Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 18/2018/TT-BKHCN hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2017/NĐ-CP

Số hiệu: 18/2018/TT-BKHCN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Người ký: Trần Văn Tùng
Ngày ban hành: 18/12/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2018/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2018

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 119/2017/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN, ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 119/2017/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Chương III Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 (sau đây viết tắt là Luật Xử lý vi phạm hành chính).

2. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ quy định tại Chương III Nghị định số 119/2017/NĐ-CP phải buộc tổ chức, cá nhân chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Việc buộc chấm dứt hành vi vi phạm được thể hiện trong biên bản thanh tra, kiểm tra hoặc biên bản vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không đủ thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm trình hoặc chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền xử phạt để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm; giá trị sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ

1. Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Việc xác định tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm tại thời điểm vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định số 119/2017/NĐ-CP và tính theo công thức sau:

Tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm

=

lượng sản phẩm, hàng hóa vi phạm phát hiện được tại thời điểm thanh tra, kiểm tra

x

giá sản phẩm, hàng hóa vi phạm

(Tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm bằng lượng sản phẩm, hàng hóa vi phạm phát hiện được tại thời điểm thanh tra, kiểm tra nhân với giá sản phẩm, hàng hóa vi phạm).

2. Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ để xác định khung tiền phạt quy định tại các Điều 17, 18, 19 và 20 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 13b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.

Điều 5. Xác định số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính

Xác định số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều 8, điểm b khoản 7 Điều 10, khoản 3 Điều 14, khoản 3 Điều 15, khoản 3 Điều 16 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường (sau đây viết tắt là Nghị định số 86/2012/NĐ-CP).

Điều 6. Kết luận về sai số của phương tiện đo và sai số của phép đo

Kết luận về sai số của phương tiện đo và sai số của phép đo chỉ có giá trị pháp lý khi được thực hiện bởi một trong các tổ chức, cá nhân sau đây:

1. Kiểm định viên đo lường được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chứng nhận và cấp thẻ.

2. Thanh tra viên khoa học và công nghệ; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

3. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về đo lường.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về đo lường; cơ quan kiểm tra nhà nước về đo lường.

5. Tổ chức kiểm định được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định kiểm định phương tiện đo.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 7. Hành vi vi phạm và hình thức xử phạt trong sản xuất phương tiện đo quy định tại Điều 6 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo nhưng không ghi, khắc đơn vị đo hoặc ghi, khắc đơn vị đo không theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 86/2012/NĐ-CP.

2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo có đặc tính kỹ thuật đo lường bị thay đổi so với đặc tính kỹ thuật đo lường của mẫu phương tiện đo đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt.

3. Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là việc người có thẩm quyền quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ra quyết định tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

Thủ tục tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 8. Hành vi vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo quy định tại Điều 7 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 nhưng không có quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo có đặc tính kỹ thuật đo lường bị thay đổi so với đặc tính kỹ thuật đo lường của mẫu phương tiện đo đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt.

Điều 9. Hành vi vi phạm trong buôn bán phương tiện đo quy định tại Điều 9 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân buôn bán phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 nhưng không có hoặc không xuất trình với cơ quan có thẩm quyền chứng chỉ kiểm định hoặc chứng chỉ hiệu chuẩn theo quy định tại Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN) và khoản 2 Điều 4 Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN).

2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân buôn bán phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 nhưng không có quyết định phê duyệt mẫu của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

3. Hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân buôn bán phương tiện đo có đặc tính kỹ thuật đo lường bị thay đổi so với đặc tính kỹ thuật đo lường của mẫu phương tiện đo đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt.

Điều 10. Hành vi vi phạm và hình thức xử phạt trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2 quy định tại Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân khi sử dụng phương tiện đo nhóm 2 không có chứng chỉ kiểm định (tem, dấu, giấy chứng nhận kiểm định) phù hợp quy định tại Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN.

2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo nhóm 2 theo quy định phải được kiểm định định kỳ bằng hình thức kiểm định đối chứng nhưng tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo này không thực hiện kiểm định tại tổ chức kiểm định được chỉ định kiểm định đối chứng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP thực hiện như sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là việc người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu phương tiện đo đang được tổ chức, cá nhân sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.

