ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 297/NQ-UBTVQH14
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ NHẰM THÚC ĐẨY CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2015-2020, TRONG ĐÓ
CHÚ TRỌNG ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ CƠ KHÍ CHẾ TẠO
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 1076/NQ-UBTVQH13 ngày 15/12/2015 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về thành lập Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Báo cáo
số 26/BC-ĐGS ngày 28/9/2016 của Đoàn giám sát về hiệu quả thực hiện chính sách,
pháp luật về phát triển khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, giai đoạn 2005-2015 và định hướng phát triển giai đoạn tới, trong đó
chú trọng đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Cơ bản tán thành với Báo cáo
số 26/BC-ĐGS ngày 28/9/2016 của Đoàn giám sát về hiệu quả thực hiện chính sách,
pháp luật về phát triển khoa học, công nghệ nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, giai đoạn 2005-2015 và định hướng phát triển giai đoạn tới, trong đó
chú trọng đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo.
1. Về phát triển khoa học và công nghệ
Hệ thống chính sách, pháp luật về khoa học
và công nghệ tiếp tục được hoàn thiện; công tác quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ từng bước được đổi mới. Khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ đã có bước phát triển, đạt được nhiều
thành tựu quan trọng, đóng góp đáng kể cho tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền
kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần phòng chống thiên tai, bảo vệ
môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
Nhân lực khoa học và công nghệ tăng về số lượng,
nâng cao về chất lượng. Hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị từng bước được đầu
tư đổi mới. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hỗ trợ thành lập và bước đầu
phát triển. Thị trường khoa học và công nghệ từng bước gắn kết hoạt động khoa học
và công nghệ với sản xuất, kinh doanh. Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ từng bước đáp ứng yêu cầu phát
triển và hội nhập quốc tế. Hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học đạt được
nhiều kết quả.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách, pháp luật về
khoa học và công nghệ chưa tạo được động lực thúc đẩy phát triển khoa học
và công nghệ, thu hút nhân tài, phát huy sáng tạo. Chậm chuyển đổi hoạt động của
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm. Phương thức đầu tư, cơ chế tài chính trong khoa học và công nghệ
chậm đổi mới, nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học và công nghệ còn hạn chế.
Chưa tạo môi trường thực sự minh bạch, thúc đẩy sáng tạo trong hoạt động khoa học
và công nghệ. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ phát triển chậm. Thiếu
chính sách và giải pháp đột phá trong những lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế,
những lĩnh vực mũi nhọn. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ còn thiếu tính kế
thừa, chưa gắn chặt với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu khoa học chưa đi vào chiều sâu, thiếu trọng tâm. Thiếu các tập
thể khoa học mạnh, nhóm nghiên cứu xuất sắc, cán bộ đầu ngành, các tổ chức khoa
học và công nghệ ngang tầm khu vực và quốc tế. Cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị nghiên cứu còn thiếu, lạc hậu và chưa đồng bộ. Cơ sở dữ liệu, hạ
tầng thông tin chưa được chú trọng đầu tư phát triển. Phân bổ ngân sách nhà
nước cho khoa học và công nghệ vẫn dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm; bố
trí ngân sách ở nhiều địa phương cho hoạt động khoa học và công nghệ chưa bảo đảm
tỷ lệ quy định; sử dụng ở một số ngành, địa phương và tổ chức chưa hiệu quả. Các
khu công nghệ cao chậm đi vào hoạt động, chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp
công nghệ cao. Các Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia hiệu quả hoạt động thấp.
Thị trường khoa học và công nghệ chậm phát triển. Mối liên kết giữa
nghiên cứu với đào tạo, giữa nghiên cứu với ứng dụng, giữa nhà khoa học với
doanh nghiệp còn yếu.
