
|
|
|
21
|
114
|
8
|
Đức Tín
|
|
|
22
|
105
|
|
|
22
|
105
|
|
|
22
|
105
|
9
|
Đức Hạnh
|
|
|
15
|
68
|
|
|
15
|
68
|
|
|
15
|
68
|
10
|
Tân Hà
|
|
|
47
|
121
|
|
|
47
|
121
|
|
|
47
|
121
|
11
|
Trà Tân
|
|
|
48
|
186
|
|
|
48
|
186
|
|
|
48
|
186
|
12
|
Đông Hà
|
|
|
19
|
66
|
|
|
19
|
66
|
|
|
19
|
66
|
IX
|
Tánh Linh
|
260
|
1.032
|
1.140
|
4.247
|
443
|
1.638
|
1.091
|
4.039
|
937
|
3.417
|
2.252
|
8.344
|
1
|
Đức Phú
|
|
|
78
|
309
|
|
|
78
|
309
|
|
|
137
|
564
|
2
|
Nghị Đức
|
|
|
181
|
419
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Măng Tố
|
38
|
139
|
23
|
95
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bắc Ruộng
|
|
|
225
|
878
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Huy Khiêm
|
51
|
207
|
81
|
346
|
102
|
433
|
211
|
856
|
211
|
893
|
320
|
1,353
|
6
|
Đồng Kho
|
37
|
148
|
64
|
240
|
64
|
240
|
124
|
448
|
124
|
472
|
285
|
1.060
|
7
|
La Ngâu
|
|
|
225
|
878
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Đức Bình
|
|
|
|
|
|
|
33
|
171
|
|
|
101
|
517
|
9
|
Đức Thuận
|
|
|
67
|
335
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
TT. Lạc Tánh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
120
|
120
|
340
|
11
|
Gia An
|
32
|
113
|
94
|
322
|
277
|
965
|
645
|
2,255
|
552
|
1.932
|
1.289
|
4.510
|
12
|
Gia Huynh
|
47
|
186
|
47
|
186
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Suối Kiết
|
55
|
239
|
55
|
239
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
Phú Quý
|
|
|
12
|
45
|
|
|
12
|
45
|
|
|
12
|
45
|
1
|
Ngũ Phụng
|
|
|
12
|
45
|
|
|
12
|
45
|
|
|
12
|
45
|
Toàn tỉnh
|
3.029
|
12.592
|
12.674
|
44.052
|
4.736
|
16.363
|
13.660
|
49.648
|
6.505
|
23.825
|
14.963
|
59.305
|
*Mức báo động lấy tại trạm gần
nhất quy định tại (Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg) và các trạm địa phương.
|
PHỤ LỤC 4A
TỔNG HỢP
NGUỒN NHÂN LỰC HUY ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Lực
lượng
|
Tổng
cộng
|
Tuy Phong
|
Bắc Bình
|
Hàm
Thuận Bắc
|
Phan Thiết
|
Hàm
Thuận Nam
|
Hàm
Tân
|
LaGi
|
Đức
Linh
|
Tánh Linh
|
Phú
Quý
|
1
|
Quân đội (tỉnh đội, huyện đội)
|
1.382
|
75
|
43
|
246
|
200
|
88
|
52
|
90
|
43
|
45
|
500
|
2
|
Bộ đội biên phòng
|
297
|
65
|
10
|
|
100
|
42
|
10
|
20
|
-
|
-
|
50
|
3
|
Công an
|
987
|
74
|
44
|
230
|
150
|
151
|
83
|
30
|
135
|
30
|
60
|
4
|
Y tế
|
706
|
55
|
77
|
92
|
100
|
95
|
56
|
60
|
52
|
100
|
19
|
5
|
Thanh niên tình nguyện
|
29.453
|
175
|
27.929
|
394
|
100
|
95
|
358
|
85
|
174
|
125
|
18
|
6
|
Doanh nghiệp huy động
|
1.444
|
120
|
|
1.000
|
50
|
48
|
105
|
30
|
21
|
67
|
3
|
7
|
Hội chữ thập đỏ
|
825
|
65
|
244
|
20
|
40
|
40
|
64
|
10
|
128
|
210
|
4
|
8
|
Dân quân tự vệ
|
4.089
|
110
|
1.516
|
716
|
185
|
185
|
487
|
185
|
121
|
495
|
89
|
9
|
Hội phụ nữ
|
763
|
55
|
|
21
|
50
|
47
|
133
|
30
|
150
|
273
|
4
|
10
|
Lực lượng xung kích
|
3.738
|
110
|
800
|
394
|
200
|
117
|
247
|
150
|
663
|
883
|
174
|
11
|
Hội nông dân, đoàn thể khác
|
1.041
|
110
|
70
|
24
|
90
|
81
|
265
|
60
|
237
|
100
|
4
|
12
|
Thành viên BCH, VPTT
|
1.600
|
165
|
31
|
408
|
80
|
128
|
208
|
220
|
264
|
30
|
66
|
13
|
Cán bộ công nhân viên chức
|
2.467
|
165
|
55
|
550
|
200
|
152
|
166
|
200
|
189
|
200
|
590
|
14
|
Lực lượng khác
|
8.257
|
330
|
70
|
2.489
|
50
|
15
|
183
|
50
|
3.675
|
192
|
1.203
|
PHỤ LỤC 4B
TỔNG HỢP
VẬT TƯ, PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Hạng
mục
|
ĐVT
|
Tổng
cộng
|
Tuy Phong
|
Bắc Bình
|
Hàm
Thuận Bắc
|
Phan Thiết
|
Hàm
Thuận Nam
|
Hàm Tân
|
La
Gi
|
Đức Linh
|
Tánh Linh
|
Phú Quý
|
I.
