ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 444/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 30
tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO NĂM 2022
Căn cứ Công văn số
718/BKHCN-KHTC ngày 31/3/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng kế
hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách khoa học và
công nghệ năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông xây dựng kế hoạch hoạt động
năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cụ thể như sau:
A. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM
2021
I. Kết quả
nổi bật của các hoạt động quản lý nhà nước, hỗ trợ sản xuất kinh doanh
1. Hoạt động
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1.1. Chương trình nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn
2021-2030
Thực hiện Quyết định số
1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 của Chính phủ ban
hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030;Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ban
hành Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 08/04/2021 về tổng thể thực hiện Chương trình
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông,
giai đoạn 2021-2030.
1.2. Triển khai xây dựng, áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính Nhà nước tỉnh Đắk Nông
Tiếp tục triển khai Quyết định
số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Kết quả: 106/106 (100%) các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước tỉnh Đắk Nông đã hoàn thành việc
xây dựng, áp dụng và thực hiện công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 . Trong đó có 71 UBND xã, phường, thị trấn là
những đơn vị khuyến khích áp dụng.
Hằng năm, thực hiện kiểm tra hoạt
động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến ISO tại các cơ quan, tổ chức thuộc
hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông.
1.3. Công tác quản lý nhà nước
về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
Công tác quản lý tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh đã được triển khai thông qua các hoạt động
hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở (TCCS), công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố
phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đăng ký sử dụng mã số
doanh nghiệp…Tuy nhiên, số lượng các doanh nghiệp thực hiện ít: Số tiêu chuẩn
cơ sở được xây dựng: 57 TCCS chủ yếu, công bố tiêu chuẩn áp dụng 13 cơ sở, công
bố phù hợp tiêu chuẩn quốc gia 33 cơ sở; công bố phù hợp quy chuẩn kỹ thuật 43
cơ sở; đăng ký sử dụng mã số doanh nghiệp 102 cơ sở. Các doanh nghiệp xây dựng
TCCS, thực hiện công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn và đăng ký mã số doanh nghiệp tập
trung chủ yếu trong lĩnh vực phân bón và an toàn thực phẩm cho các sản phẩm cà
phê, nước uống đóng chai, nước đá…
Hằng năm thực hiện mua bổ sung
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nâng tổng số tiêu chuẩn Việt Nam trong kho tiêu
chuẩn lên 1.300 văn bản; tổ chức thực hiện khảo sát chất lượng sản phẩm hàng
hóa. Qua quá trình khảo sát đã kiến nghị các ngành chức năng thành lập các đoàn
thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở có mẫu khảo sát không đạt chất lượng. Qua
đó, đã kịp thời ngăn chặn các sản phẩm, hàng hóa kém chất lượng lưu thông trên
thị trường và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về chất lượng.
Định kỳ 6 tháng và hằng năm tổ
chức báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, đồng thời kiến nghị,
đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm hàng hóa.
1.4. Công tác TBT, mã số mã
vạch
- Tiếp tục thực hiện Quyết
định số 46/2017/QĐ-TTg ngày 24/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và ban liên
ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
- Hướng dẫn 25 doanh nghiệp thực
hiện đăng ký sử dụng mã số mã vạch. Triển khai Quyết định số 434/KH-UBND ngày
14/08/2020 của UBND tỉnh triển khai Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống
truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Hoạt động
sở hữu trí tuệ
Thực hiện Quyết định số
1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
Sở hữu trí tuệ đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ban hành Kế hoạch
triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Kế
hoạch số 431/KH-UBND ngày 24/6/2021)
Công tác hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp: Trong năm 2021, có khoảng 10
tổ chức, cá nhân sẽ được hướng dẫn thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công
nghiệp.
Sáng kiến: Tổ chức 02 Hội đồng
xét sáng kiến cấp tỉnh, trong đó: Công nhận sáng kiến cấp tỉnh đợt 2 năm 2020 với
tổng số 128 sáng kiến; công nhận sáng kiến cấp tỉnh cho ngành Giáo dục và Đào tạo
năm 2021(ước khoảng 300 sáng kiến).
3. Hoạt động
hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đắk Nông năm 2021
(Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 10/3/2021).
Năm 2021, đã tổ chức khóa đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức cơ bản về kỹ năng xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo. Kết quả: Khóa đào tạo, bồi dưỡng tổ chức trong 03 ngày với sự tham
gia của 67 học viên là cán bộ, công chức, viên chức đại diện các Sở, ngành, địa
phương, tổ chức chính trị-xã hội và cơ sở nghiên cứu đào tạo của tỉnh Đắk Nông.
Lớp học tập trung vào nội dung: Khái quát về hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo, phân tích lợi thế cạnh tranh địa phương, quản lý trung tâm ươm tạo
doanh nghiệp, xây dựng mô hình khởi nghiệp sáng tạo ở địa phương,…
Tiếp tục triển khai Đề án “Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Đắk Nông đến năm 2025”. Kết
quả: Có khoảng 07 doanh nghiệp được phê duyệt hỗ trợ với tổng kinh phí hỗ trợ bằng
ngân sách nhà nước khoảng 500 triệu đồng.
4. Hoạt động
an toàn bức xạ và hạt nhân
Triển khai thực hiện Nghị định
số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ; UBND tỉnh Đắk Nông đã ban hành
Quyết định ủy quyền cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị
X-quang trong y tế và chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại
cơ sở X-quang chẩn đoán y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Quyết định số
472/QD-UBND ngày 07/4/2021).
Năm 2021, đã thẩm định và cấp,
gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị x-quang chẩn
đoán y tế) cho khoảng 14 cơ sở.
5. Hoạt động
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Công tác tham mưu ban hành văn
bản: Ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2021 - 2025 (Kế hoạch số 120/KH- UBND ngày 10/3/2021).
Tư vấn cho doanh nghiệp đáp ứng
đủ điều kiện công nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ xây dựng, hoàn thiện
hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho 02 doanh nghiệp.
Tổ chức điều tra, khảo sát và
xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
6.Hoạt động
thông tin và thống kê khoa học - công nghệ
Đã xây dựng hạ tầng thông tin,
thống kê khoa học và công nghệ (KH&CN); xuất bản 6 số Tập san Khoa học và
Công nghệ(số lượng 500 bản/số)/1,5 năm; xây dựng kịch bản và phát sóng 13
chuyên mục “Khoa học công nghệ với đời sống” phát trên sóng Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh Đắk Nông. Nội dung các tin, bài và chuyên mục tiếp tục phản ảnh
các hoạt động KH&CN của tỉnh, các tin chuyên ngành trong và ngoài tỉnh phục
vụ đông đảo mọi tầng lớp nhân dân.
Cấp 5 giấy chứng nhận đăng ký kết
quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN; thực hiện báo cáo thống kê về KH&CN năm
2020, 2021 theo Thông tư số 15/2018/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định chế độ báo cáo thống kê ngành KH&CN; cập nhật cơ sở dữ liệu về
nhiệm vụ KH&CN theo Thông tư số 10/2017/TT- BKHCN ngày 28/6/2017 của Bộ trưởng
Bộ KH&CN quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát
triển CSDL quốc gia về KH&CN.
Phối hợp với Cục Thông tin Khoa
học và Công nghệ quốc gia tiến hành thực hiện cuộc Điều tra nghiên cứu và phát
triển; Điều tra hội nhập quốc tế về KH&CN năm 2020 trên địa bàn tỉnh gửi Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
7. Công tác
thanh tra, kiểm tra
7.1. Công tác thanh tra
- Năm 2020:Tổ chức triển khai
03 cuộc thanh tra chuyên ngành, tổng số cơ sở được thanh tra là 45 cơ sở; tổng
số cơ sở vi phạm 03 cơ sở; tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính: 03
quyết định; tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính 52.500.000đồng; tổng số tiền
thu hồi khắc phục hậu quả nộp vào ngân sách nhà nước 17.185.543đồng; tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu đối với 01 cơ sở
vi phạm; 03/03 cơ sở vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt. Cụ thể như
sau:
+ 01 cuộc thanh tra theo kế hoạch
tại Quyết định số 47/QĐ-SKHCN ngày 26/5/2020 của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ về việc thành lập Đoàn thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước
về An toàn và kiểm soát bức xạ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Kết quả: Số cơ sở đã
thanh tra: 18 Cơ sở sử dụng thiết bị X-quang chuẩn đoán hình ảnh trong Y tế;số
cơ sở vi phạm: Không (Giám đốc Sở đã ban hành kết luận thanh tra số
480/KL-SKHCN, ngày 30/6/2020 về việc chấp hành các quy định của pháp luật về an
toàn và kiểm soát bức xạ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông).
+ 01 cuộc thanh tra đột xuất
theo Quyết định số 49/QĐ-SKHCN ngày 03/6/2020 của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ về việc thành lập Đoàn thanh tra về ghi nhãn hàng hóa và chất lượng xăng,
dầu lưu thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Kết quả:Số cơ sở đã thanh tra: 01 cơ
sở kinh doanh xăng dầu; số cơ sở vi phạm: Không(Giám đốc Sở đã ban hành Kết luận
thanh tra số 482/KL-SKHCN ngày 01/7/2020 về việc chấp hành các quy định của
pháp luật về nhãn hàng hóa và chất lượng xăng dầu lưu thông trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông).
+ 01 cuộc thanh tra theo kế hoạch
tại Quyết định số 118/QĐ-SKHCN ngày 02/10/2020 của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ về việc thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Kết quả: Số cơ sở đã tiến hành thanh tra 26 cơ sở
trên địa bàn tỉnh (số cơ sở tiến hành thanh tra theo kế hoạch là 32 cơ sở,
trong quá trình thanh tra có 06 cơ sở không tiến hành thanh tra do các cơ sở đã
sang nhượng lại, thay đổi tên, chủ doanh nghiệp); số cơ sở vi phạm: 03 cơ sở,
trong đó có: 02 cơ sở vi phạm về đo lường, 01 cơ sở vi phạm về chất lượng; số
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành: 03 quyết định; tổng số tiền
xử phạt vi phạm hành chính 52.500.000 đồng (năm mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng);
tổng số tiền thu hồi khắc phục hậu quả: 17.185.543 đồng(mười bảy triệu một trăm
tám mươi lăm nghìn năm trăm bốn mươi ba đồng). Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu đối với 01 cơ sở vi phạm; 03/03 cơ sở vi
phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt (Giám đốc Sở đã ban hành Kết luận
thanh tra số 936/KL-SKHCN, ngày 02/12/2020 về việc chấp hành các quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong hoạt động
kinh doanh xăng dầu).
- Kết quả hoạt động thanh tra 6
tháng đầu năm 2021:Tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cuộc thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ đối với
Trung tâm Nghiên cứu và Quan trắc môi trường Nông nghiệp Miền trung và Tây
Nguyên tại đề tài “Nghiên cứu một số loại cây trồng và biện pháp kỹ thuật canh
tác phù hợp trên đất sau khai thác Bauxite tỉnh Đắk Nông”; Xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện cuộc thanh tra về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong sản
xuất, kinh doanh vàng, trang sức mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh.
Số cuộc thanh tra chuyên ngành
đã thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2021: Không.
7.1. Công tác kiểm tra
Trong năm 2021, Sở KH&CN đã
thực hiện 03 cuộc kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Kiểm tra
nhà nước về đo lường đối với các phương tiện đo nhóm 2 sử dụng trong kinh
doanh, mua bán và khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; kiểm tra về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng, ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông; kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và ghi nhãn hàng
hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh năm 2021.
Hàng năm, đều cử 03-04 lượt cán
bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành: Đoàn kiểm tra 389 về chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Công an tỉnh; Đoàn kiểm tra liên
ngành vệ sinh an toàn thực phẩm vào các dịp tháng hành động, tết Trung thu, tết
Nguyên đán...Qua đó, đã góp phần phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi
phạm về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
II. Đánh
giá tình hình thực hiện các cơ chế và chính sách quản lý khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo
Hệ thống văn bản liên quan đến
chính sách về KH&CN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hiện nay đã điều chỉnh cơ bản
các mặt hoạt động KH&CN của tỉnh. Các văn bản ban hành được triển khai thực
hiện thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời, có tác động rất lớn, tạo hành
lang pháp lý trong việc bảo đảm hoạt động hiệu quả hoạt động của ngành, góp phần
xây dựng ngành KH&CN ngày càng phát triển.