Thủ tục tịch thu, xử lý tang vật, phương tiện đo vi phạm bị tịch thu thực hiện theo quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là việc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định tước quyền và ghi trong quyết định xử phạt.

Thủ tục tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Buộc thu hồi chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn đã hết hiệu lực quy định tại điểm a khoản 7 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là việc người có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự thu hồi chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo đang sử dụng đã hết hiệu lực.

5. Một số điểm cần lưu ý khi áp dụng Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP để xử phạt:

a) Giá trị của phương tiện đo để làm căn cứ xác định khung phạt, thẩm quyền xử phạt được tính trên giá trị của 01 hoặc nhiều phương tiện đo được sử dụng để thực hiện cùng một hành vi vi phạm;

b) Việc xử phạt các hành vi liên quan đến hiệu chuẩn trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2 quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP được áp dụng với các phương tiện đo phải hiệu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN.

Điều 11. Hành vi vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2 quy định tại Điều 14 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo không bảo đảm điều kiện theo quy định để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, lượng hàng hóa, dịch vụ.

Ví dụ 1: Không bảo đảm đầy đủ và sẵn sàng các ca đong, bình đong, ống đong; chia độ tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu (sau đây viết tắt là Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN), Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

Ví dụ 2: Tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc không sử dụng tổ chức, cá nhân khác có năng lực thực hiện kiểm tra định kỳ (trường hợp tổ chức, cá nhân không có khả năng tự thực hiện kiểm tra) phương tiện đo, hệ thống đo, điều kiện thực hiện phép đo của tổ chức, cá nhân đó; không lưu giữ hồ sơ kiểm tra định kỳ phương tiện đo, hệ thống đo, điều kiện thực hiện phép đo theo quy định tương ứng tại khoản 5 Điều 6 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN hoặc quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường.

2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân không tuân thủ hoặc không bảo đảm sự phù hợp về yêu cầu kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, điều kiện đo, sai số phép đo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Ví dụ: Người thực hiện phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ không tuân thủ một trong những yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư số 09/2017/TT-BKHCN ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ.

Điều 12. Hành vi vi phạm về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 và điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hoặc buôn bán hàng đóng gói sẵn không ghi lượng của hàng đóng gói sẵn trên bao bì hoặc nhãn hàng hóa hoặc có ghi nhưng không đúng yêu cầu kỹ thuật về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn; không ghi, khắc hoặc ghi, khắc không đúng quy định về đơn vị đo quy định tại Nghị định số 86/2012/NĐ-CP.

2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 và điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hoặc buôn bán hàng đóng gói sẵn có lượng danh định in, dán hoặc gắn trực tiếp trên hàng đóng gói sẵn hoặc trên bao bì hoặc nhãn của hàng đóng gói sẵn không phù hợp với lượng danh định ghi trong tài liệu đi kèm, hoặc ghi lượng danh định không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố đối với hàng đóng gói sẵn nhóm 1 hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với hàng đóng gói sẵn nhóm 2.

3. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 16 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hàng đóng gói sẵn mà lượng của hàng đóng gói sẵn có giá trị trung bình nhỏ hơn giá trị trung bình cho phép quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn.

Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TIÊU CHUẨN QUY CHUẨN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 13. Hành vi vi phạm về công bố tiêu chuẩn áp dụng quy định tại Điều 17 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân khi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa không thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa.

2. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân khi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật phải xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhưng tổ chức, cá nhân đó không xây dựng và áp dụng hoặc không thực hiện đúng theo yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng đã công bố áp dụng hoặc không áp dụng tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng nhưng công bố áp dụng.

Điều 14. Hành vi vi phạm về hợp chuẩn quy định tại Điều 18 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

Hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn mà tổ chức, cá nhân đó đã công bố hợp chuẩn.

