ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3407/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
14 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2018 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên
tai và Công văn số 95/TWPCTT ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng chống thiên tai về việc xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực thực
hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao năng lực, chủ động
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thấp nhất tổn thất
về người và tài sản của nhà nước và nhân dân.
- Tạo điều kiện phát triển bền
vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã
hội an toàn trước thiên tai.
- Đảm bảo an toàn công trình,
môi trường sinh thái, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Bình Thuận.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% chính quyền các cấp địa
phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin về
thiên tai. Các hộ dân thuộc khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai được
di dời đến nơi ở an toàn.
- 100% cán bộ, lực lượng làm
công tác phòng, chống thiên tai được tập huấn, đào tạo, phổ biến kỹ năng về
phòng, chống thiên tai; đặc biệt, là các loại hình thiên tai thường xuyên xảy
ra trên địa bàn tỉnh tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo và chủ động trong dự báo, cảnh báo thiên tai cho các vùng thường xuyên chịu
ảnh hưởng của thiên tai, khu dân cư tập trung, trọng điểm về kinh tế xã hội.
- Nâng cao khả năng chống chịu
của cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, nhất là các hồ chứa nước,
đê, kè, khu neo đậu trú tránh bão, đảm bảo an toàn trước thiên tai và tác động
của biến đổi khí hậu.
- Xác định rõ trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện có hiệu quả phương châm “4
tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ
và hậu cần tại chỗ).
II. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO
- Phòng, chống thiên tai là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, của
toàn xã hội và của toàn dân.
- Đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội ổn định và bền vững của tỉnh. Lấy phòng ngừa là chính, thực hiện
tốt phương châm “4 tại chỗ” gắn với xây dựng cộng đồng an toàn, xây dựng
nông thôn mới.
- Phòng, chống thiên tai thực
hiện theo hướng quản lý rủi ro tổng hợp theo lưu vực, vùng, địa bàn, liên
ngành. Xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình phải
đánh giá đầy đủ các tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Kết hợp giải pháp công trình
và phi công trình, theo hướng đa mục tiêu; khôi phục và tái thiết sau thiên tai
đảm bảo tính bền vững và xây dựng lại tốt hơn. Tăng cường ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến kết hợp với kế thừa kinh nghiệm truyền thống.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ vào lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp thực hiện
trong giai đoạn 2018-2020
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và
phù hợp với thực tế; có chế tài để thực thi hiệu quả trong phòng, chống thiên
tai, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
- Kiện toàn cơ quan chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng đồng bộ, thống nhất,
chuyên nghiệp; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ để nâng tầm hoạt động
chỉ đạo, tăng cường trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm
công tác phòng, chống thiên tai các cấp theo hướng chuyên nghiệp, thường xuyên
được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ.
- Phổ biến kiến thức về phòng,
chống thiên tai, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, hướng dẫn kỹ năng ứng
phó các tình huống thiên tai phù hợp với đặc thù của địa phương; lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào các chương trình hoạt động của các cấp, đoàn thể
tại địa phương.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai tại cơ sở, trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân
quân tự vệ làm nòng cốt.
- Đầu tư hiện đại hóa, tự động
hóa hệ thống quan trắc, cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo
thiên tai, xây dựng hệ thống quan trắc chuyên dùng phòng, chống thiên tai. Thực
hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập, giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo
thông tin đến người dân vùng hạ du công trình.
- Rà soát thực trạng sử dụng đất,
quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất ven
sông, ven biển. Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực ven biển, ven
sông phù hợp với thực tế của địa phương.
2. Nhóm giải pháp định hướng
đến năm 2025
- Đầu tư nâng cao năng lực, khả
năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê, kè, hồ chứa
nước, khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão; kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố
công trình cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị đảm bảo tiếp nhận, xử lý thông tin kịp thời, hỗ trợ ra quyết định chỉ
đạo, chỉ huy điều hành phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và khắc phục hậu
quả trước, trong và sau thiên tai.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ trong phòng, chống thiên tai; thực hiện tốt theo phương châm “4
tại chỗ”. Nâng cao năng lực ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ lớn; xây dựng
kế hoạch quản lý lũ tổng hợp cho từng lưu vực sông, xử lý công trình hạ tầng
gây cản trở thoát lũ gây ngập lụt.