Cơ chế quản lý tài chính đối với
hoạt động KH&CN đã được thực hiện theo tinh thần của Luật Khoa học và Công
nghệ năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể Thông tư liên tịch Số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của liên Bộ: Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh
phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch
số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của liên Bộ: Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân
sách nhà nước. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã phê duyệt Quyết định số
23/2016/QĐ-UBND ngày 01/6/2016 ban hành quy định, định mức xây dựng, phân bổ dự
toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước. Theo đó, các phương thức khoán chi từng phần và khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng được áp dụng, từ đó, đơn giản hóa thủ tục tài chính, tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân chủ động hơn trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ. Tuy nhiên,trong quá trình thực hiện còn gặp các vấn đề hạn chế như cách xác
định số lượng công thực hiện nhiệm vụ khi áp dụng Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-
BKHCN; trong quy định về định mức chi hoạt động của các Hội đồng phục vụ công
tác quản lý nhiệm vụ KH&CN không có định mức chi về việc lấy ý kiến chuyên
gia tư vấn độc lập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và Tổ chuyên gia đánh giá
nghiệm thu mô hình của nhiệm vụ trước khi nghiệm thu chính thức gây khó khăn
trong quá trình thực hiện; việc áp dụng các định mức kinh phí thực hiện các cuộc
điều tra điều tra xã hội học của các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách
nhà nước theo hướng dẫn của Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia gặp
phải khó khăn vì một số nội dung và định mức không phù hợp.
Tình hình thực hiện Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức
KH&CN công lập: Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng khoa học công nghệ
tỉnh Đắk Nông là tổ chức khoa học công nghệ tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP. Trung
tâm được thực hiện các quyền tự chủ về tài chính; về thực hiện nhiệm vụ; về tổ
chức bộ máy, nhân sự; quản lý và sử dụng tài sản theo quy định tại Nghị định số
54/2016/NĐ-CP (tại Quyết định số 1982/QĐ-UBND 10/12/2019 của UBND tỉnh Đắk Nông
phê duyệt phương án tự chủ của Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng khoa học
công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ và Quyết định số 2341/QĐ-UBND
ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc điều chỉnh Quyết định số
1982/QĐ-UBND). Hoạt động của Trung tâm đã từng bước đi vào ổn định, hoạt động
hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế và thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm
vụ được giao theo quy định.
Tình hình thực hiện Thông tư số
90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của Bộ Tài chính quy định việc thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính của tổ chức KH&CN công lập: Thực hiện theo đúng nội dung
trong biên bản thẩm định hoặc kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật lĩnh vực quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đã được ban
hành đồng bộ từ các văn bản quy phạm pháp luật đến các văn bản hướng dẫn đã tạo
nên hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển đúng theo quy
luật của nền kinh tế thị trường.
Tham mưu xây dựng Chương trình
hành động của Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh lần thứ XII,
nhiệm kỳ 2020-2025 về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong nông
nghiệp trước xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
III. Kết quả
nổi bật của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Hoạt động ứng dụng khoa học và
chuyển giao công nghệ tiếp tục được đẩy mạnh. Các nhiệm vụ KH&CN sau khi
đánh giá nghiệm thu được phổ biến, chuyển giao cho các đơn vị có liên quan để
triển khai ứng dụng vào hoạt động thực tiễn của đơn vị qua các Hội nghị giới
thiệu, chuyển giao các kết quả nghiên cứu. Một số kết quả nổi bật như:
- Dự án “Ứng dụng khoa học công
nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống, trồng thương phẩm và tiêu thụ Gấc lai bền
vững tại tỉnh Đắk Nông”, thông qua việc triển khai dự án, đã tiếp nhận và làm
chủ 04 quy trình công nghệ về mô hình sản xuất cây giống, mô hình thâm canh tổng
hợp, mô hình thu hoạch, chế biến và tiêu thụ Gấc lai; đào tạo 14 kỹ thuật viên
cơ sở (tăng 04 người so với phê duyệt) nắm vững quy trình công nghệ sản xuất giống
Gấc lai và kỹ thuật trồng, chăm sóc Gấc lai thương phẩm; tổ chức tập huấn kỹ
thuật cho 250 (tăng 50 lượt người so với phê duyệt) lượt người tại vùng triển
khai dự án góp phần tăng thêm thu nhập cho người nông dân góp phần xóa đói giảm
nghèo, khai thác được lợi thế của địa phương, đặc biệt là trên các diện tích đất
chưa sử dụng, đất canh tác kém hiệu quả,... đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật mới,
cung cấp nguồn giống ổn định, cam kết thu mua sản phẩm, thúc đẩy sản xuất hàng
hóa tại địa phương. Về quy mô diện tích thực hiện dự án khi phê duyệt là 30 ha
tại huyện Krông Nô và Cư Jút, tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện đã
mở rộng diện tích thêm 20 ha tại huyện Đắk Mil. Dự án đã được nghiệm thu cấp Bộ
đạt loại Khá.
- Dự án: “Ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật xây dựng mô hình lúa chất lượng cao tại vùng sản xuất lúa nước huyện
Krông Nô, tỉnh Đắk Nông”. Qua quá trình thực hiện, đã chuyển giao và tiếp nhận
thành công 05 quy trình sản xuất lúa nước tại huyện Krông Nô; xây dựng thành
công mô hình thâm canh 02 giống lúa LCH37 và LTh31 với diện tích 120 ha; đào tạo
10 kỹ thuật viên cơ sở; tổ chức 04 lớp tập huấn kỹ thuật cho 200 lượt người; tổ
chức 02 hội nghị tham quan đầu bờ đánh giá kết quả mô hình về hiệu quả của mô
hình. Đến nay, dự án đã được nghiệm thu cấp Bộ xếp loại Đạt.
- Qua quá trình triển khai nhân
giống cây hồ tiêu sạch bệnh bằng phương pháp nuôi cấy mô thuộc nhiệm vụ “Ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất giống hồ tiêu sạch bệnh”, đến nay đã sản xuất
thành công 10.000 cây giống và chuyển giao đến các cá nhân đơn vị sản xuất hồ
tiêu trên địa bàn tỉnh.
- Nhiệm vụ “Nghiên cứu xây dựng
hệ thống giám sát và cảnh báo hạn hán tỉnh Đắk Nông” đã xây dựng hoàn thiện các
sản phẩm gồm: Bộ dữ liệu các yếu tố khí tượng thủy văn theo không gian (từ năm
1978-2016); Hệ thống phần mềm chuyên dụng giám sát và cảnh báo hạn hán tỉnh Đắk
Nông; Bộ chỉ số đánh giá hạn hán phù hợp với tỉnh Đắk Nông; Bản đồ phân vùng
nguy cơ hạn hán tỉnh Đắk Nông; Hệ thống website giám sát và cảnh báo hạn hán tỉnh
Đắk Nông. Các sản phẩm trên đã được chuyển giao cho Ban Chỉ huy phòng chống lụt
bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để phục vụ công tác phòng chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
- Nhiệm vụ “Giải pháp cải cách
hành chính giai đoạn 2020-2025 nhằm phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông”. Thông
qua kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đề xuất các giải pháp về lãnh đạo quản lý , cải
cách hành chính để đạt các muc tiêu phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông theo cách
tiếp cận “kết quả đầu ra”. Nội dung nghiên cứu được xuất bản thành sách: “Lãnh
đạo quản lý và cải cách hành chính nhằm phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông” (do
Nhà xuất bản Lý luận chính trị thực hiện).
- Tiến hành khảo sát, kịp thời
nắm bắt các nhu cầu của từng địa phương để tiến hành tổ chức các lớp tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật, tập trung vào một số nội dung chủ yếu như: Tập
huấn, chuyển giao quy trình kỹ thuật sử dụng chế phẩm vi sinh vật đa chức
năng để xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón hữu cơ; kỹ thuật sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bệnh hại cho cây tiêu; quy trình kỹ thuật trong
chăn nuôi bò thịt; quy trình kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc cây cà phê
theo tiêu chuẩn cà phê 4C (Bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê); quy trình
thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt gia đình,... Đến nay, đơn vị đã
tổ chức được hơn 50 lớp tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các hộ nông
dân (quy mô từ 50-80 người/lớp) nhằm chuyển giao các tiến bộ khoa học - công
nghệ, qua đó góp phần làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Hỗ trợ thực hiện truy xuất nguồn
gốc sản phẩm cho khoảng 20 cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản trên địa
bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ: “Hỗ trợ xây dựng Quy trình hệ thống truy xuất nguồn gốc
một số sản phẩm chủ lực tại tỉnh Đắk Nông” nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp, tạo công cụ giám sát hiệu quả về nguồn gốc hàng hóa, sản phẩm
cho người tiêu dùng.
Cung cấp 30.000 cây khoai lang
Nhật Bản nuôi cấy mô cho người dân trên địa bàn huyện Tuy Đức; sản xuất được
50kg nấm linh chi Đỏ, 15 tấn đất sạch hữu cơ 600kg chế phẩm vi sinh vật đa chức
năng (BiO-Acti, BiO-Azo) và một số sản phẩm khác phục vụ nhu cầu tại địa
phương.
(Một số kết quả nổi bật cụ
thể tại Phụ lục TK1-2 và TK1-3).
IV. Đánh
giá một số nội dung hoạt động KH&CN
1. Kết quả của việc thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN
Trong năm 2020 và 6 tháng đầu năm
2021, có tổng số 29 nhiệm vụ KH&CN đã và đang triển khai thực hiện, gồm 04
dự án nông thôn miền núi, 23 nhiệm vụ cấp tỉnh và 02 nhiệm vụ cấp cơ sở, tập
trung vào một số lĩnh vực như sau:
* Khoa học nông nghiệp:
Là tỉnh có thế mạnh để phát triển
nông nghiệp, bám sát định hướng triển khai các công nghệ tiên tiến vào sản xuất
nông nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh trên thị trường, đã thực hiện các nhiệm vụ như: “Nghiên
cứu ứng dụng công nghệ nano trong canh tác bơ tại tỉnh Đắk Nông”.Mục tiêu đặt
ra là tạo ra được bộ phân bón lá nano vi lượng, chế phẩm nano phòng trừ một số
bệnh gây bởi nấm trên lá, thân và quả bơ đồng thời xây dựng được quy trình sử dụng
trong canh tác cây bơ để hạn chế tác hại của các nấm gây các bệnh thán thư và bệnh
thối thân thối trái, bệnh ghẻ vỏ quả cho cây bơ. Bênh cạnh đó, nghiên cứu nhằm
tạo cơ sở khoa học cho việc quy hoạch nên các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô
lớn cũng là định hướng nghiên cứu quan trọng thông qua nhiệm vụ “Điều tra, đánh
giá và xây dựng mô hình sản xuất xoài, bơ, sầu riêng an toàn theo chuỗi giá trị
hướng tới xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”. Nhiệm vụ được triển khai điều
tra, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, tiêu thụ và xây dựng mô hình để đề
xuất các giải pháp, dự báo các vùng trồng có triển vọng cấp được mã số và chuyển
giao các quy trình, công nghệ phát triển sản phẩm xoài, bơ, sầu riêng an toàn
theo chuỗi giá trị, hướng đến xuất khẩu.
Nhằm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao công nghệ chế biến sâu, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu
thụ các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của Vùng, đã triển khai nhiệm vụ về quả bơ
- một trong những loại cây trồng chủ lực có giá trị dinh dưỡng cao của tỉnh Đắk
Nông.Tuy nhiên, đây là loại trái cây khó bảo quản, thời hạn sử dụng ngắn dẫn đến
sản lượng lớn nhưng chưa tạo được giá trị kinh tế tương ứng. Trước thực trạng
đó, tỉnh Đắk Nông đã triển khai thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật bảo quản bơ sau thu hoạch” với kết quả dự kiến: Xây dựng được 01 quy
trình sơ chế, xử lý, bao gói, bảo quản bơ trồng tại Đắk Nông bảo đảm bảo quản ≥
35 ngày; tỉ lệ thối hỏng <5%; bảo đảm duy trì chất lượng cảm quan, dinh dưỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng 01 quy trình công nghệ xử lý chín quả bơ
trồng tại Đắk Nông với tỷ lệ chín đều trên 95%, bảo đảm chất lượng cảm quan,
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng được 02 mô hình ứng dụng kỹ
thuật sơ chế, xử lý, bao gói, bảo quản quả bơ với quy mô vừa và nhỏ; bảo đảm
các mô hình có hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và khả năng nhân rộng; xây dựng được
01 bộ tiêu chuẩn cơ sở cho trái bơ trồng tại Đắk Nông; xây dựng 01 bộ tài liệu
tập huấn và đào tạo tập huấn được 50 cán bộ, công nhân sơ chế và nông dân trồng
bơ. Với những kết quả dự kiến như trên, đề tài sẽ góp phần hoàn thiện quy trình
công nghệ bảo quản bơ sau thu hoạch và ứng dụng và chuyển giao công nghệ kéo
dài thời gian bảo quản bơ sau thu hoạch tại tỉnh Đắk Nông.
Để tăng giá trị kinh tế cho người
nông dân trồng bơ, đa dạng hóa các sản phẩm từ quả bơ, nhiệm vụ “Nghiên cứu ứng
dụng công nghệ lên men nhằm tăng hiệu quả trích ly dầu tạo một số sản phẩm mỹ
phẩm từ thịt quả bơ (Persea Americana) trồng tại tỉnh Đắk Nông” được triển khai
thực hiện với mục tiêu xây dựng quy trình công nghệ lên men, đánh giá thành phần
hoạt tính sinh học và tạo sản phẩm mỹ phẩm chứa dầu trích ly từ thịt quả bơ.