Điều 15. Hành vi vi phạm về hợp quy quy định tại Điều 19 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

Hành vi không sử dụng dấu hợp quy quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng quy định phải gắn dấu hợp quy. Không áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa phải công bố hợp quy nhưng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng không quy định gắn dấu hợp quy như: xăng, nhiên liệu điêzen, khí hóa lỏng LPG.

Điều 16. Hành vi vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường quy định tại Điều 20 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa không công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn được công bố áp dụng hoặc nội dung tiêu chuẩn công bố áp dụng không phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền thì áp dụng quy định tại Điều 17 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP để xử phạt.

2. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa chưa được nhà sản xuất, nhập khẩu công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định.

Áp dụng khoản 3 Điều 20 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP để xử phạt trong trường hợp tổ chức, cá nhân bán hàng không phải là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa đó.

Điều 17. Hành vi cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật, về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

Hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, buôn bán sản phẩm, hàng hóa có một trong các vi phạm sau đây:

1. Cung cấp thông tin trên nhãn hàng hóa không phù hợp với hồ sơ công bố về tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng hoặc không đúng với chất lượng thực tế của sản phẩm, hàng hóa.

2. Cung cấp thông tin trên giấy tờ giao dịch, biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoặc các đại lý bán sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân đó các sản phẩm, hàng hóa đã được công bố hợp chuẩn, hợp quy hoặc được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy hoặc có áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất nhưng thực tế sản phẩm, hàng hóa này không thực hiện công bố hợp chuẩn, hợp quy hoặc chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, không áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất.

3. Cung cấp thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng sai sự thật, không trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 18. Hành vi vi phạm về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa theo tính chất hàng hóa quy định tại Điều 31 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa mà nhãn hàng hóa không ghi đủ hoặc ghi không đúng một trong các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn tùy theo tính chất hàng hóa quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Trừ trường hợp, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan. Tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện ghi nhãn trước khi đưa hàng hóa ra lưu thông trên thị trường.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả “buộc tiêu hủy hàng hóa có nhãn vi phạm” quy định tại khoản 8 Điều 31 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP áp dụng trong trường hợp nhãn hàng hóa vi phạm không thể tách rời khỏi hàng hóa.

Điều 19. Hành vi vi phạm về sử dụng mã số mã vạch quy định tại Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa không thực hiện thủ tục gia hạn mà vẫn tiếp tục sử dụng mã số mã vạch đó cho sản phẩm, hàng hóa khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch hết hiệu lực.

2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số nước ngoài cho sản phẩm, hàng hóa sản xuất, gia công hoặc bao gói tại Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản, kèm theo tài liệu chứng minh việc sử dụng mã số nước ngoài cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

3. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi cửa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tự ý gắn mã số mã vạch có đầu mã Quốc gia Việt Nam (893) lên trước mã số mã vạch in trên nhãn hàng hóa mà chưa được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.

4. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, bao gói, sang chiết sản phẩm, hàng hóa để xuất khẩu theo hợp đồng hoặc yêu cầu của khách hàng nước ngoài đã thực hiện đúng việc ghi nhãn hàng hóa, trên nhãn có gắn mã số mã vạch của tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng chưa được cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hoặc chưa được tổ chức nước ngoài là chủ sở hữu mã số mã vạch cho phép.

5. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch nhưng đã sử dụng các dấu hiệu gây nhầm lẫn với mã số mã vạch để gian lận, đánh lừa người tiêu dùng hiểu nhầm tổ chức, cá nhân đó đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc Tổ chức mã số mã vạch quốc tế cấp.

Điều 20. Hành vi vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch quy định tại Điều 33 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức không có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch nhưng đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch cho tổ chức, cá nhân sản xuất nhập khẩu, buôn bán hàng hóa.

2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, buôn bán hàng hóa sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch không phải do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc Tổ chức mã số mã vạch quốc tế cấp.