Năng lực hấp thụ công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi
mới sáng tạo của doanh nghiệp trong nước còn nhiều hạn chế. Trình độ công
nghệ của nhiều ngành sản xuất trong nước thua kém các nước tiên tiến trên thế
giới đến hai, ba thế hệ. Nhận thức của một số chính quyền và cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp chưa sâu sắc, đầy đủ về vị trí và vai trò của khoa học và công
nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội. Công tác quản lý nhà nước, sự phối hợp
giữa các bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ chưa chặt chẽ; còn lúng
túng cụ thể hóa các mục tiêu và lồng ghép nội dung Chiến lược khoa học và công
nghệ vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
2. Về thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ và cơ khí
chế tạo
Các văn bản về phát triển công nghiệp hỗ trợ và
cơ khí chế tạo được ban hành khá nhiều. Ngành công nghiệp hỗ trợ và cơ khí
chế tạo được ưu tiên hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, từ các Quỹ trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ, đã thực hiện một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
quy mô lớn đạt được kết quả nhất định. Cơ sở vật chất, kỹ thuật về công
nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo đã được đầu tư, nâng cấp. Hoạt động tiêu chuẩn
- đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, thị trường công nghệ đã góp phần phát
triển ngành công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo.
Tuy nhiên, còn nhiều cơ chế, chính sách chưa phù hợp,
nhất là về vốn, thuế và hỗ trợ phát triển; quản lý nhà nước về cơ khí chế tạo
và công nghiệp hỗ trợ còn yếu và bất cập; kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên
cứu ứng dụng, thử nghiệm còn rất hạn chế, thiếu tập trung, chủ yếu vẫn từ ngân
sách nhà nước, chưa đa dạng hóa nguồn đầu tư. Chưa khuyến khích và đảm bảo cho
doanh nghiệp sử dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Các tổ chức khoa học
và công nghệ trong công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo hoạt động hiệu quả chưa
cao, sự phối hợp giữa các đơn vị nghiên cứu trong ngành còn yếu. Đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực này còn thiếu; chưa có cơ chế hấp dẫn thu
hút cán bộ khoa học và công nghệ giỏi làm việc. Quy mô và trình độ phát triển của
nền kinh tế thấp, mô hình tăng trưởng theo chiều rộng, duy trì lâu sự bao cấp của
Nhà nước và sự bảo trợ lớn đối với doanh nghiệp nhà nước nên không tạo động lực
đủ mạnh cho công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo đầu tư đổi mới và phát triển
công nghệ.
Điều 2
Để nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách, pháp luật về phát triển khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2015 - 2020, trong đó đẩy mạnh phát triển
công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo, Chính phủ cần tập trung thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Về phát triển khoa học và công nghệ
a) Đảm bảo tiến độ và chất lượng sửa đổi các luật
liên quan đúng Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật. Đến cuối
năm 2017 rà soát xong các văn bản pháp luật có liên quan đến khoa học và công
nghệ để từ năm 2018 đề xuất việc sửa đổi, bổ sung trình Quốc hội xem xét, ban
hành hoặc Chính phủ ban hành theo thẩm quyền phù hợp với tình hình phát triển
và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới Việt Nam đã ký kết.
b) Tập trung thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ, gắn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tái cơ
cấu nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Năm 2020 đánh giá tổng thể
hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ để định hướng, xây dựng chiến lược và
hệ thống giải pháp phát triển khoa học và công nghệ cho giai đoạn tiếp theo.
c) Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành, địa
phương trong xây dựng, triển khai các chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát
triển, phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Đổi mới mạnh mẽ cơ
chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ. Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu về hoạt động khoa học và công nghệ. Tăng tính tự chủ tài
chính cho các tổ chức khoa học và công nghệ.
d) Rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; tập trung các nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ quốc gia và phục vụ quốc phòng, an ninh. Tăng cường chuyển giao các kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp; đẩy
mạnh việc Nhà nước đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chủ động
mua lại kết quả nghiên cứu. Đẩy mạnh hơn nữa hợp tác quốc tế trong nghiên cứu
khoa học.