|
Vật tư
|
1
|
Đá hộc
|
m3
|
1.421
|
391
|
không
hạn chế
|
500
|
50
|
10
|
583
|
50
|
220
|
200
|
10.000
|
2
|
Đá dăm, sỏi
|
m3
|
9.055
|
320
|
500
|
250
|
25
|
780
|
250
|
660
|
7.050
|
2.000
|
3
|
Cát
|
m3
|
6.485
|
495
|
1.000
|
200
|
20
|
993
|
200
|
570
|
1.000
|
3.000
|
4
|
Đất
|
m3
|
5.240
|
540
|
1.000
|
200
|
20
|
2.298
|
200
|
1.480
|
1.800
|
3.000
|
5
|
Rọ thép
|
cai
|
1.295
|
0
|
400
|
500
|
100
|
100
|
165
|
100
|
20
|
75
|
|
6
|
Bao tải
|
chiếc
|
34.240
|
9.650
|
5.500
|
5.000
|
2.000
|
1.600
|
3.500
|
1.500
|
6.840
|
2.150
|
5.000
|
7
|
Vải bạt
|
m2
|
5.599
|
320
|
|
100
|
250
|
230
|
1.004
|
250
|
3.534
|
915
|
|
8
|
Tôn lợp
|
m2
|
12.500
|
3.300
|
|
1.000
|
500
|
200
|
1.100
|
500
|
0
|
7.000
|
10.000
|
9
|
Các vật tư khác
|
|
1.290
|
0
|
|
|
|
|
100
|
|
750
|
540
|
|
II.
|
Trang thiết bị
|
1
|
Nhà bạt cứu sinh
|
cái
|
171
|
20
|
60
|
32
|
13
|
13
|
3
|
10
|
11
|
12
|
15
|
2
|
Phao ao cứu sinh
|
cái
|
3.164
|
410
|
424
|
480
|
500
|
185
|
427
|
530
|
283
|
352
|
295
|
3
|
Phao tròn cứu sinh
|
cái
|
3.827
|
465
|
773
|
350
|
600
|
162
|
321
|
560
|
397
|
520
|
375
|
4
|
Máy phát điện
|
cái
|
55
|
14
|
4
|
5
|
4
|
4
|
15
|
4
|
19
|
1
|
|
5
|
Áo mưa chuyên dùng
|
cái
|
1.034
|
500
|
|
100
|
50
|
165
|
958
|
50
|
119
|
50
|
30
|
6
|
Flycam
|
cái
|
35
|
0
|
|
|
|
34
|
1
|
|
0
|
0
|
|
7
|
Loa cầm tay
|
cái
|
1.731
|
18
|
38
|
34
|
34
|
1.550
|
59
|
15
|
34
|
8
|
2
|
8
|
Dây thừng
|
m
|
21.511
|
8.280
|
350
|
3.500
|
2.000
|
|
2.80
|
1.500
|
2.650
|
351
|
|
9
|
Máy Icom
|
cái
|
3
|
0
|
|
|
|
|
2
|
|
0
|
1
|
|
10
|
Các trang thiết bị khác
|
…
|
337
|
0
|
60
|
|
|
|
30
|
|
48
|
199
|
20
|
III.