- Đối với cây cà phê, có nhiệm
vụ “Nghiên cứu tạo sản phẩm hỗ trợ giảm cân từ hạt cà phê xanh và phụ phẩm của
quá trình chế biến cà phê, nâng cao giá trị kinh tế tăng thu nhập trong sản xuất
cà phê ở tỉnh Đắk Nông”, thông qua đó xây dựng mô hình sản xuất nguyên liệu và
bào chế thực phẩm bảo vệ sức khỏe có giá trị kinh tế cao, tăng thu nhập trong sản
xuất cà phê ở tỉnh Đắk Nông.
* Khoa học y, dược:
Với lợi thế điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng thích hợp trồng cây dược liệu, tỉnh đã triển khai nhiệm vụ KH&CN
cấp tỉnh“Xây dựng mô hình trồng cây Sâm cau (Curculigo orchioides) làm nguyên
liệu để sản xuất thực phẩm chức năng tại tỉnh Đắk Nông”.Nhiệm vụ tiến hành xây
dựng mô hình trồng cây Sâm cau từ giống nuôi cấy mô, đánh giá hoạt chất và hoạt
tính sinh học của cao chiết từ cây Sâm cau, từ đó xây dựng quy trình chiết cao
định chuẩn cây Sâm cau và tạo viên nén thực phẩm chức năng chứa cao chiết cây
Sâm cau, góp phần đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp cho địa phương. Nhằm điều
tra hiện trạng, điều kiện sinh thái cây Mật nhân và xây dựng mô hình nhân giống
và trồng thử nghiệm cây Mật nhân, chiết xuất và tiêu chuẩn hóa cho cao Mật nhân
và Sâm cau; nghiên cứu điều chế dạng chế phẩm từ cây Mật nhân và Sâm cau, đã
triển khai thực hiện nhiệm vụ “Điều tra phân bố, xây dựng mô hình nhân giống,
trồng thử nghiệm cây mật nhân (Eurycoma longifolia Jack.) tại Đắk Nông và
nghiên cứu chế phẩm phối hợp giữa mật nhân và sâm cau (Curculigo orchioides)”,
Ngoài ra, đã triển khai thực hiện nhiệm vụ“Nghiên cứu chuẩn hóa nguồn dược liệu
và tạo sản phẩm thực phẩm bảo vệ gan từ cao chiết cây An xoa (Tổ kén-Helicteres
sp.) tại tỉnh Đắk Nông” với mục tiêu xác định đặc tính thực vật học, hoạt tính
sinh học và tạo sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe trong bảo vệ gan từ cây An
xoa. Từ đó góp phần tạo nguồn dược liệu phong phú cho tỉnh.
* Lĩnh vực khoa học xã hội:
- Hiện nay, Công viên địa chất
tỉnh Đắk Nông đã được UNESCO công nhận là Công viên địa chất toàn cầu. Các
nghiên cứu liên quan đến việc khai thác du lịch đối với khu vực Công viên địa
chất cũng được quan tâm thực hiện, nhiệm vụ“Liên kết chuỗi giá trị hình thành sản
phẩm du lịch cộng đồng gắn với giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” được triển
khai nhằm đánh giá thực trạng liên kết chuỗi giá trị du lịch cộng đồng, nhận diện
những cơ hội và thách thức đối với giảm nghèo khi phát triển du lịch, thực nghiệm
mô hình liên kết chuỗi giá trị hình thành sản phẩm du lịch cộng đồng gắn với giảm
nghèo làm cơ sở xây dựng giải pháp thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị du lịch góp
phần giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Nhiệm vụ “Nghiên cứu xây dựng mô
hình phát triển du lịch cộng đồng gắn với giá trị đặc trưng của Công viên địa
chất toàn cầu tỉnh Đắk Nông” được triển khai để đánh giá thực trạng khai thác,
phát huy các giá trị của Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông (Công
viên) trong phát triển du lịch hiện nay, đề xuất mô hình phát triển du lịch cộng
đồng gắn với các giá trị đặc trưng của Công viên dựa trên nguyên tắc bảo tồn và
phát triển bền vững và xây dựng 01 mô hình mẫu phát triển du lịch cộng đồng gắn
với giá trị đặc trưng của Công viên làm cơ sở để bước đầu khai thác du lịch,
đánh giá hiệu quả và nhân rộng.
- Trong lĩnh vực giáo dục:Triển
khai thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
tâm lý cho giáo viên chủ nhiệm trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông” với mục tiêu đánh giá thực trạng kỹ năng tư vấn tâm lý của giáo viên chủ
nhiệm và nhu cầu được tư vấn tâm lý của học sinh tại các trường trung học cơ sở
và xây dựng giải pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn tâm lý cho giáo viên chủ nhiệm;
biên soạn một tài liệu, sổ tay bồi dưỡng kỹ năng tư vấn tâm lý phù hợp cho giáo
viên chủ nhiệm tại các trường trung học cơ sở; tập huấn, cấp giấy chứng nhận bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn tâm lý cho 314 giáo viên chủ nhiệm của 8 trường trung học
cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Việc triển khai các nhiệm vụ đã
tập trung bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó hướng
tới khai thác các thế mạnh của địa phương, đặc biệt vấn đề về phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ
nông sản là sản phẩm chủ lực của tỉnh; đa dạng hóa các sản phẩm thực phẩm; bảo
tồn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn dược liệu của địa phương; vấn
đề khai thác, phát triển tiềm năng du lịch…
2. Tình hình và kết quả thực
hiện các dự án đầu tư:
Tiếp tục hoàn thiện Dự án “Nâng
cao năng lực cho Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ” giai đoạn
II, chuyển tiếp từ năm 2020 sang năm 2021. Tổng số vốn được phê duyệt của Dự án
là 8.500.000.000 đồng (Tám tỷ năm trăm triệu đồng). Hiện tại Dự án đã hoàn
thành và đang được tổ chức đánh giá nghiệm thu, thanh quyết toán đảm bảo tiến độ.
IV. Tình
hình phân bổ dự toán, giải ngân, hiệu quả đầu tư… đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản, nhiệm vụ tăng cường hỗ trợ năng lực nghiên cứu và nâng cấp trang
thiết bị cho phòng thí nghiệm, tổ chức KH&CN
Tổng kinh phí được phân bổ
trong năm 2021 là 19.068 triệu đồng và tỷ lệ giải ngân ước đạt 100% kế hoạch
giao. Trong đó:
- Kinh phí để thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh: 12.753triệu đồng. Với mức kinh phí sử dụng cho hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng đổi mới sáng tạo như hiện nay không thể đáp ứng nhu cầu cấp
thiết đầu tư KH&CN cho các ngành, lĩnh vực, địa phương của tỉnh.
- Kinh phí sự nghiệp dành cho
các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, cải tạo cơ sở
vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN cho Trung tâm thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ hằng năm không quá 300 triệu, không đáp ứng được nhu cầu
của đơn vị.
- Tình hình sử dụng kinh phí để
thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN: Chỉ đáp ứng được một phần
kinh phí trong các hoạt động thực hiện các Chương trình, đề án như: Kế hoạch Ứng
phó sự cố an toàn bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ Chương trình hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh, duy trì hoạt động tuyên truyền
Sở hữu trí tuệ, hoạt động tiêu chuẩn đo lượng chất lượng,...
- Chi cho hoạt động KH&CN cấp
huyện với mức kinh phí 2.665 triệu đồng, chỉ đáp ứng một phần trong hoạt động
triển khai ứng dụng KH&CN tại cơ sở.
V. Đánh giá
kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2021
Năm 2021 là năm bản lề thực hiện
Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII, nhiệm kỳ 2021-2026.Năm thứ nhất
thực hiện Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 5 năm, giai đoạn 2021-2026; bên
cạnh những thuận lợi vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức mà tỉnh Đắk Nông đang đối
mặt: Những hạn chế nội tại của nền kinh tế; ảnh hưởng nghiêm trọng của các dịch
bệnh từ người và động vật, đặc biệt là dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19 làm
cho giá nông sản chủ lực của tỉnh xuống mức thấp nhất trong thời gian qua, ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống của bà con, người dân tỉnh Đắk Nông…
Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phân bổ dự toán
ngân sách nhà nước năm 2021, ngay từ đầu năm, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Đắk Nông
đã tập trung chỉ đạo kịp thời các nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ một
cách toàn diện, đồng bộ, mạnh mẽ trên các lĩnh vực, xem khoa học công nghệ là động
lực, đổi mới sáng tạo là đột phá. Cùng với sự vào cuộc nghiêm túc, quyết liệt của
các cấp, ngành, địa phương bằng các chương trình hành động cụ thể, nên tình
hình khoa học và công nghệ của tỉnh đã tiếp tục có chuyển biến tích cực, đã có
nhiều điểm sáng và tạo được sức lan tỏa mạnh mẽ; trong đó, tình hình thực hiện
ngân sách trong năm 2021 ước đạt 100% kế hoạch giao.
VI. Đánh
giá chung
1. Kết quả
đạt được
Trong thời gian qua, hoạt động
KH&CN tỉnh Đắk Nông đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần quan trọng
vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc triển khai các nhiệm vụ tập
trung bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó hướng tới
khai thác các thế mạnh của địa phương, đặc biệt là vấn đề về phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ
nông sản là sản phẩm chủ lực của tỉnh; đa dạng hóa các sản phẩm thực phẩm; bảo
tồn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn dược liệu của địa phương; vấn
đề khai thác, phát triển tiềm năng du lịch,…
Hoạt động quản lý về an toàn bức
xạ và hạt nhân tại tỉnh Đắk Nông được tổ chức thực hiện theo quy định, đa số
các cơ sở bức xạ chấp hành các quy định về an toàn bức xạ.
Về lĩnh vực sở hữu trí tuệ:
UBND tỉnh Đắk Nông đã ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, theo đó, tiếp tục thúc đẩy các hoạt động sở
hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân; tăng số lượng và chất lượng tài sản trí
tuệ của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, đồng thời, nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ.
Về hỗ trợ phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Thông qua Khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
cơ bản về kỹ năng xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo dành cho
cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội
và các cơ sở đào tạo, tỉnh Đắk Nông bước đầu tạo được một số đầu mối nhằm hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi
nghiệp ở các cấp, các ngành, lĩnh vực.
Công
tác quản lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn
tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định. Công tác tham mưu ban hành văn bản được
kịp thời, phù hợp góp phần tạo nên hành lang pháp lý đồng bộ, đầy đủ, chặt chẽ.
Hoạt động tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến được đẩy mạnh góp
phần nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân, sản xuất kinh doanh và người
tiêu dùng. Công tác thanh tra, kiểm tra nhà nước, xử lý các vi phạm về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng trong sản xuất, kinh doanh được tăng cường nhằm hạn chế
các hành vi gian lận về thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông
trên thị trường; ngăn chặn, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về đo
lường; qua đó góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của người tiêu dùng, tạo nên một
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, tuân thủ luật pháp.
Công
tác tiêu chuẩn hóa ở cơ sở được quan tâm hơn, các sản phẩm hàng hóa có nguy cơ
gây mất an toàn về sức khỏe người, động vật, ảnh hưởng môi trường đã được công
bố phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật tương ứng. Một số doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh đã chủ động, mạnh dạn
áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu của đối tác, góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng.
Hoạt
động áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà
nước trên địa bàn tỉnh được triển khai mạnh và đồng bộ (106/106 cơ quan đã áp dụng
và thực hiện công bố phù hợp, trong đó có 71 cơ quan thuộc đối tượng khuyến
khích áp dụng) đã góp phần không nhỏ về hiệu quả trong công tác cải cách hành
chính. Các thủ tục hành chính được công khai rõ ràng và có quy trình giải quyết
cụ thể, rõ người, rõ việc, rõ thời gian thực hiện giúp cho cán bộ, công chức dễ
dàng thực hiện, người dân nhận biết và kiểm soát quá trình thực hiện, rút ngắn
thời gian giải quyết công việc, nâng cao chất lượng phục vụ người dân.
Công
tác thanh tra, kiểm tra đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong công tác để
đạt được yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động thanh tra, kiểm tra về khoa học và
công nghệ. Căn cứ chỉ đạo của Thanh tra Bộ, UBND tỉnh Đắk Nông về định hướng
chương trình thanh tra;Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Nông đã xây dựng, phê
duyệt ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm theo đúng quy định. Các cuộc
thanh tra, kiểm tra đã được tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch
mục tiêu đề ra; nội dung thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tập
trung vào những nội dung, lĩnh vực được dư luận quan tâm, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh, giúp các cơ sở nắm bắt các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng, an toàn bức xạ, sở hữu công nghiệp.
