THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 996/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG, ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày
12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 297/NQ-UBTVQH14 ngày 02
tháng 11 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện
đại hóa giai đoạn 2015 - 2020, trong đó chú trọng đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ
và cơ khí chế tạo;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ
trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai
đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (viết tắt là Đề án) với những nội
dung chính sau đây:
I. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
a) Phát triển hạ tầng đo lường quốc gia theo hướng
đồng bộ, hiện đại, đáp ứng hội nhập quốc tế và nhu cầu đảm bảo đo lường chính
xác cho hoạt động doanh nghiệp, phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của Việt
Nam, phù hợp với quy hoạch phát triển bộ ngành và địa phương.
b) Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp trong một số
ngành, lĩnh vực ưu tiên; xây dựng và triển khai hiệu quả Chương trình bảo đảm
đo lường tại doanh nghiệp; tăng cường hoạt động đo lường gắn chặt với hoạt động
doanh nghiệp.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động đa dạng các nguồn
lực trong xã hội để đóng góp phát triển hoạt động đo lường.
d) Xây dựng và áp dụng hiệu quả bộ tiêu chí quốc
gia đánh giá các lĩnh vực đo lường để tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản
lý nhà nước về đo lường; thực hiện chuẩn hóa năng lực, hoạt động của các tổ chức
kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường.
đ) Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, phổ biến sâu rộng về vai trò, tầm quan trọng hoạt động đo lường
hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Phát triển hạ tầng đo lường quốc gia đáp ứng công
nhận đủ 41 chuẩn đo lường quốc gia theo quy hoạch đã được phê duyệt; công nhận
ít nhất 200 phép đo hiệu chuẩn được quốc tế thừa nhận trong khuôn khổ Thỏa thuận
thừa nhận lẫn nhau toàn cầu về đo lường (CIPM-MRA);
- Thống nhất chung định hướng phát triển hạ tầng kỹ
thuật đo lường từ cấp quốc gia đến cấp bộ ngành, địa phương;
- Phát triển được ít nhất 100 chất chuẩn, chuẩn đo
lường, phương tiện đo các loại đáp ứng nhu cầu đảm bảo đo lường chính xác cho
doanh nghiệp;
- Bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về đo lường
ít nhất 10.000 cán bộ tham gia hoạt động đo lường;
- Triển khai Chương trình đảm bảo đo lường thông
qua hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
và hoạt động xây dựng phương pháp đo cho ít nhất 50.000 doanh nghiệp bao gồm
doanh nghiệp có vốn nhà nước và doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân;
- Triển khai áp dụng bộ tiêu chí quốc gia đánh giá
các lĩnh vực đo lường ít nhất 1000 phòng thí nghiệm được công nhận trong cả nước
cho các lĩnh vực đo lường để tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà
nước về đo lường; thực hiện chuẩn hóa năng lực, hoạt động của các tổ chức kinh
doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
b) Đến năm 2030:
- Phát triển hạ tầng đo lường quốc gia đáp ứng công
nhận ít nhất 300 phép đo hiệu chuẩn được quốc tế thừa nhận trong khuôn khổ Thỏa
thuận thừa nhận lẫn nhau toàn cầu về đo lường (CIPM-MRA);
- Phát triển được ít nhất 250 chất chuẩn, chuẩn đo
lường, phương tiện đo các loại đáp ứng nhu cầu đảm bảo đo lường chính xác cho
doanh nghiệp;
- Bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về đo lường
ít nhất 20.000 cán bộ tham gia hoạt động đo lường;
- Triển khai Chương trình đảm bảo đo lường thông
qua hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
và hoạt động xây dựng phương pháp đo cho ít nhất 100.000 doanh nghiệp bao gồm
doanh nghiệp có vốn nhà nước và doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân;
- Triển khai áp dụng bộ tiêu chí quốc gia đánh giá
các lĩnh vực đo lường ít nhất 2000 phòng thí nghiệm được công nhận trong cả nước