Mục 4. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỂU MẪU ĐỂ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 21. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ quy định tại Điều 34 và Điều 43 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP bao gồm: Thanh tra viên đang công tác tại Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Khoa học và Công nghệ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Khoa học và Công nghệ và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

a) Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

b) Trường hợp Trưởng đoàn kiểm tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; công chức, viên chức đang thi hành công vụ khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính. Cơ quan ban hành quyết định kiểm tra hoặc cơ quan quản lý công chức, viên chức đã lập biên bản vi phạm hành chính phải kịp thời hoàn thiện hồ sơ chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ chuyển vụ việc vi phạm hành chính gồm: công văn của cơ quan chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính; quyết định kiểm tra hoặc văn bản cử công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ; biên bản kiểm tra; biên bản vi phạm hành chính (nếu có); các chứng cứ vi phạm hành chính, các văn bản nghiệp vụ khác.

Điều 22. Áp dụng biểu mẫu để xử lý vi phạm hành chính

1. Đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thì áp dụng biểu mẫu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra do Thanh tra Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

2. Những biểu mẫu khác trong xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật liên quan.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.

2. Thông tư số 19/2014/TT-BKHCN ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định của văn bản mới được ban hành.

Điều 24. Trách nhiệm thực hiện

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Chương III Nghị định số 119/2017/NĐ-CP và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Công báo VPCP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp:
- Lưu: VT. TTra(5)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tùng

MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No.18/2018/TT-BKHCN

Hanoi, December 18, 2018

 

CIRCULAR

ON GUIDELINES FOR IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE NO.119/2017/ND-CP DATED NOVEMBER 01, 2017 ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON STANDARDS, MEASUREMENT AND QUALITY OF GOODS

Pursuant to Decree No.95/2017/ND-CP dated August 16, 2017 of the Government on functions, duties, rights and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

Pursuant to Decree No.119/2017/ND-CP dated November 01, 2017 of the Government on penalties for administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of products and goods;

At the request of Chief Ministry Inspectorate, Director General of Directorate for Standards; Metrology and Quality and Director General of Department of Legal Affairs;

The Minister of Science and Technology promulgates a Circular on guidelines for implementation of a number of Articles of Decree No.119/2017/ND-CP dated November 01, 2017 of the Government on penalties for administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of products and goods.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular provides guidelines for implementation of a number of Articles of Decree No.119/2017/ND-CP dated November 01, 2017 of the Government on penalties for administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of products and goods (hereinafter referred to as “Decree No.119/2017/ND-CP)”.

Article 2. Regulated entities

1. Organizations and individuals committing administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of products and goods.

2. Persons having power to impose penalties for and power to make records of administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of products and goods specified in Chapter III of Decree No.119/2017/ND-CP (hereinafter referred to as “competent persons”).

3. Organizations and individuals committing administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of products and goods.

Article 3. Principles for imposing penalties

1. Penalties for administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of products and goods shall be imposed in compliance with the principles specified in Clause 1 Article 3 of the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012 (hereinafter referred to as “the Law on Handling of Administrative Violations”).

2. If any administrative violation against regulations on standards, measurement and quality of products and goods is found, the competent person on service specified in Chapter III of Decree No.119/2017/ND-CP shall request the violators to stop their action immediately. Such request shall be mentioned in the inspection or administrative violation record.

3. Competent persons shall take actions as specified in Article 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 and 41 of Decree No.119/2017/ND-CP. Persons having power to make administrative violation records but not enough power to impose penalties for such violations shall transfer the case to a competent person as regulated by laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The value of unconformable goods shall be determined as prescribed in Article 60 of the Law on Handling of Administrative Violations. Total value of unconformable goods on the date of administrative violations shall be determined under regulations specified in Section 2 Chapter II of Decree No.119/2017/ND-CP and the following formula:

Total value of unconformable goods

=

Quantity of unconformable goods discovered on the inspection date

x

Price of unconformable goods

(Total value of unconformable goods shall be equal to the quantity of unconformable goods discovered on the inspection date multiplied by the price of such goods).