2. Khó khăn, vướng mắc
Các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và nguồn thu khác
còn rất ít, không ổn định. Cách thức xác định mức độ tự chủ không tuân thủ theo
quy định tại Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính dẫn đến mức độ tự chủ cao gây khó khăn cho đơn vị, thu chỉ đủ trang trải
chi phí, chưa đủ để bổ sung vào phần tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên. Vì vậy,khi đơn vị chi trả các chế độ, chính sách và chi hoạt động cho
người lao động từ nguồn thu đã gặp rất nhiều khó khăn như: việc chi trả lương cho
các hợp đồng bị chậm trễ gây ảnh hưởng đến đời sống của người lao động; nợ nhà
cung cấp các dịch vụ, nhất là từ sau khi Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính
phủ có hiệu lực đến nay,Trung tâm không được thực hiện ký kết hợp đồng làm
chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị, khối lượng
công việc hiện tại là quá lớn so với số biên chế được giao 18 người, dẫn đến
thiếu hụt nguồn nhân lực đối với việc triển khai các hoạt động chuyên môn, nhất
là các hoạt động thường xuyên phải đi cơ sở.
Hoạt
động hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
chưa được đẩy mạnh. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật còn hạn chế. Tuy đã có kho dữ liệu nhưng việc khai thác
chưa được hiệu quả.
Công
tác kiểm tra được duy trì nhưng kết quả đem lại chưa cao. Chưa triển khai đồng
bộ trên tất cả các đối tượng thuộc quyền quản lý. Có một số nội dung ít thực hiện:
kiểm tra chất lượng khí dầu mỏ hóa lỏng, chất lượng thép cốt bê tông, chất lượng
dầu nhờn động cơ đốt trong…Việc phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi
phạm về chất lượng còn hạn chế. Mặt khác việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh
tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giải quyết được việc
tránh chồng chéo giữa các cơ quan kiểm tra nhưng lại xảy ra tình trạng bỏ sót nội
dung quản lý vì không tổ chức được các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành đối với
các cơ sở trên địa bàn tỉnh dẫn tới các đoàn thanh tra, kiểm tra do các cơ quan
riêng lẻ thực hiện chỉ kiểm tra được nội dung mình quản lý dẫn tới bỏ sót nội
dung quản lý. Trang thiết bị, phương tiện, phục vụ công tác lấy mẫu và kiểm tra
nhanh các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa còn quá ít, chưa đáp ứng
yêu cầu công tác, dẫn tới những vi phạm không được phát hiện và xử lý kịp thời.
Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chưa có đơn vị đủ năng lực thử nghiệm chất lượng sản
phẩm, hàng hóa đánh giá sự phù hợp đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiêu chuẩn,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, do đó thời gian chờ kết quả thử nghiệm kéo dài
gây khó khăn cho việc ngăn chặn hàng hóa kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
Hoạt
động tiêu chuẩn hóa chưa chủ động tiếp cận, hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng,
công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa; áp dụng các hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh.
Hiện
nay trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, các phương tiện đo lường được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực, tình trạng gian lận trong đo lường vẫn diễn biến phức tạp
đặt ra không ít khó khăn, thách thức cho quản lý nhà nước về đo lường. Trang
thiết bị, công cụ, phương tiện, thiết bị kiểm tra phục vụ cho công tác kiểm tra
nhà nước về đo lường chưa có.
Kinh
phí để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường
hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế
giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nên khó khăn trong việc triển khai thực hiện.
3. Nguyên nhân
Điều
kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông còn nhiều hạn chế; địa hình đồi núi phức
tạp, giao thông vận tải, thông tin truyền thông còn hạn chế ảnh hưởng tới công
tác tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát.
Các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hầu hết còn nhỏ lẻ nhận thức chưa cao, còn nhiều
khó khăn về vốn, ngại đổi mới nên hầu như không chủ động tiếp cận với các tiến
bộ khoa học, với việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các công
nghệ mới, các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao năng suất, chất
lượng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm địa phương.
Việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh của một số tổ chức, cá nhân chưa được quan tâm
đúng mức.
Các
trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm hàng
hóa còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu công việc trong giai đoạn hiện nay: Chưa có
bộ chuẩn dung tích hạng 2 phục vụ kiểm tra đo lường xăng dầu, thiết bị đo hàm
lượng vàng phục vụ công tác lấy mẫu kiểm tra chất lượng.
Công
tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng chưa thực sự đồng bộ,
còn nhiều nhiều hạn chế. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành; các đoàn
thanh tra, kiểm tra liên ngành chưa phát huy hết vai trò, hầu hết chỉ làm tốt
nhiệm vụ của cơ quan chủ trì.
Đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
còn mỏng, nhất là sau khi sáp nhập thành phòng gây khó khăn trong việc sắp xếp,
bố trí nhân lực triển khai thực hiện nhiệm vụ. Các cán bộ, công chức rất ít được
tham gia tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng.
Việc
phải tham gia phối hợp nhiều với các đoàn công tác liên ngành; tham gia các hoạt
động ngoài nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng: Định giá, kê biên, tiêu hủy
hàng hóa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian triển khai hoạt động của phòng.
4. Kiến nghị, đề xuất
Hỗ trợ
đào tạo nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng cho các địa phương. Tổ chức
hội thảo, học tập kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường
chất lượng giữa các địa phương.
Bộ
Khoa học và Công nghệ sớm ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết việc xác định
giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ(Việc xác định giá trị hàng
hóa vi phạm, giá trị hàng hóa đã tiêu thụ theo Điều 4Thông tư số
18/2018/TT-BKHCN ngày 18/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có căn
cứ theo Điều 13b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP , sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều
1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018. Theo đó, có nêu “Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn chi tiết việc xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm
đã tiêu thụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này”. Tuy nhiên, đến nay Bộ vẫn
chưa ban hành thông tư hướng dẫn).
Hoạt
động thanh tra chuyên ngành KH&CN mang tính chất đặc thù, đặc biệt trong
lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, hành vi vi phạm rất tinh vi, khó
phát hiện, đối tượng thanh tra có thể đối phó (cất, giấu hoặc xóa bỏ hành vi vi
phạm) trong thời gian ngắn. Kế hoạch thanh tra hằng năm khi tiến hành xử lý chồng
chéo, công khai kế hoạch thanh tra, đối tượng thanh tra, thời điểm thanh tra dẫn
đến các đối tượng thanh tra đã biết trước nên có sự chuẩn bị để né tránh, đối
phó. Vì vậy, việc tiến hành các đợt thanh tra theo kế hoạch là rất khó để phát
hiện ra những vi phạm. Do đó, cần có những quy định riêng cho hoạt động thanh
tra chuyên ngành KH&CN (lĩnh vực về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng).
Đối với
Công tác thanh tra chuyên đề hàng năm:Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ khi xây
dựng kế hoạch thanh tra chuyên đề về KH&CN hằng năm cần xây dựng kế hoạch
ngay từ đầu năm và gửi về các địa phương để thuận lợi hơn trong quá trình xử lý
chồng chéo đối với các đối tượng thanh tra tại địa phương, nhằm thực hiện đúng
tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP
KH&CN NĂM 2022
I. Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ năm 2022
1. Xây dựng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ
-
Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn:
Tập
trung nghiên cứu, tổng kết thực tiễn các chính sách và đề xuất giải pháp phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội phù hợp định hướng của tỉnh giai đoạn hiện nay; tổ
chức quản lý và sản xuất trong các thành phần kinh tế; vấn đề thực hiện các
chính sách xã hội; vấn đề dân cư, dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc phòng; bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, quan tâm, sưu tầm tài liệu phục vụ
nghiên cứu lịch sử địa phương, giáo dục truyền thống.
Nghiên
cứu gắn phát triển kinh tế - xã hội địa phương với quản lý điều hành công tác
dân số;hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số
và phát triển kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
-
Lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn:
Nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực nông, lâm
nghiệp, tập trung vào các giống cây trồng, vật nuôi sạch bệnh, có năng suất và
chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái và yêu cầu sản xuất tại địa
phương, các quy trình canh tác, tưới, bón phân, bảo quản sau thu hoạch, chế biến
và tiêu thụ nông sản; nghiên cứu, xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao, ứng
dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo các tiêu chuẩn sản
phẩm tốt VietGap, Global Gap, Hữu cơ,...
Nghiên
cứu, ứng dụng các công nghệ mới trong công nghiệp, công nghệ sau thu hoạch,
truy xuất nguồn gốc, bảo quản và chế biến đối với một số sản phẩm có thế mạnh của
địa phương như: cà phê, hồ tiêu, cao su, sắn, ngô, hoa, cây ăn quả, thức ăn gia
súc, gỗ,...
-
Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông - vận tải:
Nghiên
cứu chuyển giao, đổi mới, ứng dụng công nghệ một số lĩnh vực trong ngành công
nghiệp (năng lượng mới, khai thác, chế biến khoáng sản, thiết bị công nghệ
trong canh tác nông nghiệp, chế biến nông, lâm sản, thực phẩm…) theo hướng hiện
đại và thích hợp nhằm nâng cao giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
hàng hoá trên thị trường trong nước và quốc tế.
Ứng dụng
công nghệ tiên tiến trong khai thác vật liệu mới trong thi công xây dựng công
trình giao thông, thủy lợi…
-
Lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:Bảo tồn, phát triển và nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn dược liệu của địa phương; nghiên cứu các giải pháp kết hợp y
học cổ truyền với y học hiện đại, nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh tật, cải
thiện tình trạng dinh dưỡng; nghiên cứu dịch tễ, mô hình, cơ cấu bệnh tật ở địa
phương.
-
Lĩnh vực thương mại, du lịch:
Ứng dụng
KH&CN phục vụ phát triển du lịch trên nền tảng phát huy các lợi thế tự
nhiên của địa phương, biến tiềm năng, dư địa du lịch của tỉnh trở thành hiện thực,
xây dựng hình ảnh thương hiệu gắn với xây dựng và phát triển Công viên địa chất
toàn cầu UNESCO Đắk Nông; xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch gắn với
các giá trị văn hóa - đặc trưng sinh thái bản địa, thông tin xúc tiến du lịch,
quy trình phục vụ khách du lịch phù hợp với địa phương...;
Điều
tra cơ bản, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên, phòng tránh, giảm
nhẹ thiên tai: Ứng dụng các thành tựu KH&CN tiên tiến trong công tác điều
tra cơ bản, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ
môi trường và dự báo, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai; khuyến khích sử dụng vật
liệu mới (tro, xỉ, thạch cao...) trong công tác xây dựng cơ bản, giao thông và
bảo vệ môi trường; ứng dụng KH&CN sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả...
2. Hoạt động quản lý công nghệ và sở hữu trí tuệ
Hoạt
động sở hữu trí tuệ: Hướng dẫn thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
cho các tổ chức, cá nhân; tổ chức các Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh; thực hiện
Kế hoạch triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Hoạt
động hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Tiếp tục triển khai Đề
án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Đắk Nông đến năm
2025”; kết nối mạng lưới khởi nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trong tỉnh
với các tỉnh trong khu vực.
Lĩnh
vực an toàn bức xạ và hạt nhân: Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân
cấp tỉnh theo Kế hoạch số 414/KH-UBND ngày 02/8/2019 của UBND tỉnh; tổ chức thẩm
định, cấp, gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị
x-quang chẩn đoán y tế); phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành thanh, kiểm
tra các cơ sở bức xạ theo quy định.
Hoạt
động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Triển khai các biện
pháp nhằm phổ biến, tuyên truyền, giới thiệu các chính sách, chương trình, đề
án có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN cho các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh; tổ chức tập huấn các nội dung liên quan trực tiếp đến việc xây dựng,
hoạt động của doanh nghiệp KH&CN như: Kiến thức về điều hành quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh; xây dựng và phát triển thương hiệu; hình thành và quản lý
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; chuyển giao công nghệ, đánh giá trình độ
và năng lực công nghệ sản xuất của doanh nghiệp...Tư vấn cho doanh nghiệp đáp ứng
đủ điều kiện công nhận doanh nghiệp KH&CN xây dựng, hoàn thiện hồ sơ đề nghị
công nhận doanh nghiệp KH&CN.
Hoạt
động công nghệ: Tiếp nhận và cung cấp thông tin về nguồn cung - cầu công nghệ
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu; tham dự sự kiện kết nối cung cầu công nghệ
do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức; tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định hoặc
có ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư.
3. Hoạt động Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng KH&CN
- Kế
hoạch hoạt động Thông tin và Thống kê KH&CN: Biên tập và phát hành 4/4 số tập
san KH&CN (số lượng 500 bản/số); xây dựng kịch bản và phát sóng 12 chuyên mục
“KH&CN với đời sống”; thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về đề tài dự án,
các thông tin hoạt động của ngành khoa học công nghệ lên trang thông tin điện tử;
tổ chức hội nghị, tập huấn, phổ biến thông tin KH&CNphục vụ phát triển kinh
tế - xã hội khu vực nông thôn; báo cáo thống kê ngành KH&CN; phối hợp với cục
Thông tin KH&CN Quốc gia thực hiện 01 cuộc điều tra điều tra nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ năm 2022; báo cáo Cục Thông tin KH&CN Quốc
gia thông tin về các nhiệm vụ KH&CN năm 2022 và cấp giấy chứng nhận đăng ký
kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học và công nghệ theo Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN và danh mục các kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp
đã thực hiện đăng ký và giao nộp; cập nhật cơ sở dữ liệu về nhiệm vụ KH&CN
theo Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát
triển CSDL Quốc gia về KH&CN; tham gia liên hiệp thư viện Việt Nam về nguồn
tin khoa học công nghệ (Cơ sở dữ liệu ScienceDirect, Proquest Central năm
2022).