cho các lĩnh vực đo lường để tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà
nước về đo lường; thực hiện chuẩn hóa năng lực, hoạt động của các tổ chức kinh
doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
CỦA ĐỀ ÁN
1. Đổi mới, sửa đổi chính sách tạo thuận lợi hoạt động
đo lường hỗ trợ doanh nghiệp:
- Xây dựng, ban hành Danh mục ngành, lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh trọng tâm cần tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ
doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế đến năm
2025; rà soát, bổ sung Danh mục đến năm 2030;
- Xây dựng, ban hành bổ sung chính sách tạo môi trường
pháp lý thuận lợi cho hoạt động đo lường; thúc đẩy xã hội hóa hoạt động đo lường;
nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy thương mại hóa các sản phẩm từ
kết quả nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ đo lường;
- Rà soát, bổ sung phương tiện đo, chuẩn đo lường,
chất chuẩn vào Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
- Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí quốc gia đánh giá
các lĩnh vực đo nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đo lường;
thực hiện chuẩn hóa năng lực, hoạt động của các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
2. Tăng cường phát triển hạ tầng đo lường quốc gia:
- Xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật đo lường cấp
quốc gia và các ngành lĩnh vực theo hướng đồng bộ, hiện đại và đáp ứng hội nhập
quốc tế;
- Phát triển mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường đáp ứng các
yêu cầu của bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các lĩnh vực đo lường để phục vụ nhu
cầu về đo lường của doanh nghiệp;
- Tập trung phát triển hạ tầng đo lường cấp quốc
gia; duy trì hệ thống chuẩn đo lường quốc gia, đảm bảo độ chính xác và tính liên
kết chuẩn đo lường quốc gia của Việt Nam tới chuẩn đo lường quốc gia, chuẩn đo
lường quốc tế có độ chính xác cao hơn của các Viện đo lường quốc gia trong khu
vực và trên thế giới;
- Tăng cường công tác nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng về khoa học công nghệ đo lường;
- Bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về đo lường
ở trong và ngoài nước cho các cán bộ tham gia hoạt động đo lường của các bộ
ngành, địa phương và doanh nghiệp;
- Tăng cường nghiên cứu phát triển, thương mại hóa
chất chuẩn, chuẩn đo lường, phương tiện đo phù hợp tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng
nhu cầu đảm bảo đo lường chính xác trong nước và hướng tới xuất khẩu.
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
đo lường:
- Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành, địa
phương và doanh nghiệp về công tác quản lý hoạt động đo lường;
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc áp dụng
bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các lĩnh vực.
4. Triển khai công tác hỗ trợ doanh nghiệp đảm bảo
chất lượng sản phẩm hàng hóa:
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai áp dụng Chương
trình đảm bảo đo lường thông qua hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường và hoạt động xây dựng phương pháp đo;
- Hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm đáp ứng yêu cầu của bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các
lĩnh vực đo;
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ đo lường tiên tiến trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật
hiện hành.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế:
- Tham gia tích cực vào hoạt động của các tổ chức
quốc tế và khu vực về đo lường hiện Việt Nam là thành viên;
- Đẩy mạnh trao đổi, hợp tác nghiên cứu, đào tạo,
chuyển giao công nghệ với các cơ quan, tổ chức đo lường các quốc gia/nền kinh tế
trong khu vực và thế giới;
- Mở rộng tham gia đàm phán, ký kết các thỏa thuận
song phương và đa phương nhằm thừa nhận lẫn nhau kết quả đo, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, sản phẩm hàng hóa tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại.