2. The value of unconformable goods that have been sold shall be determined as a basis for calculating fines specified in Article 17, 18, 19 and 20 of Decree No.119/2017/ND-CP under regulations in Article 13b of Decree No.132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 of the Government on enforcement of a number of Articles of the Law on Product and Goods Quality which is amended in Clause 6 Article 1 of Decree No.74/201S/ND-CP dated May 15, 2018 of the Government.

Article 5. Determination of illegal profit earned from committing administrative violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Conclusion on errors of measuring instruments and measurement errors

Conclusions on errors of measurement instruments and measurement errors may only be legally accepted if they are made by one of the following entities:

1. Measurement inspector issued with an inspector card by the Directorate for Standards; Metrology and Quality

2. Scientific and technological inspector; person responsible for conducting scientific and technological inspection

3. The chief inspector

4. Measurement authorities; measurement inspection authorities

5. Validating authorities assigned to verify the measurement instruments by the Directorate for Standards; Metrology and Quality

Chapter II

PARTICULAR PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Violations and penalties of violations against regulations on production of measuring instruments specified in Article 6 of Decree No.119/2017/ND-CP

1. Violation specified in Point c Clause 1 Article 6 of Decree No.119/2017/ND-CP is the act of producing measuring instruments without units of measurement or with units of measurements that are inconsistent with regulations in Article 5 and 6 of Decree No.86/2012/ND-CP.

2. Violation specified in Point a Clause 4 Article 6 of Decree No.119/2017/ND-CP is the act of producing measuring instruments whose specifications are different from those of the instrument samples approved by the Directorate for Standards; Metrology and Quality.

3. Suspension of decision on approval for sample measuring instrument samples specified in Clause 5 Article 6 of Decree No.119/2017/ND-CP is the event in which the competent persons specified in Article 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 and 41 of Decree No.119/2017/ND-CP issues a decision suspending the decisions on approval for instrument samples for 1 to 3 months by the organization or individual committing violations provided in Clause 4 Article 6 of Decree No.119/2017/ND-CP.

The procedure for suspending the decisions on approval for measuring instrument samples shall comply with regulations in Article 80 of the Law on Handling of Administrative Violations.

Article 8. Violations against regulations on import of measuring instruments specified in Article 7 of Decree No.119/2017/ND-CP

1. Violation specified in Point a Clause 3 Article 7 of Decree No.119/2017/ND-CP is the act of importing Group 2 measuring instruments without decision on approval for measuring instrument samples issued by the Directorate for Standards; Metrology and Quality.

2. Violation specified in Point a Clause 4 Article 7 of Decree No.119/2017/ND-CP is the act in of importing measuring instruments whose specifications are different from those of the instrument samples approved by the Directorate for Standards; Metrology and Quality.

Article 9. Violations against regulations on sales of measuring instruments specified in Article 9 of Decree No.119/2017/ND-CP

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Violation specified in Point b Clause 2 Article 9 of Decree No.119/2017/ND-CP is the act of selling Group 2 measuring instruments without decision on approval for measuring instrument samples issued by the Directorate for Standards; Metrology and Quality.

3. Violation specified in Point c Clause 2 Article 9 of Decree No.119/2017/ND-CP is the act of selling measuring instruments whose specifications are different from those of the instrument samples approved by the Directorate for Standards; Metrology and Quality.

Article 10. Violations and penalties of violations against regulations on use of Group 2 measuring instruments specified in Article 10 of Decree No.119/2017/ND-CP

1. Violation specified in Point a Clause 1 Article 10 of Decree No.119/2017/ND-CP is the act of using Group 2 measuring instruments without a validation certificate (stamp, seal, or certificate) conformable to regulations of Circular No.24/2013/TT-BKHCN.

2. Violation specified in Point d Clause 1 Article 10 of Decree No.119/2017/ND-CP is the act of using Group 2 measuring instruments requiring periodic comparative testing without having them undergo validation by an appointed testing unit.

3. Additional penalties specified in Clause 6 of Article 10 of Decree No.119/2017/ND-CP shall be imposed as follows:

a) Confiscation of exhibits and instruments used for violation commitment specified in Point a Clause 6 of Article 10 of Decree No.119/2017/ND-CP is the event in which the competent person issue a decision on confiscation of measuring instrument used for committing the violation by the organization or individual.