- Rà soát, hoàn thiện và chủ động
bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai; điều chỉnh kế hoạch
đầu tư trung hạn, sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, dự phòng ngân sách cho
phòng, chống thiên tai.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm túc việc thu, chi Quỹ phòng, chống thiên tai, sử dụng hiệu quả cho
phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch, từng bước
di dời công trình dân dụng và công nghiệp vi phạm hành lang an toàn khu vực ven
biển, ven sông nhằm giảm thiểu nguy cơ sạt lở, hướng tới phát triển bền vững.
- Điều chỉnh quy hoạch, chuyển
đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, thích ứng với thiên tai, đảm bảo
sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
- Kiện toàn cơ quan chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng đồng bộ, thống nhất,
chuyên nghiệp; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ để nâng tầm hoạt động
chỉ đạo, tăng cường trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm
công tác phòng, chống thiên tai các cấp theo hướng chuyên nghiệp, thường xuyên
được đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ. Hướng dẫn, đôn đốc xây dựng,
cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai
theo cấp độ rủi ro thiên tai.
- Phổ biến kiến thức về phòng,
chống thiên tai, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, hướng dẫn kỹ năng ứng
phó các tình huống thiên tai phù hợp với đặc thù của địa phương.
- Kiểm tra, đôn đốc, theo dõi
công tác khắc phục hậu quả, phục hồi sau thiên tai, sử dụng nguồn lực hỗ trợ,
phục hồi, tái thiết sau thiên tai.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Rà soát tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật trong xây dựng đê, kè, hồ đập, công trình phòng, chống thiên tai nhằm
đảm bảo an toàn trước thiên tai.
- Phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về nâng cao năng lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho cơ
quan thường trực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh và các địa
phương.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
tu bổ, nâng cấp đê, kè, hồ chứa, đập dâng, đẩy nhanh công tác xây dựng công
trình khu neo đậu trú tránh bão. Hiện đại hóa thiết bị thông tin liên lạc, thiết
bị bảo đảm an toàn và giám sát tàu thuyền hoạt động trên biển. Xây dựng các khu
neo đầu tàu thuyền trú tránh bão, hướng dẫn kỹ thuật neo đậu cho tàu thuyền an
toàn trong thiên tai.
- Điều chỉnh quy hoạch, chuyển
đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, thích ứng với thiên tai, đảm bảo
sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.
- Chỉ đạo đôn đốc, hướng dẫn
triển khai thực hiện việc thu, chi Quỹ phòng, chống thiên tai, sử dụng hiệu quả
cho phòng, chống thiên tai.
- Hướng dẫn, phổ biến các giải
pháp, mô hình công trình và phi công trình để phòng chống lũ, bão, lũ quét, sạt
lở bờ sông, bờ biển. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện phương châm “4 tại
chỗ” trong phòng, chống thiên tai và xây dựng cộng đồng an toàn gắn với xây
dựng nông thôn mới.
- Phối hợp, rà soát thực trạng
sử dụng đất, quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái
phép đất ven sông, ven biển, lấn chiếm hành lang đê, kè, công trình thủy lợi.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Thường xuyên tổ chức, chỉ đạo
việc tập huấn, huấn luyện, diễn tập các phương án ứng phó sát thực tế, đảm bảo
xử lý hiệu quả, kịp thời các tình huống, sự cố, thiên tai xảy ra.
- Đầu tư, mua sắm phương tiện,
trang thiết bị ứng phó thiên tai và cứu hộ, cứu nạn phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ,
nâng cao hiệu quả công tác ứng phó, cứu hộ, cứu nạn.
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện
hỗ trợ các địa phương và nhân dân ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ,
cứu nạn khi có yêu cầu.
4. Công an tỉnh
- Triển khai thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả Nghị định số 83/2017/NĐ- CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định về công tác cứu hộ, cứu nạn của lực lượng phòng cháy và chữa cháy. Đầu
tư, trang bị phương tiện, trang thiết bị, tập huấn, huấn luyện nâng cao năng lực
cho lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Sẵn sàng phương án đảm bảo an
ninh trật tự, cứu nạn, cứu hộ, điều tiết an toàn giao thông, tham gia ứng phó,
khắc phục hậu quả khi có tình huống thiên tai xảy ra.
5. Bộ chỉ huy bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Rà soát, bổ sung, mua sắm
phương tiện, trang thiết bị ứng phó thiên tai và cứu hộ, cứu nạn phù hợp yêu cầu,
nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả công tác ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên biển.