-
Lĩnh vực Kỹ thuật, Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng: Kiểm định, hiệu chuẩn các
phương tiện đo; thử nghiệm, kiểm tra chất lượng các mẫu phân bón NPK, hữu cơ vi
sinh theo nhu cầu của khách hàng; duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO/IEC 17025:2017 tại đơn vị; tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo, so
sánh liên phòng theo định kỳ hằng năm; đào tạo kiểm định viên, hiệu chuẩn viên,
thử nghiệm viên. Kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị chuẩn, chuẩn đo lường
theo yêu cầu định kỳ nhằm phục vụ công tác chuyên môn.
- Hoạt
động nghiên cứu ứng dụng: Triển khai các nội dung dự án thuộc chương trình nông
thôn miền núi:(1)“Ứng dụng tiến bộ KH&CN xây dựng mô hình bón phân thông
qua nước tưới cho cà phê vối tại tỉnh Đắk Nông”: Tổ chức nghiệm thu cấp tỉnh, cấp
bộ; (2)“Xây dựng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sản xuất hoa lan Hồ
điệp, hoa Đồng tiền tại tỉnh Đắk Nông”: Triển khai sản xuất các giống hoa lan Hồ
điệp và hoa Đồng tiền nuôi cấy mô, trồng chăm sóc cây hoa lan Hồ điệp và trồng
hoa Đồng tiền.
Triển
khai các dự án cấp tỉnh chuyển tiếp từ năm 2021: (1)“Ứng dụng khoa học công nghệ
xây dựng mô hình trồng hoa trong nhà lưới tại tỉnh Đắk Nông”: Trồng và chăm sóc
một số giống hoa chất lượng cao tại tỉnh Đắk Nông theo nội dung đã được phê duyệt,
tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở, cấp tỉnh; (2) “Xây dựng mô hình sản xuất rượu tại
tỉnh Đắk Nông”: Sản xuất rượu theo nội dung đã được phê duyệt, tổ chức nghiệm
thu cấp cơ sở, cấp tỉnh dự án và mở mới 02 dự án khác nhằm tăng cường hoạt động
ứng dụng của đơn vị; triển khai nhiệm vụ TXTCN năm 2021: (1)“Lưu giữ các giống
hoa cúc, khoai lang Nhật Bản nuôi cấy mô, các giống nấm, chủng vi sinh vật thuộc
nhiệm vụ lưu giữ giống tại phòng thí nghiệm; (2)“Xây dựng mô hình trồng thử
nghiệm một số cây trồng năng suất chất lượng trong nhà lưới” phục vụ nhu cầu tại
địa phương.
4. Hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng
Tăng
cường công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa bằng nhiều hình thức đến các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
Đẩy mạnh
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng; khuyến khích
doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, xây dựng tiêu
chuẩn cơ sở trong sản xuất, kinh doanh,... áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến; ứng dụng các thành tựu KH&CN hiện đại, phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật,...
Triển
khai kịp thời, đầy đủ, chính xác các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng.
Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng để bảo vệ người tiêu dùng, tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thực
hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Đắk Nông, đảm bảo
việc triển khai xây dựng, áp dụng ISO 9001 góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước.
5. Hoạt động Thanh tra khoa học và công nghệ
Trong
năm 2022, dự kiến tiến hành 04 cuộc thanh tra:
-
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng và sở hữu trí tuệ đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu, dầu nhờn trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
-
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường và nhãn hàng
hóa đối với hàng đóng gói sẵn lưu thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
-
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường đối với các cơ
sở sử dụng phương tiện đo nhóm 2 sử dụng trong sản xuất, kinh doanh (mua, bán)
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
-
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ đối
với việc thực hiện đề tài, dự án.
Bên cạnh
đó, thực hiện thanh tra chuyên đề diện rộng (thường niên) theo sự chỉ đạo của Bộ
Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thanh tra đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo đơn thư khiếu nại, tố cáo; theo chỉ đạo của
cấp có thẩm quyền.
II. Dự toán chi NSNN cho hoạt động KH&CN năm 2022
1. Vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Thực
hiện quy hoạch phát triển ngành, địa phương có nhu cầu tiếp tục thực hiện đầu
tư các công trình thuộc lĩnh vực KH&CN với kinh phí đầu tư là 54.319triệu đồng
trong đó:
- Chi
cho xây dựng chính quyền điện tử: 14.550 triệu đồng;
- Chi
cho Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng tỉnh Đắk Nông: 3.769 triệu
đồng;
- Chi
Đầu tư tăng cường năng lực kiểm định, hiệu chuẩn và thử nghiệm thuộc Trung tâm
Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng khoa học công nghệ: 12.000 triệu đồng;
- Mở
rộng vườn thực nghiệm thuộc Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng Khoa học
công nghệ: 6.000 triệu đồng;
- Chi
cho Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2021-2025 (giai đoạn 2: Đầu tư phát triển phần mềm ứng dụng): 3.000 triệu đồng;
- Chi
cho xây dựng chính quyền điện tử hướng đến đô thị thông minh tỉnh Đắk Nông:
15.000 triệu đồng.
2. Kinh phí sự nghiệp KH&CN
Tổng
nhu cầu kinh phí sự nghiệp KH&CN thực hiện các nhiệm vụ là 30.860 triệu đồng,
trong đó:
-
Kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia chuyển tiếp cấp về địa phương quản lý
(chi tiết theo từng nhiệm vụ) dự kiến thực hiện……triệu đồng. Các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các nhiệm vụ chuyển giao ứng dụng
KH&CN phù hợp với thực tế của địa phương bao gồm nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp cơ
sở dự kiến kinh phí các nhiệm vụ chuyển tiếp và mở mới là 15.071 triệu đồng;
- Đối
với dự toán chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động thường xuyên theo chức năng
kinh phí dự kiến thực hiện 1.337 triệu đồng;
- Chi
cho các hoạt động KH&CN phục vụ quản lý Nhà nước như: Hoạt động tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; thông tin thống kê KH&CN,... dự kiến
kinh phí là 1.704 triệu đồng;
- Chi
hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện, thực hiện cho 7 huyện, 01
thành phố dự kiến kinh phí hoạt động là 2.665 triệu đồng;
- Chi
tăng cường tiềm lực: 2.000 triệu đồng;
-
Kinh phí chi hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước (Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ) dự kiến
là 1.365 triệu đồng;
- Các
nhiệm vụ khác dự kiến kinh phí thực hiện là 5.052 triệu đồng. Trong đó, bao gồm:
Công tác ứng phó sự cố bức xạ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo, triển khai áp dụng và truy xuất nguồn gốc, thực hiện đề án theo Quyết định
số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025;Chương
trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2021-2030; hội đồng sáng kiến; kỷ niệm các ngày lễ của ngành và
các nhiệm vụ khác.
- Hoạt
động Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh, trong đó có các nhiệm vụ:Đổi mới
sáng tạo; Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh; Hội thảo khoa học “Giải pháp phát triển
ngành công nghiệp phụ trợ nhôm Đắk Nông” dự kiến là 1.666 triệu đồng.
(Chi tiết có Phụ lục 2, Biểu TK2-5 kèm theo)
Trên
đây là kế hoạch hoạt động Khoa học và Công nghệ năm 2022 của tỉnh Đắk Nông.Kính
đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, cân đối chung trong tổng thể ngân
sách dành cho Khoa học và Công nghệ, phân bổ ngân sách Khoa học và Công nghệ
cho địa phương để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong năm năm 2022./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
Phụ lục 1
Biểu TK 1-1
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2020 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk
Nông)
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì, Tác giả
|
Tóm tắt nội dung
|
Ghi chú
|
I
|
Bài báo, công bố, giải pháp,
kiến nghị, ấn phẩm khoa học
|
|
|
|
1
|
Tập san KH&CN; chuyên mục
"Khoa học và công nghệ với đời sống".
|
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Nông
|
Phản ảnh các hoạt động
KH&CN của tỉnh, các mô hình ứng dụng công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế,
các cá nhân tiêu biểu ứng dụng thành công KH&CN vào đời sống sản xuất...
phục vụ đông đảo mọi tầng lớp nhân dân.
|
|
II
|
Sáng chế, giải pháp hữu ích;
Các loại giống giống mới; Các loại vắc xin mới, chế phẩm mới; Các bản vẽ thiết
kế mới, mẫu máy, thiết bị mới
|
0
|
|
|
III
|
Doanh nghiệp khoa học và công
nghệ được hình thành
|
0
|
|
|
IV
|
Hoạt động ứng dụng công nghệ
điển hình
|
0
|
|
|
Phụ lục 1
Biểu TK 1-2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỔI BẬT
NĂM 2020 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk
Nông)
STT
|
Tên sản phẩm/công trình/ công nghệ
|
Xuất xứ
(Ghi rõ xuất xứ của nhiệm vụ)
|
Hiệu quả kinh tế-xã hội
(Giải trình chi tiết giá trị làm lợi so sánh với sản phẩm công nghệ cùng loại,
ý nghĩa kinh tế xã hội, môi trường…)
|
1
|
Quy trình công nghệ trồng
chăm sóc, sơ chế sản phẩm gấc
|
Dự án: Ứng dụng Khoa học và
công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống, trồng thương phẩm và tiêu thụ Gấc
lai bền vững tại tỉnh Đắk Nông”
|
Tiếp nhận giống Gấc lai năng
suất và chất lượng cao, tiếp nhận công nghệ nhân giống, trồng thâm canh để
xây dựng thành công cơ sở sản xuất cây giống Gấc lai và mô hình sản xuất Gấc
lai thương phẩm trên diện rộng, nhằm tăng thu nhập phát triển sản xuất gấc bền
vững tại huyện Cư Jút và huyện Krông Nô tỉnh Đắk Nông
|
2
|
Quy trình công nghệ tưới phân
thông qua nước tưới
|
Ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ xây dựng mô hình bón phân thông qua nước tưới cho cà phê vối tại tỉnh Đắk
Nông
|
Ứng dụng tiến bộ Khoa học
Công nghệ xây dựng mô hình bón phân thông qua nước tưới cho cà phê vối tại
vùng trồng cà phê chủ lực của tỉnh Đăk Nông nhằm nâng cao hiệu quả trong sản
xuất cà phê, giải pháp chống hạn tiết kiệm nước tưới cho cây cà phê trong mùa
khô ở Tây Nguyên
|
3
|
Quy trình công nghệ sản xuất
bột bơ nguyên chất
|
Nhiệm vụ: “Xây dựng mô hình kỹ
thuật sản xuất sản phẩm bột bơ tại tỉnh Đắk Nông”
|
Nhiệm vụ sẽ góp phần tạo ra sản
phẩm chất lượng cao trong sản xuất nông nghiệp, Tận dụng tối đa nguồn nguyên
liệu tại chỗ, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Đắk Nông
|
4
|
Tiếp nhận công nghệ sản xuất
hoa lan hồ điệp, sản xuất rau thủy canh trong nhà lưới
|
Dự án Nâng cao năng lực cho
trung tâm
|
Tạo đa dạng sản phẩm rau, hoa
chất lượng cao tại tỉnh Đắk Nông phục vụ nhu cầu tại địa phương
|
5
|
Quy trình nhân giống hồ tiêu
sạch bệnh bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào
|
Nhiệm vụ cấp tinh “Ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất giống hồ tiêu (Piper nigrum L.) sạch bệnh”
|
Ứng dụng quy trình nhân giống
hồ tiêu sạch bệnh bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào và sản xuất được 10.000
giống cây hồ tiêu bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào
|
6
|
- Bộ dữ liệu các yếu tố khí
tượng thủy văn theo không gian (từ năm 1978-2016);
- Hệ thống phần mềm chuyên dụng
giám sát và cảnh báo hạn hán tỉnh Đắk Nông;
- Bộ chỉ số đánh giá hạn hán
phù hợp với tỉnh Đắk Nông;
- Bản đồ phân vùng nguy cơ hạn
hán tỉnh Đắk Nông;
- Hệ thống website giám sát và
cảnh báo hạn hán tỉnh Đắk Nông.
|
Nhiệm vụ cấp tỉnh “Nghiên cứu
xây dựng hệ thống giám sát và cảnh báo hạn hán tỉnh Đắk Nông”
|
Các sản phẩm của nhiệm vụ nhằm
phục vụ công tác phòng chống, cảnh báo, dự báo thiên tai trên địa bàn tỉnh
|
7
|
Cuốn sách: Lãnh đạo quản lý
và cải cách hành chính nhằm phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông
|
Nhiệm vụ cấp tỉnh: Giải pháp
cải cách hành chính giai đoạn 2020-2025 nhằm phát triển bền vững tỉnh Đắk
Nông
|
Đã đề xuất các giải pháp về
lãnh đạo quản lý, về cải cách hành chính để đạt các muc tiêu phát triển bền vững
tỉnh Đắk Nông theo cách tiếp cận “kết quả đầu ra”
|
Phụ lục 1
Biểu TK 1-3
KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH KH&CN CẤP QUỐC GIA NĂM
2020 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2021 (NẾU CÓ)
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk
Nông)
STT
|
Tên Chương trình/Đề án
|
Chỉ tiêu/Mục tiêu đề ra
|
kết quả đạt được
|
Đánh giá mức độ hoàn thành (%)
|
Lý do
|
1
|
Chương trình năng suất chất
lượng
|
Xây dựng kế hoạch triển khai
|
UBND tỉnh Đắk Nông đã ban hành
Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 08/04/2021 về tổng thể thực hiện Chương trình quốc
gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2021-2030
|
100%
|
|
2
|
Dự án NTMN: Ứng dụng khoa học
công nghệ xây dựng mô hình sản xuất giống, trồng thương phẩm và tiêu thụ Gấc
lai bền vững tại tỉnh Đắk Nông
|
Tiếp nhận giống gấc lai năng
suất và chất lượng cao, tiếp nhận công nghệ nhân giống, trồng thâm canh để
xây dựng thành công cơ sở sản xuất cây giống gấc lai và mô hình sản xuất gấc
lai thương phẩm trên diện rộng, nhằm tăng thu nhập phát triển sản xuất gấc bền
vững tại huyện Cư Jút và huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
|
- 01 Mô hình sản xuất giống gấc
lai trong nhà lưới quy mô 1.000 m2 sản xuất 30.000 cây giống/năm.