The procedure for confiscating and handling exhibits and instruments in the violation shall comply with regulations in Article 81 and 82 of the Law on Handling of Administrative Violations and guiding documents on management and handling of confiscated exhibits and instruments used in administrative violations transferred to the State fund.

b) Suspension of certificate of eligibility for business specified in Point b Clause 6 Article 10 of Decree No.119/2017/ND-CP is the event in which the competent person issues a suspension decision, which is mentioned in the penalty decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. a) Revocation of expired validation or calibration certificates specified in Point a Clause 7 Article 10 of 119/2017/ND-CP is the event in which the competent person requests the violator to have his expired validation or calibration certificate applied to the measuring instrument currently in use revoked.

5. Notes when imposing penalties specified in Article 10 of Decree No.119/2017/ND-CP:

a) The value of measuring instruments used as a basis for calculating fines and the maximum fine a competent person may impose is the value of one or more than one measuring instrument used for committing one violation;

b) Penalties for violations on regulations on calibration applied to use of Group 2 measuring instruments specified in Point a, b and c Clause 1 Article 10 of Decree No.19/2017/ND-CP shall be imposed in case the measuring instruments are calibrated under regulations in Clause 2 Article 4 of Circular No.23/2013/TT-BKHCN.

Article 11. Violations against regulations on Group 2 measurement processes specified in Article 14 of Decree No.119/2017/ND-CP

1. Violation specified in Point a Clause 1 Article 14 of Decree No.119/2017/ND-CP is the measuring instrument user’s failure to facilitate the supervision and inspection of the measurement process, measuring methods, measuring instruments and quantity of goods and services conducted by the entity in charge.

Example 1:There is a lack of available beakers, measuring flasks and measuring cylinders in petrol retail stores as prescribed in Clause 4 Article 6 of Circular No.15/2015/TT-BKHCN dated August 25, 2015 of the Minister of Science and Technology on measurement and quality in petroleum trade (hereinafter referred to as "Circular No.15/2015/TT-BKHCN”), Decree No.83/2014/ND-CP dated September 03, 2014 of the Government on petrol trade and Decree No.08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 of the Government on amendments to a number of Decrees concerning conditions for business investment under state management performed by the Ministry of Industry and Trade.

Example 2: The violator fails to conduct or hire an qualified entity to conduct periodic validation (if the former is incapable of conducting such validation) of measuring instruments, measuring system and conditions for measurement of such organization or individual; fails to retain the record of such periodic validation under regulations provided in Clause 5 Article 6 of Circular No.15/2015/TT-BKHCN or Clause 4 Article 4 of Circular No.22/2013/TT-BKHCN dated September 26, 2013 of the Minister of Science and Technology on management of measurement in gold trading and management of quality of gold jewelry in the market.

2. Violation specified in Point b Clause 1 Article 14 of Decree No.119/2017/ND-CP is the failure to satisfy technical measurement requirements applied to measuring instruments, measurements conditions and measurement errors as regulated by the competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. Violations against regulations on quantity of prepacked goods in production, import and sales thereof specified in Article 15 and 16 of Decree No.119/2017/ND-CP

1. Violations specified in Point a Clause 1 Article 15 and Point a Clause 1 Article 16 of Decree No.119/2017/ND-CP are the acts of producing or importing or selling prepacked goods without the quantity label or with the quantity label that fails to meet the technical measurement requirements for quantity of prepacked goods; or failing to specify the goods quantity or specify such quantity non-compliance with regulations on measurement units provided in Decree No.86/2012/ND-CP.

2. Violations specified in Point b Clause 1 Article 15 and Point b Clause 1 Article 16 of Decree No.119/2017/ND-CP are the acts of producing or importing or selling prepacked goods of which the quantity is specified directly on the goods or on the package or on the goods label is not consistent with the one specified in the attached document or fails to meet technical measurement requirements established by such organizations or individuals for Group 1 prepacked goods or by the competent authority for Group 2 prepacked goods.