- Tổ chức, chỉ đạo việc tập huấn,
huấn luyện, diễn tập; chủ trì, chủ động triển khai thực hiện các phương án,
tình huống tìm kiếm cứu nạn trên biển sát thực tế, đảm bảo xử lý hiệu quả, kịp
thời các tình huống tai nạn, sự cố, thiên tai xảy ra.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Rà soát, cân đối, đề xuất nguồn
vốn và bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 và 2021 - 2025 để thực
hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai cấp bách như: khắc phục sự cố, nâng cấp
đê, kè, hồ chứa, xử lý sạt lở, di dời dân cư; xây dựng, nạo vét khu neo đậu tàu
thuyền. Hướng dẫn, kiểm tra việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các sở, ngành, địa phương.
7. Sở Công thương
- Kiểm tra, đôn đốc các chủ hồ
chứa thủy điện thực hiện việc vận hành nghiêm quy định về quản lý an toàn đập,
quy trình vận hành hồ chứa; cung cấp đầy đủ thông tin về vận hành hồ cho cơ
quan chỉ đạo, dự báo, cảnh báo, chỉ huy phòng, chống thiên tai theo quy định; bảo
đảm an toàn lưới điện.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc dự trữ
hàng hóa, nhu yếu phẩm thiết yếu cho các vùng thường xuyên bị thiên tai, nhất
là vùng sâu, vùng xa, hải đảo; lập phương án bình ổn thị trường sau thiên tai.
8. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn, kiểm tra tiêu chuẩn
xây dựng công trình dân dụng, nhà cửa, kho tàng, trường học, công sở,... bảo đảm
an toàn chống bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét,... phù hợp với từng khu vực, địa
phương; có giải pháp bảo vệ, phòng ngừa, khắc phục sự cố khi xảy ra thiên tai.
- Rà soát quy chuẩn, tiêu chuẩn,
an toàn thoát lũ có tính tới tác động của biến đổi khí hậu của các đô thị, khu
dân cư tập trung; chủ động triển khai các phương án, giải pháp khắc phục ngập
úng khi mưa lớn, nhất là tại các đô thị.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các địa phương rà soát thực trạng
sử dụng đất, quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái
phép đất ven sông, ven biển. Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực ven
biển, ven sông phù hợp với thực tế của địa phương.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đầu tư
hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống quan trắc, cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất
lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, xây dựng hệ thống quan trắc chuyên dùng
phòng, chống thiên tai.
10. Sở Giao thông vận tải
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
xây dựng, triển khai phương án bảo đảm an toàn giao thông; rà soát các tuyến đường
giao thông, cầu, cống gây cản trở thoát lũ, các giải pháp và phương án khắc phục.
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư dự trữ,
phương tiện, lực lượng sẵn sàng tham gia di dời, sơ tán dân, tìm kiếm cứu nạn,
khắc phục sự cố, bảo đảm an toàn giao thông thông suốt trong mọi tình huống.
11. Các sở, ngành, đơn vị
liên quan và địa phương
- Tùy theo chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước được giao, chủ động tham mưu, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ,
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, khắc phục hạn chế trong công tác phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng
phó hiệu quả, khắc phục nhanh các tình huống thiên tai, sự cố xảy ra.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh các công việc thực hiện thuộc lĩnh vực của sở, ngành, địa
phương. Đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia, Ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- BCĐ Trung ương về PCTT;
- UBQG UPSC, TT và TKCN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng BCH PCTT và TKCN tỉnh ;
- Lưu: VT, ĐTQH&XD, TH, KT. Thường.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Nam
|
Số TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Kiện toàn cơ quan chỉ huy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; ban hành quy chế làm việc,
phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng
đầu các cấp
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; UBND các cấp huyện, xã
|
Sở Nội vụ, các cơ quan, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan
|
Quyết định kiện toàn; phân công nhiệm vụ; quy chế làm việc
|
Thường xuyên, hàng năm
|
2
|
Rà soát, kiện toàn cơ quan
tham mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp,
hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai
|
Sở Nội vụ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các địa phương
|
Quyết định và văn bản chỉ đạo
|
Hàng năm
|
3
|
Nâng cao năng lực phòng chống
thiên tai tại địa phương, bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ
trợ cơ quan làm công tác tham mưu phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp
tỉnh để từng bước kết nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai trung
ương và các cấp ở địa phương phục vụ công tác chỉ đạo điều hành
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các đơn vị và địa phương liên quan
|
Văn bản chỉ đạo, thực hiện mua sắm trang thiết bị theo yêu cầu, đáp ứng
công tác, nhiệm vụ được giao
|
Hàng năm
|
4
|
Tổ chức tuyên truyền, truyền
thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội
dung phòng chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn
thể tại địa phương
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các địa phương, hội, đoàn thể, Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh, địa phương; Báo Bình Thuận
|
Các lớp tập huấn được tổ chức; các bản tin được phát truyền tin trên
sóng truyền thanh - truyền hình, Kế hoạch PCTT được lồng ghép vào kế hoạch
phát triển KT-XH địa phương
|
Hàng năm
|
5
|
Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân
quân tự vệ làm nòng cốt
|
UBND cấp huyện, xã
|
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, xã
|
Lực lượng xung kích được thành lập ở cấp huyện, xã
|
Năm 2020
|
6
|
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ trong phòng, chống thiên tai, đưa thông tin đến thôn, bản và người
dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các địa phương
|
Các đề tài khoa học được ứng dụng vào thực tế
|
Hàng năm
|
7
|
Rà soát, hoàn thiện và chủ động
bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án
ứng phó thiên tai tương ứng từng cấp độ rủi ro thiên tai, nhất là lũ lớn, bão
mạnh, siêu bão, sạt lở đất, lũ quét, đảm bảo sát với thực tiễn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành và UBND các địa phương
|
Văn bản chỉ đạo. các phương án, kế hoạch được bổ sung, điều chỉnh hoàn
thiện
|
Hàng năm
|
8
|
Thực hiện tốt phương châm “4
tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm
cho phù hợp với thực tế của địa phương
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
UBND các địa phương, các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Văn bản chỉ đạo, kiểm tra chi tiết, các cuộc diễn tập được triển khai
|
Hàng năm
|
9
|
Quản lý chặt chẽ, triển khai
thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai, đảm bảo thu đúng, thu
đủ, sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan quản lý Quỹ)
|
Cục Thuế tỉnh, UBND các địa phương, các sở, ngành, đơn vị, doanh nghiệp
trong tỉnh
|
Văn bản chỉ đạo, báo cáo chi tiết kết quả thu - chi theo quy định
|
Hàng năm
|
10
|
Chủ động bố trí kinh phí để đầu
tư, sửa chữa công trình phòng chống thiên tai bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn
trước mùa lũ hàng năm, nhất là hồ đập, đê điều, khắc phục sạt lở, ổn định dân
cư, khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, các sở, ngành, đơn vị và địa
phương trong tỉnh
|
Quyết định và văn bản chỉ đạo, các công trình được điều chỉnh, bổ sung
kinh phí, thực hiện tu sửa ổn định
|
Hàng năm
|
11
|
Thực hiện nghiêm quy định về
quản lý an toàn đập; giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo thông tin cho người
dân vùng hạ du khi xả lũ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi; Sở Công thương và UBND
các địa phương
|
văn bản chỉ đạo; các đoàn kiểm tra cụ thể
|
Hàng năm
|
12
|
Rà soát thực trạng sử dụng đất
ven biển, ven sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng
trái phép đất khu vực này. Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực ven
biển, ven sông, kênh rạch phù hợp với thực tế của địa phương, không để phát
sinh công trình nằm trong khu vực không đảm bảo an toàn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở, ngành và UBND các cấp
|
Quyết định và văn bản chỉ đạo
|
Năm 2019
|
13
|
Xây dựng kế hoạch, từng bước
di dời công trình dân dụng và công nghiệp vi phạm hành lang an toàn khu vực
ven biển, ven sông nhằm giảm thiểu nguy cơ sạt lở, hướng tới phát triển bền vững;
thời gian hoàn thành trước năm 2025
|
Sở Xây dựng
|
Sở, ngành và UBND các cấp
|
Quyết định và văn bản chỉ đạo
|
Năm 2025
|
14
|
Điều chỉnh quy hoạch, chuyển
đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp phù hợp với đặc điểm vùng miền, thích ứng với thiên tai, đảm bảo
sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ngành và UBND các cấp
|
Quyết định và văn bản chỉ đạo
|
Hàng năm
|
15
|
Thực hiện lồng ghép phòng chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý
công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai
|
Sở, ngành UBND các cấp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành và UBND các cấp
|
Quyết định và văn bản chỉ đạo, các đoàn kiểm tra cụ thể
|
Hàng năm
|