|
Phương tiện
|
1
|
Xe cứu hộ các loại
|
chiếc
|
59
|
2
|
7
|
0
|
10
|
|
1
|
10
|
6
|
23
|
|
2
|
Xe chữa cháy
|
chiếc
|
8
|
2
|
|
0
|
3
|
|
0
|
2
|
0
|
0
|
1
|
3
|
Tàu, thuyền cứu nạn
|
chiếc
|
87
|
6
|
|
0
|
20
|
|
20
|
46
|
10
|
4
|
1
|
4
|
Ca nô
|
chiếc
|
38
|
3
|
2
|
1
|
4
|
3
|
0
|
4
|
0
|
1
|
20
|
5
|
Số ô tô có thể huy động
|
cái
|
573
|
45
|
|
|
30
|
32
|
137
|
55
|
39
|
175
|
60
|
a
|
Xe 45 chỗ
|
cái
|
29
|
4
|
1
|
2
|
1
|
1
|
1
|
8
|
1
|
10
|
1
|
b
|
Xe 25-29 chỗ
|
cái
|
52
|
6
|
|
5
|
1
|
1
|
7
|
1
|
16
|
19
|
3
|
c
|
Xe 16 chỗ
|
cái
|
129
|
12
|
3
|
10
|
8
|
8
|
23
|
34
|
11
|
40
|
3
|
d
|
Xe 4-7 chỗ
|
cái
|
320
|
23
|
17
|
20
|
34
|
34
|
88
|
12
|
21
|
106
|
53
|
6
|
Số ô tô tải có thể huy động
|
cái
|
296
|
26
|
19
|
35
|
30
|
37
|
66
|
15
|
40
|
74
|
20
|
7
|
Số xe (ủi, xúc) huy động
|
cái
|
152
|
16
|
10
|
34
|
9
|
9
|
41
|
5
|
32
|
37
|
10
|
8
|
Xe cứu thương
|
cái
|
17
|
3
|
8
|
2
|
|
|
5
|
2
|
0
|
0
|
2
|
PHỤ LỤC 4C
TỔNG HỢP
THÔNG TIN DỰ TRỮ VỀ LƯƠNG THỰC - NHU YẾU PHẨM CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Địa
phương
|
Lương
thực, thực phẩm
|
Nước
uống đóng chai
|
Nhiên
liệu
|
Hóa
chất khử trùng
|
Thiết
bị xử lý nước
|
Dự
trữ phòng chống dịch
|
Lương
khô
|
Mì
tôm
|
Gạo
|
Thực
phẩm
|
Đồ
hộp
|
Chất
đốt
|
Dầu Diesel
|
Xăng
|
Dầu
hoả
|
Phèn chua
|
Clo
ra min B
|
Vôi
bột
|
gói
|
gói
|
kg
|
kg
|
kg
|
chai
|
kg
|
lít
|
lít
|
lít
|
tấn
|
viên
|
tấn
|
chiếc
|
|
1
|
Tuy Phong
|
510
|
12.500
|
1.000.000
|
7.100
|
340
|
22.500
|
1.250
|
1.250
|
1.250
|
1.250
|
1
|
2.050
|
1
|
50
|
230 KT,
110 sát khuẩn
|
2
|
Bắc Bình
|
21.900
|
34.500
|
19.000
|
11.630
|
11.700
|
30.700
|
2.840
|
5.250
|
9.250
|
3.350
|
1.500
|
1.400
|
53
|
116
|
|
3
|
Hàm Thuận Bắc
|
|
50.000
|
39.000
|
40.000
|
500
|
26.650
|
100.000
|
10.000
|
100.000
|
1.000
|
100
|
10.000
|
100
|
50
|
|
4
|
Phan Thiết
|
6.000
|
125.000
|
250.000
|
240.000
|
1.300
|
600.000
|
500
|
2.000
|
5.000
|
500
|
1
|
2.000
|
3
|
|
|
5
|
Hàm Thuận Nam
|
5.020
|
115.550
|
216.000
|
237.395
|
1.265
|
516.660
|
510
|
1.035
|
2.420
|
810
|
2
|
1.050
|
2
|
|
|
6
|
Hàm Tân
|
0
|
310
|
48.647
|
16.146
|
5.681
|
1.237
|
27.721
|
5.500
|
2.600
|
2.340
|
1.625
|
179
|
2.850
|
310
|
230 hộp
KT, 210 sát khuẩn
|
7
|
La Gi
|
6.000
|
23
|
200
|
220
|
1.000
|
100
|
500
|
1.000
|
2.000
|
500
|
1
|
1.500
|
2
|
|
|
8
|
Đức Linh
|
200
|
34.900
|
28.850
|
1.150
|
495
|
13.750
|
5.000
|
5.600
|
6.440
|
1.220
|
6
|
500
|
29
|
-
|
|
9
|
Tánh Linh
|
25.700
|
86.000
|
50.140
|
27.000
|
12.850
|
8.100
|
12.850
|
12.850
|
7.000
|
6.425
|
36
|
6.425
|
69
|
69
|
130 hộp
KT, 260 sát khuẩn
|
10
|
Phú Quý
|
1.000
|
2.300
|
31.000
|
2.000
|
2.000
|
4.000
|
5.000
|
10.000
|
50.000
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
65.330
|
458.783
|
1.651.837
|
580.641
|
35.131
|
1.219.697
|
151.171
|
44.485
|
135.960
|
17.395
|
3.272
|
25.104
|
3.110
|
595
|
|
PHỤ LỤC 5
TỔNG HỢP
THÔNG TIN DỰ TRỮ VỀ LƯƠNG THỰC - NHU YẾU PHẨM CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch
số: 2263/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT
|
Đơn
vị
|
Lực
lượng (Người)
|
Phương
tiện
|
Vật
tư
|
Hậu
cần
|
Máy
bay (Chiếc)
|
Xe
khách, xe chở quân (Chiếc)
|
Xe
tải xe ben xe cuốc
(Chiếc)
|
Xe
chữa cháy (Chiếc)
|
Máy
ủi, máy đào, máy xúc, Cần cẩu (Chiếc)
|
Tàu,
thuyền các loại (Chiếc)
|
ca nô
các loại (Cái)
|
T/chai,
xuồng máy, nhôm (Cái)
|
Máy
bơm nước (Cái)
|
Lều
bạt các loại (Cái)
|
Phao
cứu sinh C/loại (Cái)
|
Dầm
cầu (Cái)
|
Vải lọc,
các loại (m)
|
Rọ
thép (Cái)
|
Đá
các loại (m3)
|
Nhiên
liệu dự phòng
(Lít)
|
Xi
măng (Tấn)
|
Tôn
các loại (Tấm)
|
Gạo (Tấn)
|
Mỳ
tôm (Thùng)
|
Nước
uống (Thùng)
|
Đường,
sữa các loại (Thùng)
|
Thuốc
Y tế (CS)
|
I
|
Nguồn lực của tỉnh
|
3.760
|
0
|
15
|
27
|
4
|
11
|
28
|
8
|
28
|
7
|
94
|
1.975
|
699
|
5.000
|
700
|
1.200
|
5.730
|
5.000
|
70
|
29.000
|
20.000
|
52.000
|
55.000
|
165
|
1
|
Quân sự tỉnh
|
3.190
|
|
|
4
|
|
2
|
|
1
|
4
|
|
42
|
415
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Biên phòng tỉnh
|
50
|
|
2
|
|
|
|
3
|
2
|
|
1
|
27
|
470
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Công an tỉnh
|
150
|
|
3
|
|
4
|
|
|
2
|
|
1
|
18
|
405
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sở Giao thông vận tải
|
20
|
|
10
|
18
|
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
699
|
0
|
200
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển NT
|
20
|
|
0
|
5
|
|
6
|
3
|
1
|
|
5
|
4
|
635
|
|
5.000
|
500
|
1.200
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Sở Y tế
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
165
|
7
|
Điện lực
|
30
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hội Chữ thập đỏ
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Phan Thiết
|
40
|
|
|
|
|
|
20
|
2
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Văn phòng TT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Sở Công Thương
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.730
|
5.000
|
70
|
29.000
|
20.000
|
52.000
|
55.000
|
|
12
|
Tỉnh Đoàn
|
200
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Hiệp đồng với Bộ và QK7
|
1.030
|
1
|
34
|
6
|
0
|
0
|
15
|
6
|
0
|
0
|
85
|
750
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
1
|
Sư đoàn Bộ binh 302
|
400
|
|
19
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
300
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lữ Công binh 25
|
300
|
|
3
|
|
|
|
13
|
4
|
|
|
10
|
100
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Lữ Pháo binh 75
|
100
|
|
4
|
3
|
|
|
|
|
|
|
10
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lữ Tăng thiết giáp 26
|
100
|
|
4
|
3
|
|
|
|
|
|
|
10
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Công ty Đông Hải
|
50
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Vùng 4 Hải quân
|
40
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
7
|
Lữ Đoàn 681 Hải quân
|
40
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Sư đoàn Không quân 370
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|