3. Violations specified in Clause 2 Article 15 and Clause 2 Article 16 of Decree No.119/2017/ND-CP are the acts of producing or importing prepacked goods of which the average quantity is less than the permissible one specified in Circular No.21/2014/TT-BKHCN dated July 15, 2014 of the Minister of Science and Technology on regulations on measurement of prepacked goods.

Section 2. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST TECHNICAL STANDARDS AND REGULATIONS AND QUALITY OF GOODS

Article 13. Violations against regulations on declaration of applicable standards specified in Article 17 of Decree No.119/2017/ND-CP

1. Violation specified in Clause 1 Article 17 of Decree No.119/2017/ND-CP is the producer’s or importer’s failure to declare the applicable standards as prescribed in Article 23 of the Law on Quality of products and goods.

2. Violation specified in Clause 5 Article 17 of Decree No.119/2017/ND-CP is the producer’s or importer’s failure to establish and apply the quality management system as required or fails to comply with requirements of the applied quality management system or fails to apply the quality management systems declared.

Article 14. Violations against regulations on standard conformity specified in Article 18 of Decree No.119/2017/ND-CP

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Violations against regulations on regulation conformity specified in Article 19 of Decree No.119/2017/ND-CP

Failure to use conformity markings specified in Point c Clause 3 Article 19 of Decree No.119/2017/ND-CP for goods or products registered declaration of conformity and bearing a marking of conformity as required by the corresponding national technical regulations. This does not apply to goods or products requiring conformity declaration but the conformity marking is not mandatory by the corresponding national technical regulations such as petrol, diesel fuel, LPG

Article 16. Violations against regulations on quality of goods for sale specified in Article 20 of Decree No.119/2017/ND-CP

1. The organization or individual that sells goods without declaration of applicable standards or goods of which quality is not conformable to the applied standards declared or of which the declaration of applicable standards is not consistent with the corresponding technical regulations or regulations issued by the competent authority shall face penalties specified in Article 17 of Decree No.119/2017/ND-CP

2. Violation specified in Clause3 Article 20 of Decree No.119/2017/ND-CP is the act of selling goods without declaration of applied standards by the producer or importer thereof.

Penalties specified in Clause 3 Article 20 of Decree No.119/2017/ND-CP shall be imposed if the seller is not the producer or import of the same goods.

Article 17. Provision of false information about standards, technical regulations, measurement, goods quality for consumers or on mass media specified in Clause 1 Article 24 of Decree No.119/2017/ND-CP

Violation specified in Clause 1 Article 24 of Decree No.119/2017/ND-CP is any of the following violations committed by the producer, importer or seller:

1. Provision of goods label information inconsistent with the information provided in the document on declaration of applicable standards or regulations or inconsistent with the goods quality in reality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Provision of false information about quality of goods or products on mass media

Section 3. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON GOODS LABELS AND BARCODES

Article 18. Violations against regulations on compulsory information on goods labels or compulsory information specified on goods according to nature thereof specified in Article 31 of Decree No.119/2017/ND-CP

1. Violation specified in Clause 1 Article 31 of Decree No.119/2017/ND-CP is the production, import, transport, storage or sale of goods of which label fails to specify or falsely specifies one of the compulsory information on goods labels or compulsory information on labels according to goods characteristics prescribed in Article 10 of Decree No.43/2017/ND-CP dated April 14, 2017 of the Government on goods labels, except for the cases of import of goods with original label but not attached to any sub-label during the customs clearance procedure, in which cases, the goods must be labeled before being put on sale.

2. The "enforced destruction of goods with unconformable label" specified in Clause 8 Article 31 of Decree No.119/2017/ND-CP shall be applied in case the illegal label cannot be separated from the goods.

Article 19. Violations against regulations on barcode use specified in Article 32 of Decree No.119/2017/ND-CP

1. Violation specified in Point b Clause 1 Article 32 of Decree No.119/2017/ND-CP is the producer’s or importer’s failure to follow the procedure for renewal of the certificate of barcode use rights when it is expired and continue to use such goods barcode.