6. Tập trung đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt
động đo lường:
- Tổ chức diễn đàn đo lường doanh nghiệp Việt Nam
thường niên, hội nghị khoa học kỹ thuật đo lường toàn quốc định kỳ 5 năm và các
hội nghị, hội thảo liên quan; tổ chức thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt hoạt động đo lường;
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chính
sách, pháp luật, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và xã hội về hoạt động đo
lường nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đo lường.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án:
- Kinh phí thực hiện Đề án gồm kinh phí từ ngân
sách nhà nước, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác;
- Nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước
để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án bao gồm: Đổi mới, sửa đổi chính sách tạo
thuận lợi hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp; tăng cường phát triển hạ tầng
đo lường quốc gia; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đo lường; triển
khai công tác hỗ trợ doanh nghiệp đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa; tăng cường
hợp tác quốc tế; đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động đo lường;
- Nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước để thực hiện nhiệm vụ đầu tư phát triển hạ tầng đo lường quốc gia theo
quy định của pháp luật.
2. Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện các nhiệm vụ của Đề án áp dụng theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước
và các quy định có liên quan.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Đề án
1. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung
của Đề án; hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức sơ kết và tổng kết tình hình thực hiện
Đề án; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ
chức nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm tăng cường, đổi mới
hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp; hàng năm phê duyệt các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia về đo lường; xây dựng và phê duyệt Danh mục
ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trọng tâm cần tăng cường, đổi mới hoạt động
đo lường (sau đây viết tắt là Danh mục) đến năm 2025; rà soát, bổ sung Danh mục
đến năm 2030; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chương trình đảm bảo đo lường
theo tiêu chí nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của doanh nghiệp
theo từng ngành, lĩnh vực trong Danh mục.
c) Chủ trì xây dựng kế hoạch, dự toán, phân bổ và
giao dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho hoạt động khoa học và công
nghệ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai Đề án.
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa
phương rà soát hạ tầng kỹ thuật đo lường bảo đảm thống nhất chung định hướng
phát triển từ cấp quốc gia đến cấp bộ, ngành, địa phương nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
đ) Ban hành, đưa vào triển khai áp dụng bộ tiêu chí
quốc gia đánh giá các lĩnh vực đo lường.
e) Phối hợp các bộ, cơ quan liên quan tham gia đàm
phán các thỏa thuận song phương và đa phương về thừa nhận lẫn nhau kết quả đo
trên cơ sở của Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau toàn cầu về đo lường.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ, nhu cầu và điều kiện
phát triển hoạt động đo lường của ngành, chủ trì, đề xuất và phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ xây dựng và phê duyệt các nhiệm vụ thuộc Đề án trong phạm
vi quản lý nhà nước theo thẩm quyền và quy định của pháp luật liên quan;
- Chủ trì, phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ thực
hiện việc bảo đảm đo lường chính xác trong doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý
nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ
trợ, tháo gỡ khó khăn về đo lường của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản
xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu;
- Huy động, bố trí các nguồn kinh phí phù hợp để
triển khai các nội dung của Đề án.
b) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí kinh phí chi thường xuyên, chi đầu tư
phát triển trên cơ sở kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Đề án do Bộ Khoa học
và Công nghệ xây dựng và khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Căn cứ nhu cầu phát triển hoạt động đo lường tại
địa phương, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực thuộc Danh mục và các doanh nghiệp tham gia hoạt động
về đo lường trên địa bàn áp dụng triển khai các cơ chế chính sách theo nội dung
của Đề án.
c) Định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức tổng
kết, báo cáo kết quả triển khai các nhiệm vụ Đề án trong phạm vi, thẩm quyền được
giao, các vấn đề phát sinh cần giải quyết cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
dựa trên nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, thành viên:
a) Tham gia phối hợp với các bộ ngành, địa phương để
hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, hội, hiệp hội thành viên tham
gia thực hiện nội dung của Đề án.
b) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức
tuyên truyền, phổ biến Đề án đến các doanh nghiệp liên quan để tham gia thực hiện.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: CN, NN, ĐMDN, KTTH, QHĐP, PL;
- Lưu: VT, KGVX (2).XH
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|