- 01 Mô hình sản xuất gấc
thương phẩm quy mô sản xuất hàng hóa theo Global GAP tại huyện Cư Jút và
Krông Nô quy mô 30 ha, sản lượng 1.200 tấn quả gấc.
- 01 mô hình thu hoạch, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm gấc lai quy mô tiêu thụ đạt 600 tấn/năm.
|
100%
|
|
3
|
Dự án NTMN: Ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật xây dựng mô hình lúa chất lượng cao tại vùng sản xuất lúa nước huyện
Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
|
Tiếp nhận và sản xuất thành
công các giống mới và tiến bộ kỹ thuật thâm canh tổng hợp giống lúa chịu hạn
LCH37 (Sơn Lâm 2) và lúa chất lượng cao LTh31 góp phần tăng sản lượng lương
thực và thu nhập cho nông dân tại huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
|
- Xây dựng 120,0 ha mô hình
thâm canh tổng hợp giống lúa LCH37 và LTh31 đạt năng suất trung bình 7,17 tấn/ha,
tổng sản lượng đạt 860,58 tấn;
- Đào tạo được 10 kỹ thuật
viên cơ sở;
- Tổ chức được 04 lớp tập huấn
về kỹ thuật thâm canh tổng hợp lúa chất lượng đối với giống LCH37 và LTh31 với
200 lượt người tham gia
|
100%
|
|
Phụ lục 1
Biểu TK 1-4
NHÂN LỰC VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Kèm
theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT
|
Tên tổ chức nghiên cứu phát triển
|
Số giấy phép đăng ký hoạt động KH&CN và cơ chế hoạt động[1]
|
Nhân lực hiện có đến 30/6/2021
|
Kinh phí chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng từ NSNN
năm 2021 (tr.đ)
|
Ghi chú (công lập/ngoài công lập)
|
Tổng số
|
Trong đó hưởng lương SNKH
|
Tổng số
|
Nghiên cứu viên cao cấp/Kỹ sư cao cấp
|
Nghiên cứu viên chính/Kỹ sư chính
|
Nghiên cứu viên/Kỹ sư
|
Trợ lý nghiên cứu/Kỹ thuật viên
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
I
|
Các đơn vị do cấp Bộ,
ngành, địa phương quyết định thành lập
|
1
|
Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng Khoa học Công nghệ
|
Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
|
|
22
|
0
|
1
|
15
|
2
|
1.337
|
Công lập
|
II
|
Các đơn vị do cấp khác
thành lập được giao cho Bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý
|
1
|
Trung tâm Ứng phó sự cố môi trường Tây Nguyên
|
Số 26/QĐ-SKHCN
|
6
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài công lập
|
2
|
Văn phòng đại diện Trung tâm Doanh nghiệp Hội nhập và Phát triển
|
Số 13/QĐ-SKHCN
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài công lập
|
Phụ lục 1
Biểu TK 1-5
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KH&CN
NĂM 2020 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Kết quả đạt được
(số lượng)
|
Năm 2020
|
6 tháng đầu năm 2021
|
I
|
Số nhiệm vụ KH&CN được
triển khai
|
|
7
|
7
|
1
|
Lĩnh vực tự nhiên
|
N.vụ
|
0
|
0
|
2
|
Lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ
|
N.vụ
|
2
|
2
|
3
|
Lĩnh vực nông nghiệp
|
N.vụ
|
1
|
2
|
4
|
Lĩnh vực y, dược
|
N.vụ
|
1
|
0
|
5
|
Lĩnh vực xã hội
|
N.vụ
|
3
|
3
|
6
|
Lĩnh vực nhân văn
|
N.vụ
|
0
|
0
|
II
|
Công tác đánh giá, thẩm định,
giám định và chuyển giao công nghệ
|
|
0
|
0
|
III
|
Công tác phát triển năng
lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân
|
|
17
|
2
|
1
|
Số nguồn phóng xạ kín
|
|
0
|
0
|
-
|
Số nguồn phóng xạ được lắp
đặt mới
|
Nguồn
|
0
|
0
|
-
|
Số nguồn phóng xạ đã qua sử
dụng
|
Nguồn
|
0
|
0
|
2
|
Số thiết bị bức xạ được lắp đặt
|
|
5
|
0
|
-
|
Trong lĩnh vực Y tế
|
Thiết bị
|
5
|
0
|
-
|
Trong lĩnh vực Công nghiệp
|
Thiết bị
|
0
|
0
|
-
|
Trong An ninh hải quan
|
Thiết bị
|
0
|
0
|
3
|
Lượng đồng vị, dược chất
phóng xạ được sử dụng trong Y tế
|
Currie (Ci)
|
0
|
0
|
4
|
Thẩm định công nghệ các dự án
đầu tư ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
|
Dự án
|
0
|
0
|
5
|
Thẩm định hợp đồng chuyển
giao công nghệ bức xạ và đồng vị phóng xạ
|
Hợp đồng
|
0
|
0
|
6
|
Hướng dẫn hồ sơ cấp phép cho
các cơ sở
|
Cơ sở
|
6
|
1
|
7
|
Thẩm định, cấp phép hoạt động
cho các cơ sở đạt tiêu chuẩn An toàn bức xạ
|
Giấy phép
|
6
|
1
|
IV
|
Công tác Sở hữu trí tuệ
|
|
653
|
149
|
1
|
Số hồ sơ hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
|
Hồ sơ
|
10
|
0
|
2
|
Số đơn nộp đăng ký
|
Đơn
|
45
|
15
|
3
|
Số văn bằng được cấp
|
Văn bằng
|
26
|
6
|
4
|
Số vụ xử lý xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp
|
Vụ
|
0
|
0
|
5
|
Số các dự án phát triển tài sản
trí tuệ được hỗ trợ
|
DA
|
0
|
0
|
6
|
Số sáng kiến, cải tiến được
công nhận
|
SK
|
572
|
128
|
V
|
Công tác thông tin và thống
kê KH&CN
|
|
47
|
34
|
1
|
Bổ sung, phát triển nguồn tài
liệu (tài liệu giấy, tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến, ...)
|
Tài liệu/biểu ghi/CSDL
|
4
|
1
|
2
|
Ấn phẩm thông tin đã phát
hành.
|
Ấn phẩm, phút
|
13
|
6
|
2.1
|
Tạp chí/bản tin KH&CN
|
Tạp chí/bản tin
|
4
|
2
|
2.2
|
Phóng sự trên đài truyền
hình
|
Buổi phát
|
9
|
4
|
3
|
Xây dựng CSDL (CSDL mới, cập
nhập biểu ghi trong CSDL, số hóa tài liệu đưa vào CSDL, ...)
|
CSDL/biểu ghi/trang tài liệu
|
4
|
1
|
4
|
Thông tin về nhiệm vụ
KH&CN
|
|
24
|
25
|
4.1
|
Nhiệm vụ KH&CN đang tiến
hành
|
Nhiệm vụ
|
16
|
23
|
4.2
|
Nhiệm vụ KH&CN đã đăng
ký kết quả thực hiện
|
Nhiệm vụ
|
4
|
1
|
4.3
|
Nhiệm vụ KH&CN được ứng
dụng
|
Nhiệm vụ
|
4
|
1
|
5
|
Thống kê KH&CN
|
|
2
|
1
|
5.1
|
Số cuộc điều tra/ số phiếu
thu được tương ứng
|
Số cuộc/số phiếu
|
1/13
|
0
|
5.2
|
Báo cáo thống kê cơ sở
|
Báo cáo
|
0
|
0
|
5.3
|
Báo cáo thống kê tổng hợp
|
Báo cáo
|
1/1
|
1/1
|
6
|
Kết quả khác (nếu nổi trội)
|
|
0
|
0
|
VI
|
Công tác tiêu chuẩn - đo
lường - chất lượng
|
|
26.393
|
706
|
1
|
Số phương tiện đo được kiểm định
|
Phương tiện
|
26.254
|
600
|
2
|
Số lượng Tiêu chuẩn kỹ thuật
mới được áp dụng
|
Tiêu chuẩn
|
0
|
0
|
3
|
Số lượng Quy chuẩn kỹ thuật mới
được áp dụng
|
Quy chuẩn
|
0
|
0
|
4
|
Số đơn vị hành chính nhà nước
đã công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 ,ISO
9001:2015
|
Đơn vị
|
106
|
106
|
5
|
Số cuộc kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa
|
Cuộc
|
2
|
0
|
6
|
Số mẫu được thử nghiệm và
thông báo kết quả
|
Mẫu
|
31
|
0
|
VII
|
Công tác thanh tra
|
|
|
|
1
|
Số cuộc thanh tra
|
Cuộc
|
03
|
0
|
2
|
Số lượt đơn vị thanh tra
|
Đơn vị
|
45
|
0
|
3
|
Số vụ vi phạm phát hiện xử lý
(nếu có)
|
Vụ
|
03
|
0
|
4
|
Số tiền xử phạt (nếu có)
|
Trđ
|
69,7
|
0
|
VIII
|
Hoạt động đổi mới công nghệ
|
|
0
|
0
|
IX
|
Công tác sử dụng, trọng dụng
cá nhân hoạt động KH&CN
|
|
0
|
0
|
X
|
Công tác hỗ trợ hình thành
và phát triển doanh nghiệp KH&CN
|
|
0
|
0
|
XI
|
Công tác phát triển thị
trường KH&CN
|
|
0
|
0
|
XII
|
Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi
nghiệp ĐMST quốc gia
|
|
8
|
0
|
1
|
Số doanh nghiệp khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo được hình thành (doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa
trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới)
|
Doanh nghiệp
|
0
|
0
|
2
|
Số lượng dự án khởi nghiệp
ĐMST được hỗ trợ
|
Dự án
|
4
|
0
|
3
|
Số lượng doanh nghiệp khởi
nghiệp ĐMST được hỗ trợ
|
Doanh nghiệp
|
4
|
0
|
4
|
Số lượng doanh nghiệp tham
gia Đề án gọi vốn được từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp
nhập/tổng giá trị
|
Doanh nghiệp/ tổng giá trị
|
0
|
0
|
5
|
Số lượng các tổ chức ươm tạo,
hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST
|
Tổ chức
|
0
|
0
|
Phụ lục 1
Biểu TK 1-6
VĂN BẢN VỀ KH&CN ĐƯỢC BAN HÀNH NĂM 2020 VÀ
06 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk
Nông)
STT
|
Tên văn bản
|
Ngày tháng ban hành
|
Cơ quan ban hành
|
Tỉnh ủy
|
HĐND
|
UBND
|
1
|
Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND
ngày 11/5/2020 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
|
5/11/2020
|
|
|
x
|
2
|
Kế hoạch số 434/KH-UBND về việc
triển khai Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
|
8/14/2020
|
|
|
x
|
3
|
Kế hoạch số 181/KH-UBND Tổng
thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2021-2030
|
08/4/2021
|
|
|
x
|
4
|
Kế hoạch số 120/KH-UBND về
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 -
2025
|
10/3/2021
|
|
|
x
|
5
|
Hỗ trợ phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đắk Nông năm 2021
|
Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 10/3/2021
|
|
|
x
|
6
|
Chương trình thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đại biểu tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025 về đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trước xu thế của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
(Đã trình Tỉnh ủy)
|
x
|
|
|
Phụ lục 1
Biểu TK 1-7
NHÂN LỰC VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk
Nông)
STT
|
Tên tổ chức nghiên cứu phát triển
|
Số giấy phép đăng ký hoạt động KH&CN và cơ chế hoạt động[1]
|
Nhân lực hiện có đến 30/6/2021
|
Kinh phí chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng từ NSNN
năm 2021 (tr.đ)
|
Ghi chú (công lập/ngoài công lập)
|
Tổng số
|
Trong đó hưởng lương SNKH
|
Tổng số
|
Nghiên cứu viên cao cấp/Kỹ sư cao cấp
|
Nghiên cứu viên chính/Kỹ sư chính
|
Nghiên cứu viên/Kỹ sư
|
Trợ lý nghiên cứu/Kỹ thuật viên
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
I
|
Các đơn vị do cấp Bộ,
ngành, địa phương quyết định thành lập
|
1
|
Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng Khoa học Công nghệ
|
Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
|
|
22
|
0
|
1
|
15
|
2
|
1.337
|
Công lập
|
II
|
Các đơn vị do cấp khác
thành lập được giao cho Bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý
|
1
|
Trung tâm Ứng phó sự cố môi trường Tây Nguyên
|
Số 26/QĐ-SKHCN
|
6
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài công lập
|
2
|
Văn phòng đại diện Trung tâm Doanh nghiệp Hội nhập và Phát triển
|
Số 13/QĐ-SKHCN
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài công lập
|
Phụ lục 2
Biểu TK 2-1
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ NĂM 2022 CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk
Nông)
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Quyết định phê duyệt nhiệm vụ
(Số ngày tháng năm)
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí đã phê duyệt thực hiện nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Tổng số
|
Nguồn NSNN
|
Nguồn khác
|
Tổng số
|
Đã bố trí đến hết năm 2021
|
Dự kiến năm 2022
|
Số còn lại
|
Số đã thực hiện năm trước
|
Dự kiến thực hiện trong năm 2022
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=4-5- 6
|
8
|
9
|
10
|
|
Tổng cộng
|
|
|
74.652
|
52.335
|
2.000
|
21.845
|
28.490
|
19.200
|
8.000
|
|
I
|
Chuyển tiếp sang năm 2022
|
|
|
9.062
|
4.445
|
2.000
|
1.445
|
1.000
|
1.500
|
1.500
|
|
1.1
|
Nhiệm vụ cấp Bộ
|
|
|
9.062
|
4.445
|
2.000
|
1.445
|
1.000
|
1.500
|
1.500
|
|
|
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây
dựng mô hình sản xuất rau an toàn tại tỉnh Đắk Nông
|
|
2021-2023
|
9.062
|
4.445
|
2.000
|
1.445
|
1.000
|
1.500
|
1.500
|
Công ty Cổ phần INNOGENETICS
|
II
|
Nhiệm vụ mới 2022
|
|
|
65.590
|
47.890
|
-
|
20.400
|
27.490
|
17.700
|
6.500
|
|
1.1
|
Nhiệm vụ cấp Bộ
|
|
|
65.590
|
47.890
|
0
|
20.400
|
27.490
|
17.700
|
6.500
|
|
1.1.1
|
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo,
hệ thống máy, thiết bị sử dụng công nghệ tiên tiến phục vụ chế biến Mắc ca tại
Đắk Nông và vùng Tây Nguyên
|
|
2022-2024
|
9.790
|
9.790
|
|
3.000
|
6.790
|
|
|
|
1.1.2
|
Nghiên cứu giải pháp khoa học
và công nghệ nâng cao giá trị và đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ quả chanh
dây và xoài, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại tỉnh
Đắk Nông và khu vực Tây Nguyên
|
|
2022-2024
|
10.000
|
10.000
|
|
3.000
|
7.000
|
|
|
|
1.1.3
|
Nghiên cứu cơ sở khoa học cho
việc đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Công viên địa chất
toàn cầu UNESCO Đắk Nông
|
QĐ 597/QĐ-BKHCN ngày 25/3/2021
|
2022-2025
|
8.000
|
8.000
|
|
4.000
|
4.000
|
|
|
|
1.1.4
|
Ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt sinh sản và vỗ béo bò tại huyện Đắk
Song, tỉnh Đắk Nông
|
QĐ 1480/QĐ-BKHCN ngày 07/6/2021
|
2022-2025
|
14.000
|
6.700
|
|
3.000
|
3.700
|
7.300
|
3.500
|
Công ty TNHH Một thành viên Toản Hải Đắk Nông
|
1.1.5
|
Ứng dụng và phát triển công
nghệ sản xuất gạch bê tông từ vật liệu sẵn có tại tỉnh Đắk Nông
|
QĐ 1480/QĐ-BKHCN ngày 07/6/2021
|
2022-2024
|
15.000
|
9.000
|
|
5.000
|
4.000
|
6.000
|
3.000
|
Công ty TNHH Kiến trúc Thương mại và Xây dựng Thăng Long
|
1.1.6
|
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây
dựng mô hình nuôi trai nước ngọt lấy ngọc loài trai đen cánh dày (Hyriopsis
Cumingii Lea) tại huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông
|
QĐ 1481/QĐ-BKHCN ngày 07/6/2021
|
2022-2025
|
8.800
|
4.400
|
|
2.400
|
2.000
|
4.400
|
|
Công ty TNHH Ngọc Trai Tân Vạn An
|
Phụ lục 2
Biểu TK 2-2
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH/NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ, TỈNH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông)
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Quyết định phê duyệt nhiệm vụ
(Số ngày tháng năm)
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí đã phê duyệt thực hiện nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Tổng số
|
Nguồn NSNN
|
Nguồn khác
|
Tổng số
|
Đã bố trí đến hết năm 2021
|
Dự kiến năm 2022
|
Số còn lại
|
Số đã thực hiện năm trước
|
Dự kiến thực hiện trong năm 2022
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=4-5- 6
|
8
|
9
|
10
|
|
Tổng cộng
|
|
|
81.013
|
67.837
|
11.178
|
22.516
|
34.143
|
2.272
|
4.760
|
|
I
|
Chuyển tiếp sang năm 2022
|
|
|
32.953
|
26.677
|
11.178
|
10.316
|
5.183
|
2.272
|
2.160
|
|
1.1
|
Nhiệm vụ cấp Bộ
|
|
|
9.062
|
4.445
|
2.000
|
1.445
|
1.000
|
1.500
|
1.500
|
|
-
|
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây
dựng mô hình sản xuất rau an toàn tại tỉnh Đắk Nông
|
|
2021-2023
|
9.062
|
4.445
|
2.000
|
1.445
|
1.000
|
1.500
|
1.500
|
Công ty Cổ phần INNOGENETICS
|
1.2
|
Nhiệm vụ cấp tỉnh
|
|
|
23.891
|
22.232
|
9.178
|
8.871
|
4.183
|
772
|
660
|
|
1.2.1
|
Nghiên cứu giải pháp bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn tâm lý cho giáo viên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
|
QĐ 110/QĐ-SKHCN ngày 21/9/2020
|
2020-2022
|
706
|
706
|
439
|
267
|
0
|
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Nông
|
1.2.2
|
Liên kết chuỗi giá trị hình thành
sản phẩm du lịch cộng đồng gắn với giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
|
QĐ 136/QĐ-SKHCN ngày 21/10/2020
|
2020-2022
|
1.168
|
1.168
|
979
|
189
|
0
|
|
|
Trung tâm Nông thôn Tây Nguyên
|
1.2.3
|
Đánh giá khả năng sinh trưởng
và phát triển của cây hồ tiêu nuôi cấy mô trên đồng ruộng
|
QĐ 189/QĐ-SKHCN ngày 25/12/2020
|
2020-2023
|
862
|
862
|
733
|
89
|
40
|
|
|
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
|
1.2.4
|
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
nano trong canh tác bơ tại tỉnh Đắk Nông
|
QĐ 107/QĐ-SKHCN ngày 21/9/2020
|
2020-2023
|
1.267
|
1.267
|
1.021
|
200
|
46
|
|
|
Viện Công nghệ môi trường
|
1.2.5
|
Điều tra, đánh giá và xây dựng
thí điểm mô hình sản xuất xoài, bơ, sầu riêng tỉnh Đắk Nông theo chuỗi giá trị
an toàn và hướng tới xuất khẩu
|
QĐ 108/QĐ- SKHCN ngày 21/9/2020
|
2020-2022
|
1.704
|
1.704
|
1.161
|
543
|
0
|
|
|
Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch
|
1.2.6
|
Xây dựng mô hình trồng cây
Sâm cau (Curculigo orchioides) làm nguyên liệu để sản xuất thực phẩm chức
năng tại tỉnh Đắk Nông
|
QĐ 109/QĐ-SKHCN ngày 21/9/2020
|
2020-2023
|
2.127
|
1.966
|
1.350
|
250
|
366
|
100
|
60
|
Viện Sinh học nhiệt đới
|
1.2.7
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình
phát triển du lịch cộng đồng gắn với giá trị đặc trưng của Công viên địa chất
toàn cầu UNESCO Đắk Nông
|
QĐ 15/QĐ-SKHCN ngày 25/02/2021
|
2021-2023
|
2.081
|
2.081
|
707
|
1.324
|
50
|
|
|
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
|
1.2.8
|
Nâng cao năng lực quản lý của
cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số chính quyền cấp huyện, cấp xã của tỉnh
Đắk Nông đáp ứng tình hình mới
|
QĐ 29/QĐ-SKHCN ngày 23/4/2021
|
2021-2023
|
946
|
946
|
238
|
674
|
34
|
|
|
Trường Đại học Tây Nguyên
|
1.2.9
|
Nghiên cứu tạo sản phẩm hỗ trợ
giảm cân từ hạt cà phê xanh và phụ phẩm của quá trình chế biến cà phê, nâng
cao giá trị kinh tế tăng thu nhập trong sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Nông
|
QĐ 40/QĐ-SKHCN ngày 05/5/2021
|
2021-2023
|
1.508
|
1.308
|
200
|
701
|
407
|
100
|
100
|
Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao công nghệ Viện Hàn lâm KHCN Việt
Nam
|
1.2.10
|
Điều tra phân bố, xây dựng mô
hình nhân giống, trồng thử nghiệm cây Mật nhân (Eurycoma longifolia) tại Đắk
Nông và nghiên cứu chế phẩm phối hợp giữa Mật nhân (Eurycoma longifolia) và
Sâm cau (Curculigo orchioides)
|
QĐ 39/QĐ-SKHCN ngày 05/5/2021
|
2021-2023
|
1.686
|
1.459
|
400
|
659
|
400
|
100
|
100
|
Trường Đại học Bình Dương
|
1.2.11
|
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
lên men nhằm tăng hiệu quả trích ly dầu tạo một số sản phẩm mỹ phẩm từ thịt
quả bơ (Persea Americana) trồng tại tỉnh Đắk Nông
|
QĐ 38/QĐ-SKHCN ngày 05/5/2021
|
2021-2023
|
2.236
|
1.965
|
350
|
1.275
|
340
|
172
|
100
|
Viện Sinh học Nhiệt đới
|
1.2.12
|
Nghiên cứu phát triển đa dạng
hóa sản phẩm thực phẩm từ quả bơ, quả nhàu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
|
Chưa có QĐ phê duyệt
|
2021-2023
|
1.500
|
1.500
|
400
|
600
|
500
|
0
|
0
|
Tuyển chọn
|
1.2.13
|
Ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ xây dựng mô hình sản xuất một số loại hoa có giá trị cao tại tỉnh Đắk
Nông
|
Chưa có QĐ phê duyệt
|
2021-2023
|
2.600
|
2.000
|
400
|
800
|
800
|
200
|
200
|
Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng KHCN tỉnh Đắk Nông
|
1.2.14
|
Nghiên cứu xây dựng hệ thống
thông tin giá đất cho thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông
|
Chưa có QĐ phê duyệt
|
2021-2023
|
2.000
|
2.000
|
400
|
800
|
800
|
0
|
0
|
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
|
1.2.15
|
Xây dựng mô hình sản xuất rượu
tại tỉnh Đắk Nông
|
Chưa có QĐ phê duyệt
|
2021-2023
|
1.500
|
1.300
|
400
|
500
|
400
|
100
|
100
|
Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng KHCN tỉnh Đắk Nông
|
II
|
Nhiệm vụ mới 2022
|
|
|
48.060
|
41.160
|
-
|
12.200
|
28.960
|
-
|
2.600
|
|
1.1
|
Nhiệm vụ cấp Bộ
|
|
|
19.790
|
19.790
|
0
|
6.000
|
13.790
|
0
|
0
|
|
1.1.1
|
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo,
hệ thống máy, thiết bị sử dụng công nghệ tiên tiến phục vụ chế biến Mắc ca tại
Đắk Nông và vùng Tây nguyên
|
|
2022-2024
|
9.790
|
9.790
|
|
3.000
|
6.790
|
|
|
Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch
|
1.1.2
|
Nghiên cứu giải pháp khoa học
và công nghệ nâng cao giá trị và đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ quả chanh
dây và xoài, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại tỉnh
Đắk Nông và khu vực Tây Nguyên
|
|
2022-2024
|
10.000
|
10.000
|
|
3.000
|
7.000
|
|
|
|
1.2
|
Nhiệm vụ cấp tỉnh
|
|
|
28.270
|
21.370
|
-
|
6.200
|
15.170
|
-
|
2.600
|
|
1.2.1
|
Cổng thông tin phục vụ công
tác kiểm soát và hỗ trợ sản xuất, kinh doanh hình thành dòng chuỗi giá trị
các sản phẩm đặc trưng của địa phương
|
|
2022-2024
|
1.000
|
1.000
|
|
300
|
700
|
|
|
Tuyển chọn
|
1.2.2
|
Khái quát sự hình thành và
phát triển của người M'nông tỉnh Đắk Nông
|
|
2022-2024
|
900
|
900
|
|
300
|
600
|
|
|
Tuyển chọn
|
1.2.3
|
Nghiên cứu phát triển mô hình
trồng lúa nghệ thuật phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
|
|
2022-2024
|
900
|
900
|
|
300
|
600
|
|
|
Tuyển chọn
|
1.2.4
|
Đánh giá đa dạng di truyền giống