2. Violation specified in Point dd Clause 1 Article 32 of Decree No.119/2017/ND-CP is the failure to notify in writing the use of foreign barcodes together with the documents proving such use to the Directorate for Standards; Metrology and Quality when they are used for goods or products domestically produced or processed.

3. Violation specified in Point a Clause 2 Article 32 of Decree No.119/2017/ND-CP is the producer’s or importer’s addition of the code with Vietnam code (893) prior to the barcode on goods without grant of certificate of barcode use rights by the Directorate for Standards; Metrology and Quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Violation specified in Point b Clause 3 Article 32 of Decree No.119/2017/ND-CP is the production or sale of goods without certificate of barcode use rights when using symbols that resemble a barcode to make the consumers believe that the producer or seller has been granted a certificate of barcode use rights by the Directorate for Standards; Metrology and Quality or GS1.

Article 20. Violations against regulations on use and grant of certificates on barcode use rights specified in Article 33 of Decree No.119/2017/ND-CP

1. Violation specified in Point a Clause 1 Article 33 of Decree No.119/2017/ND-CP is the grant of the certificate of barcode use rights to goods producers, importers or sellers without the competence to do so.

2. Violation specified in Point b Clause 1 Article 33 of Decree No.119/2017/ND-CP is the goods producer’s, importer’s or seller’s use of the certificate of barcode use rights not issued by the Directorate for Standards; Metrology and Quality or GS1.

Section 4. POWER AND PROCEDURES FOR IMPOSING PENALTIES FOR ADMINISTARTIVEVIOATIONS AND APPLYING FORMS IN VIOLATION HANDLING

Article 21. Power and procedures for imposing penalties of inspectors and persons responsible for conducting scientific and technological inspection specified in Article 34 and 43 of Decree No.119/2017/ND-CP

1. Inspectors and persons responsible for conducting scientific and technical inspection specified in Clause 1 Article 34 of Decree No.119/2017/ND-CP include inspectors working for the Inspectorate of the Ministry of Science and Technology, inspectors of the Department of Science and Technology; persons responsible for conducting specialized inspection of the Directorate for Standards; Metrology and Quality, Sub-Department of Quality Measurement Standards.

2. The chief inspectors of the Ministry of Science and Technology Inspectorate, Directorate for Standards; Metrology and Quality, Department of Science and Technology Inspectorate and Sub-Department of Quality Measurement Standards may use the stamp of the entity in charge of inspection when issuing documents for employing inspection methods.

3. Procedures for imposing penalties for administrative violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The chief inspector for standards, measurement and quality of goods or employees on service is entitled to make a record on administrative violation if discovering any administrative violation against regulations on standards, measurement and quality of goods. The agency issuing inspection decisions or the management authority of the recording employee shall promptly prepare a document and transfer such document to a competent person as regulated be laws.

The document on transfer of administrative violation shall include an official dispatch of the entity transferring such document; inspection decision or written document on duty assignment; inspection record; administrative violation record (if any) and proofs of administrative violations and other professional written documents.

Article 22. Applying forms in imposition of administrative penalties

1. Inspection forms issued by the Government Inspectorate and Ministry of Science and Technology shall be used for specialized inspection.

2. Other forms used for handling of administrative violations shall be applied in accordance with regulations provided in the Government's Decree on enforcement of the Law on Handling of Administrative Violations and other relevant law provisions.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 23. Effect

1. This Circular comes into from the February 15, 2019.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. If legislative documents mentioned in this Circular is amended or replaced, the newer documents shall prevail.

Article 24. Implementation responsibility

1. Persons having the power to impose penalties for and power to make records of administrative violations against regulations on standards, measurement and quality of goods specified in Chapter III of Decree No.119/2017/ND-CP ad relevant organizations and individuals shall take responsibility to implement this Circular.

2. Should any question arise during implementation, the entities concerned shall promptly inform the Ministry of Science and Technology for further instructions./.

 

 

PP/ MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Van Tung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 18/2018/TT-BKHCN ngày 18/12/2018 hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


17.743

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.154.132
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!