đ) Rà soát, kiện toàn mạng lưới tổ chức khoa học và
công nghệ công lập; cân đối giữa các vùng, miền; hoạt động theo hướng tự chủ, tự
chịu trách nhiệm. Đẩy nhanh việc phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
e) Đảm bảo cơ chế thực thi quyền sở hữu trí tuệ,
đánh giá và định giá tài sản trí tuệ và góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản
trí tuệ, khuyến khích khởi nghiệp. Tăng cường quản lý nhà nước, tập trung xây dựng
và tổ chức triển khai chương trình, đề án trong hoạt động đo lường, tiêu chuẩn,
chất lượng sản phẩm hàng hóa để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực
cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
g) Có cơ chế để khuyến khích doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao chất lượng và
hiệu quả lao động; thúc đẩy năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp, đặc biệt
là công nghệ cao, triển khai các dự án đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo,
nghiên cứu và phát triển của các doanh nghiệp. Chú trọng sản xuất và ứng dụng
công nghệ cao. Chuyển trọng tâm và chủ thể hoạt động khoa học và công nghệ sang
khu vực doanh nghiệp. Xây dựng chính sách nhập khẩu công nghệ, dành kinh phí hỗ
trợ cho doanh nghiệp trong nước nhập khẩu và làm chủ công nghệ cao, tiên tiến của
thế giới. Huy động lao động có trình độ cao từ các viện nghiên cứu, các trường
đại học tham gia chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp. Xây dựng các chương
trình xúc tiến chuyển giao công nghệ từ các nước có công nghệ tiên tiến trên thế
giới cho các doanh nghiệp trong nước.
h) Tăng nguồn lực đầu tư cho công tác thông tin để
hoàn thiện và vận hành hiệu quả các cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công
nghệ, chuyên gia khoa học và công nghệ, thông tin, thống kê trong khoa học và
công nghệ để hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao, đổi mới công nghệ. Đẩy mạnh truyền
thông, thông tin về khoa học và công nghệ. Tăng cường kết nối thông tin, cơ sở
dữ liệu khoa học và công nghệ.
2. Về thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ và cơ khí
chế tạo
a) Năm 2017, rà soát để đề xuất sửa đổi các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo; đề xuất
giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước đủ mạnh để quản lý về cơ khí chế tạo
và công nghiệp hỗ trợ; tăng cường năng lực chế tạo của các doanh nghiệp; phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tạo cơ chế để các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài chuyển giao công nghệ, triển khai hoạt động thiết kế và
chế tạo tại Việt Nam, giảm gia công, lắp ráp và sử dụng nhiều lao động. Xây dựng
chính sách nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho hoạt động
nghiên cứu trong một số lĩnh vực công nghệ, sản phẩm mũi nhọn; lựa chọn ngành
và lĩnh vực sản phẩm để phát triển theo lộ trình. Chỉ đạo quyết liệt, thống nhất,
thường xuyên giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tập đoàn kinh tế, doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước tiên phong trong việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy mô lớn, các sản phẩm quốc gia thuộc lĩnh
vực công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo. Chú trọng xây dựng các cơ sở ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực này.
c) Ưu tiên sử dụng sản phẩm được tạo ra trong nước
trong đầu tư mua sắm công liên quan đến lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và cơ khí
chế tạo. Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao tiềm lực, năng lực nghiên cứu triển
khai của các Viện nghiên cứu, các tập đoàn, tổng công ty; đầu tư phát triển có
trọng tâm, trọng điểm một số phòng thí nghiệm chuyên ngành thuộc các lĩnh vực
công nghiệp cơ khí chủ lực.
Điều 3
1. Chính phủ, các cơ quan, tổ
chức liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện Nghị
quyết này; báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng thể việc thực hiện Nghị quyết
tại phiên họp cuối năm 2020.
2. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các
đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Các vị đại biểu Quốc hội;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- TANDTC, VKSNDTC; KTNN;
- Ủy ban Trung ương MTTQVN;
- TT HĐDT, TT các UB của Quốc hội,
- VPTƯĐ; VPCTN; VPQH; VPCP;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Các cơ quan của UBTVQH;
- Các Đoàn đại biểu Quốc hội;
- UBND các tỉnh, thành phố TTTƯ
- Các Vụ, đơn vị của VPQH;
- Lưu: HC, GS.
- Số e-pas: 78345
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|