heo rừng nuôi; xây dựng mô hình nhân giống, chăn nuôi và bảo tồn heo rừng thuần
tại tỉnh Đắk Nông
|
|
2022-2024
|
2.000
|
1.000
|
|
500
|
500
|
|
400
|
Tuyển chọn
|
1.2.5
|
Hoàn thiện bộ dữ liệu cây thuốc
tỉnh Đắk Nông và phát triển sản phẩm từ cây Cốt toái bổ tại tỉnh Đắk Nông
|
|
2022-2024
|
2.000
|
1.000
|
|
500
|
500
|
|
400
|
Tuyển chọn
|
1.2.6
|
Nghiên cứu phát triển sản phẩm
từ cây Nghệ và cây Kim Ngân ở Đắk Nông, tạo sản phẩm vệ sinh phụ nữ có tác dụng
ngăn ngừa viêm và mặt nạ ngừa mụn cho tuổi dậy thì, sử dụng công nghệ chiết
suất bằng CO2 siêu tới hạn và kỹ thuật Electrospinning
|
|
2022-2024
|
2.670
|
1.770
|
|
500
|
1.270
|
|
300
|
Tuyển chọn
|
1.2.7
|
Nghiên cứu mô hình phát triển
cây dược liệu đặc hữu Huệ đá lá nhỏ (Peliosanthes micrantha) dưới tán
rừng tạo sản phẩm bảo vệ sức khỏe tại xã Đức Xuyên, huyện Krông Nô
|
|
2022-2024
|
3.000
|
1.500
|
|
500
|
1.000
|
|
500
|
Tuyển chọn
|
1.2.8
|
Nghiên cứu phát triển công nghệ
chế biến sâu nhân hạt mắc ca (Macadamia integrifolia) trồng tại tỉnh Đắk Nông
theo hướng tách dầu nguyên chất bằng công nghệ không sử dụng nhiệt, hóa chất,
phụ gia, dung môi và enzym ngoại sinh, tạo một số sản phẩm thực phẩm/thực phẩm
chức năng và mỹ phẩm có giá trị gia tăng cao
|
|
2022-2024
|
2.400
|
1.900
|
|
400
|
1.500
|
|
200
|
Tuyển chọn
|
1.2.9
|
Ứng dụng công nghệ viễn thám
và kỹ thuật GIS trong việc quản lý, giám sát rừng Thông cảnh quan của tỉnh Đắk
Nông
|
|
2022-2024
|
1.700
|
1.700
|
|
300
|
1.400
|
|
-
|
Tuyển chọn
|
1.2.10
|
Nghiên cứu tuyển chọn và phát
triển nguồn gen sầu riêng, bơ sáp bản địa cho tỉnh Đắk Nông
|
|
2022-2025
|
1.500
|
1.500
|
|
300
|
1.200
|
|
-
|
Tuyển chọn
|
1.2.11
|
Ứng dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất giống chanh dây sạch bệnh
|
|
2022-2025
|
1.500
|
1.500
|
|
400
|
1.100
|
|
-
|
Tuyển chọn
|
1.2.12
|
Nghiên cứu các loài chè phân
bố tại Vườn quốc gia Tà Đùng, xác định giá trị và đề ra các giải pháp bảo tồn,
phát triển có hiệu quả
|
|
2022-2024
|
2.000
|
1.000
|
|
350
|
650
|
|
400
|
Tuyển chọn
|
1.2.13
|
Nghiên cứu chiết xuất, đánh giá
tác dụng dược lý và tạo sản phẩm hỗ trợ phòng và điều trị các hội chứng rối
loạn chuyển hóa tiểu đường, mỡ máu từ nguồn nguyên liệu lá Bơ, nâng cao giá
trị chuỗi sản phẩm đầu ra cho phát triển cây Bơ tại tỉnh Đắk Nông
|
|
2022-2024
|
1.700
|
1.700
|
|
400
|
1.300
|
|
-
|
Tuyển chọn
|
1.2.14
|
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo
và xây dựng mô hình ứng dụng hệ thống máy, thiết bị công nghệ tiên tiến phục
vụ cơ giới hóa đồng bộ canh tác cây đậu tương tại Đắk Nông
|
|
2022-2024
|
2.000
|
1.000
|
|
350
|
650
|
|
400
|
Tuyển chọn
|
1.2.15
|
Đánh giá, chọn lọc các giống
và xây dựng quy trình canh tác, chế biến sâu tạo sản phẩm từ cây MACADAMIA
(Macca intergrifolia) trên địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đắk Nông
|
|
2022-2025
|
1.500
|
1.500
|
|
400
|
1.100
|
|
-
|
Tuyển chọn
|
1.2.16
|
Xây dựng quy trình sản xuất
Bơ, Sầu riêng theo hướng hữu cơ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
|
|
2022-2025
|
1.500
|
1.500
|
|
400
|
1.100
|
|
-
|
Tuyển chọn
|
Phụ lục 2
Biểu TK 2-3
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KH&CN NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30 tháng 06 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông)
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Tên dự án/ công trình
|
Căn cứ pháp lý
(VB phê duyệt)
|
Chủ đầu tư
|
Địa điểm xây dựng
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí
|
Khởi công
|
Hoàn thành
|
Tổng vốn đầu tư được duyệt
|
Kinh phí được phân bổ lũy kế hết năm 2021
|
Kế hoạch vốn năm 2022
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
129.569
|
23.250
|
54.319
|
I
|
Dự án chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
44.569
|
23.250
|
18.319
|
1
|
Xây dựng chính quyền điện tử
tỉnh Đắk Nông
|
QĐ 1719/QĐ-UBND ngày 31/10/2018
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
2019
|
2021
|
35.000
|
20.450
|
14.550
|
2
|
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan Đảng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025
|
QĐ 1929/QĐ-UBND ngày 25/12/2020
|
Văn phòng Tỉnh ủy Đắk Nông
|
|
2021
|
2023
|
9.569
|
2.800
|
3.769
|
II
|
Dự án mới
|
|
|
|
|
|
85.000
|
-
|
36.000
|
1
|
Đầu tư tăng cường năng lực kiểm
định, hiệu chuẩn và thử nghiệm thuộc Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng
khoa học công nghệ
|
NQ 57/NQ-HĐND ngày 11/5/2021
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
2022
|
2025
|
12.000
|
|
12.000
|
2
|
Mở rộng vườn thực nghiệm (thuộc
Trung tâm thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng KHCN)
|
Đang bổ sung
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
2022
|
2025
|
6.000
|
|
6000
|
3
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
các cơ quan Đảng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021- 2025 (giai đoạn 2: Đầu tư phát
triển phần mềm ứng dụng)
|
NQ 102/NQ-HĐND ngày 11/5/2021
|
Văn phòng Tỉnh ủy Đắk Nông
|
|
2022
|
2025
|
10.000
|
|
3.000
|
4
|
Xây dựng chính quyền điện tử
hướng đến đô thị thông minh tỉnh Đắk Nông
|
NQ 103/NQ-HĐND ngày 11/5/2021
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
2022
|
2025
|
57.000
|
|
15.000
|
Phụ lục 2
Biểu TK 2-5
DỰ KIẾN KINH PHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM
2022
(Kèm theo Kế hoạch số 444/KH-UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
Kinh phí TW thông báo năm 2021
|
Kinh phí UBND tỉnh phê duyệt năm 2021
|
Kinh phí thực hiện năm 2021
|
Dự kiến kinh phí năm 2022
|
I
|
Kinh phí sự nghiệp
KH&CN
|
12.568
|
15.925
|
15.925
|
30.860
|
1
|
Kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp
Quốc gia chuyển tiếp cấp về địa phương quản lý (chi tiết theo từng nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
2
|
Chi nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh,
cấp huyện
|
|
7.061
|
7.061
|
15.071
|
3
|
Chi nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng
|
|
1.337
|
1.337
|
1.337
|
4
|
Chi hoạt động KH&CN phục vụ
quản lý nhà nước
|
|
1.082
|
1.082
|
1.704
|
-
|
Hoạt động Tiêu chuẩn-Đo lường-
Chất lượng
|
|
312
|
312
|
350
|
-
|
Sở hữu trí tuệ
|
|
|
|
44
|
-
|
Thông tin và thống kê
KH&CN
|
|
|
|
|
-
|
Phát triển ứng dụng năng lượng
nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
|
|
10
|
10
|
10
|
-
|
Đào tạo, tập huấn
|
|
80
|
80
|
100
|
-
|
Đánh giá, thẩm định, giám định
và cấp giấy chứng nhận
|
|
140
|
140
|
630
|
-
|
Thanh tra KH&CN
|
|
120
|
120
|
120
|
-
|
Hợp tác quốc tế
|
|
20
|
20
|
50
|
-
|
Thực hiện chính sách sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN
|
|
|
-
|
|
-
|
Quản lý các nhiệm vụ
KH&CN (đề tài, dự án)
|
|
400
|
400
|
400
|
5
|
Chi hoạt động KH&CN cấp
huyện (7 huyện, 01 thành phố)
|
|
2.665
|
2.665
|
2.665
|
6
|
Chi các đơn vị sự nghiệp
|
|
1.180
|
1.180
|
1.365
|
7
|
Chi tăng cường tiềm lực
|
|
|
|
2.000
|
8
|
Chi khác
|
|
2.600
|
2.600
|
5.052
|
-
|
Phát triển Hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo (Nghị Quyết số 54/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của
HĐND tỉnh ban hành chính sách hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và
thông qua chủ trương thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo
|
|
660
|
660
|
1.490
|
-
|
Công tác ứng phó sự cố bức xạ
(Kế hoạch số 414/KH-UBND ngày 02/8/2019 của UBND tỉnh Đắk Nông về Ứng phó sự
cố bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông)
|
|
-
|
-
|
432
|
-
|
Hội đồng sáng kiến, kỷ niệm
các ngày lễ của ngành
|
|
40
|
40
|
100
|
-
|
Triển khai, áp dụng và quản
lý hệ thống truy xuất nguồn gốc theo Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019
(Kế hoạch số 434/KH-UBND ngày 14/08/2020 của UBND tỉnh Đắk Nông)
|
|
1.500
|
1.500
|
320
|
-
|
Thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi
mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh
tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” tại
Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ (Kế hoạch số
450/KH- UBND ngày 26/8/2019 của UBND tỉnh Đắk Nông)
|
|
400
|
400
|
1.850
|
|
Thực hiện Kế hoạch số 120/KH-
UBND ngày 10/3/2021 về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2021-2025
|
|
|
|
100
|
|
Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày
08/04/2021 của UBND tỉnh về tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn
2021-2030
|
|
|
|
760
|
9
|
Liên hiệp các Hội Khoa học
Kỹ thuật tỉnh Đắk Nông
|
|
240
|
240
|
1.666
|
|
Kinh phí đổi mới sáng tạo
|
|
240
|
240
|
280
|
|
Kinh phí Hội thi sáng tạo kỹ
thuật tỉnh Đắk Nông lần thứ IV
|
|
|
|
124
|
|
Kinh phí Cuộc thi sáng tạo
danh cho thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh Đắk Nông lần thứ VIII
|
|
|
|
590
|
|
Kinh phí Hội thảo khoa học(04
hội thảo)
|
|
|
|
303
|
|
Kinh phí tư vấn phản biện và
giám định xã hội (03 đề án)
|
|
|
|
369
|
II
|
Kinh phí đầu tư phát triển
|
|
23.250
|
23.250
|
54.319
|
1
|
Xây dựng chính quyền điện tử
tỉnh Đắk Nông
|
|
20.450
|
20.450
|
14.550
|
2
|
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan Đảng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025
|
|
2.800
|
2.800
|
3.769
|
3
|
Đầu tư tăng cường năng lực kiểm
định, hiệu chuẩn và thử nghiệm thuộc Trung tâm Thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng
khoa học công nghệ
|
|
|
|
12.000
|
4
|
Mở rộng vườn thực nghiệm (thuộc
Trung tâm thông tin, Kỹ thuật và Ứng dụng KHCN)
|
|
|
|
6.000
|
5
|
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan Đảng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn 2: Đầu tư
phát triển phần mềm ứng dụng)
|
|
|
|
3.000
|
6
|
Xây dựng chính quyền điện tử
hướng đến đô thị thông minh tỉnh Đắk Nông
|
|
|
|
15.000
|
|
Tổng số
|
12.568
|
39.175
|
39.175
|
85.179
|